Xem mẫu

  1. CHÍNH SÁCH ĐỒ UỐNG CÓ ĐƯỜNG - TÁC NHÂN GÂY THỪA CÂN, BÉO PHÌ Ở TRẺ EM VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH Hoàng Ly Na* Nguyễn Đình Quang** *Ths. Tổ chức HealthBridge Canada ** BS. Ths. Dinh dưỡng Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: Đồ uống có đường, béo Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ em Việt Nam đã tăng gấp đôi từ 8,5% năm phì, sức khỏe, trẻ em. 2010 lên 19,0% năm 2020 cùng với đó là gần 1/3 trẻ em tiêu thụ nước ngọt thường xuyên ít nhất 1 lần/ngày. Các nghiên cứu ở trẻ em và vị thành niên Lịch sử bài viết: đều cho thấy mối liên quan thuận chiều giữa việc tiêu thụ các loại đồ uống Nhận bài : 10/01/2022 có đường với việc gia tăng hàm lượng mỡ cơ thể hay tình trạng thừa cân Biên tập : 15/01/2022 béo phì ở trẻ em. Việc tiêu thụ nhiều và thường xuyên đồ uống có đường Duyệt bài : 16/01/2022 khiến cho trẻ có nguy cơ bị thừa cân, béo phì cao hơn đáng kể so với những trẻ không uống. Nhà nước cần có các hành động kịp thời, nhất là các chính sách vĩ mô nhằm hạn chế những ảnh hưởng của đồ uống có đường đối với sức khỏe, đặc biệt là các chính sách về tài chính được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo nhằm giảm tiêu thụ đồ uống có đường như đánh thuế đồ uống có đường. Article Infomation: Abstract: Keywords: Sugar-sweetened The rate of children with overweight and obesity in Vietnam has doubled beverages; obesity; health; from 8.5% in 2010 to 19.0% in 2020, along with nearly one-third of children children. consuming sugar-sweetened beverages regularly at least once a day. The research to children and adolescents has revealed a closed connection between Article History: high consumption of sugar-sweetened beverages and increase in muscle fat Received : 10 Jan. 2022 or obesity in the children. High and regular consumption of sugar-sweetened Edited : 15 Jan. 2022 beverages puts children at significantly higher risk of being overweight Approved : 16 Jan. 2022 or obese than those who do not consume sugar-sweetened beverages. The Government needs to take timely actions, especially macro policies to limit the effects of sugar-sweetened beverages on health, especially the financial policies recommended by the World Health Organization (WHO) to reduce the consumption of sugar-sweetened beverages such as taxation to the sugar- sweetened beverages. 70 Số 02+03 (450+451) - T1+2/2022
  2. CHÍNH SÁCH 1. Thực trạng tiêu thụ đồ uống có đường người năm 2002 lên 46,5 lít/người năm 2017 và tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ em và đặc biệt đã tăng lên 50,7 lít/người vào năm Việt Nam 20185. Khảo sát hành vi sức khỏe học sinh Hiện nay, ở các nước có thu nhập thấp và năm 2013 cho thấy, tỷ lệ học sinh Việt Nam trung bình, tình trạng thừa cân và béo phì đang từ 13-17 tuổi uống nước ngọt thường xuyên (ít gia tăng đáng kể, đặc biệt là ở các khu vực nhất 1 lần/ngày) là 31,1% (ở nam học sinh là thành thị1. Ở Việt Nam, tỷ lệ thừa cân và béo 35,1%, nữ học sinh là 27,6%)6. Tỷ lệ này tăng phì đã tăng gấp đôi trong vòng 10 năm qua. thành 33,9% chung, 37.9% nam và 30,4% nữ Theo kết quả từ Tổng điều tra dinh dưỡng vào năm 20197. quốc gia năm 2020, tỷ lệ thừa cân và béo phì Việt Nam hiện nay chưa có số liệu về ở trẻ em Việt Nam đã tăng gấp đôi từ 8.5% lượng tiêu thụ ĐUCĐ cụ thể ở trẻ em. Tuy năm 2010 lên 19,0% năm 2020 và trở thành nhiên, các nghiên cứu trên thế giới đều cho vấn đề sức khỏe nghiêm trọng2. Đáng lưu ý, thấy tiêu thụ ĐUCĐ ở trẻ em nhiều hơn so với tỷ lệ này đang rất cao ở khu vực thành thị với người trưởng thành. Ở Hoa Kỳ, năng lượng 26,8%, tiếp đến nông thôn là 18,3% và miền từ đường (mà gần một nửa là từ ĐUCĐ) núi là 6,9%3. Theo điều tra của Viện Dinh chiếm 17% tổng năng lượng ăn vào ở trẻ dưỡng Quốc gia năm 2014-2015, tỷ lệ thừa em và vị thành niên8. Kết quả điều tra ở Hoa cân béo phì ở trẻ em nội thành tại thành phố Kỳ năm 2013-2014 cho thấy, 60,7% trẻ em Hồ Chí Minh (TP. HCM) đã vượt 50%, tại Hà và 50,5% người lớn sử dụng ĐUCĐ; năng Nội vượt 41%4. Cùng với đó, theo báo cáo lượng ăn vào từ ĐUCĐ ở trẻ em là 137,6 thường niên của cơ quan giám sát thị trường calo và người lớn là 132,5 calo9. Nghiên cứu tiêu thụ đồ uống có đường (ĐUCĐ) quốc tế, ở Úc cho thấy, nhóm trẻ em tiêu thụ nhiều (euromonitor) mức tiêu thụ ĐUCĐ nói chung ĐUCĐ hơn so với người lớn10. Căn nguyên ở Việt Nam cũng đã gia tăng nhanh, gấp 7 lần gây nên bệnh béo phì rất phức tạp, trong đó trong 15 năm qua, từ mức trung bình 6,6 lít/ có nguyên nhân từ tình trạng gia tăng tiêu thụ 1 Swinburn BA, Sacks G, Hall KD, McPherson K, Finegood DT, Moodie ML, Gortmaker SL. The global obesity pandemic: shaped by global drivers and local environments. Lancet. 2011; 378(9793):804-14. 2 Bộ Y tế Việt Nam 2020. https://moh.gov.vn/tin-noi-bat/-/asset_publisher/3Yst7YhbkA5j/content/bo-y-te- cong-bo-ket-qua-tong-ieu-tra-dinh-duong-nam-2019-2020. 3 https://moh.gov.vn/tin-noi-bat/-/asset_publisher/3Yst7YhbkA5j/content/bo-y-te-cong-bo-ket-qua-tong- ieu-tra-dinh-duong-nam-2019-2020. 4 http://viendinhduong.vn/vi/tin-tuc---su-kien-noi-bat/phong-chong-thua-can---beo-phi-o-tre-nho.html. 5 Euromonitor, Đồ uống giải khát ở Việt Nam 2018, http://www.euromonitor.com/soft-drinks-in-vietnam/ report. 6 https://vncdc.gov.vn/cac-khuyen-nghi-cua-to-chuc-y-te-the-gioi-de-kiem-soat-tieu-thi-do-uong-co-duong- nham-phong-chong-benh-khong-lay-nhiem-tai-viet-nam-nd13438.html. 7 WHO. Viet Nam Global School-based Student Health Survey Report 2019. In press. 8 Powell ES, Smith-Taillie LP, Popkin BM. Added sugars intake across the distribution of US children and adult consumers: 1977-2012. J Acad Nutr Diet. 2016;116(10):1543–1550.e. 9 Marriott, B. P., Hunt, K. J., Malek, A. M., & Newman, J. C. Trends in Intake of Energy and Total Sugar from Sugar-Sweetened Beverages in the United States among Children and Adults, NHANES 2003- 2016. Nutrients, 11(9), 2004. https://doi.org/10.3390/nu11092004. 10 Lei L, Rangan A, Flood V and Louie J, “Dietary intake and food sources of added sugar in the Australian population” British Journal of Nutrition. 2016, 115, 868-877. Số 02+03 (450+451) - T1+2/2022 71
  3. CHÍNH SÁCH đường tự do, đặc biệt là từ ĐUCĐ11,12,13. Việc biến hoặc người tiêu dùng) và đường tự nhiên giảm tiêu thụ ĐUCĐ đã được chứng minh có sẵn trong thực phẩm (có trong mật ong, xi- là giảm tăng cân ở trẻ em, đặc biệt ở những rô, nước ép hoa quả và nước hoa quả cô đặc). người đã thừa cân14,15,16. Một trong những loại đường phổ biến 2. Lý do đồ uống có đường gây tăng cân, được nhà sản xuất cho vào các loại ĐUCĐ là thừa cân và béo phì fructose. Đường fructose sẽ làm tăng quá trình Theo WHO, ĐUCĐ là tất cả các loại đồ sinh nhiệt, tăng triglyceride, kích thích tiêu thụ uống có chứa đường tự do, gồm có nước ngọt oxy nhiều hơn so với glucose, nhưng lại tạo không chứa cồn (có ga hoặc không có ga), ra các kích thích insulin nhỏ hơn rất nhiều so nước ép trái cây/rau củ, đồ uống từ trái cây/rau với glucose, làm cản trở quá trình chuyển hóa củ (dưới dạng đồ uống, chất cô đặc dạng lỏng glucose, gây tăng tích tụ mỡ ở cơ thể và tình và bột), nước có pha chế hương liệu, nước tăng trạng thừa cân béo phí19,20,21. Chính vì vậy, phần lực và đồ uống cho người chơi thể thao, trà pha lớn các nghiên cứu về vấn đề này đều tìm thấy sẵn uống liền, cà phê pha sẵn uống liền và đồ mối liên quan thuận chiều giữa việc tiêu thụ uống sữa có pha chế hương liệu (flavoured milk các loại ĐUCĐ với hàm lượng mỡ cơ thể hay drinks)17,18. Trong định nghĩa này, đường tự do tình trạng béo phì22. là các đường đơn (như glucose, fructose) và Hơn nữa, do ĐUCĐ là dạng lỏng nên được đường đôi (sucrose hoặc đường ăn) được thêm cơ thể dung nạp một cách nhanh chóng khiến vào thực phẩm (bởi nhà sản xuất, người chế cơ thể không kịp ghi nhận lượng calo vừa nạp 11 Malik VS, Pan A, Willett WC, Hu FB. Sugar-sweetened beverages and weight gain in children and adults: a systematic review and meta-analysis. American Journal of Clinical Nutrition. 2013; 98(4):1084-102. 12 Mattes RD, Shikany JM, Kaiser KA, Allison DB. Nutritively sweetened beverage consumption and body weight: a systematic review and meta-analysis of randomized experiments. Obesity Reviews. 2011; 12(5):346-65. 13 Te Morenga L, Mallard S, Mann J. Dietary sugars and body weight: systematic review and meta-analyses of randomised controlled trials and cohort studies. BMJ. 2013; 346:e7492. 14 Malik VS, Pan A, Willett WC, Hu FB. Sugar-sweetened beverages and weight gain in children and adults: a systematic review and meta-analysis. American Journal of Clinical Nutrition. 2013; 98(4):1084-102. 15 Ebbeling CB, Feldman HA, Chomitz VR, Antonelli TA, Gortmaker SL, Osganian SK, Ludwig DS. A randomized trial of sugar-sweetened beverages and adolescent body weight. New England Journal of Medicine. 2012; 367(15):1407-16. 16 De Ruyter JC, Olthof MR, Seidell JC, Katan MB. A trial of sugar-free or sugar-sweetened beverages and body weight in children. N Engl J Med. 2012 Oct 11; 367(15):1397-406. 17 WHO 2017. Taxes on Sugary Drinks: Why Do It? World Health Organization. [(accessed on 6 June 2021)];2017 Available online: https://apps.who.int/iris/handle/10665/260253. 18 WHO 2020. Assessing national capacity for the prevention and control of noncommunicable disease: report of the 2019 global survey. Geneva: World Health Organization; 2020. Licence: CC BY-NC-SA 3.0 IGO. 19 Bray, G.A. Soft drinks and obesity: the evidence. CMR Journal. 2009; 2(2):10-14. 20 Bunting, H., A. Baggett, and J. Grigor. Adolescent and young adult perceptions of caffeinated energy drinks. A qualitative approach. Appetite. 2013; 65:132-138. 21 Rath, M. Energy drinks: what is all the hype? The dangers of energy drink consumption. Journal of the American Academy of Nurse Practitioners. 2012; 24(2):70-76. 22 Whitlock, G., et al. Prospective Studies Collaboration: Body-mass index and cause-specific mortality in 900 000 adults: collaborative analyses of 57 prospective studies. Lancet. 2009; 373(9669):1083-1096. 72 Số 02+03 (450+451) - T1+2/2022
  4. CHÍNH SÁCH vào và gửi tín hiệu no đến não bộ giống như làm gia tăng cảm giác đói, giảm ngưỡng cảm cách cơ thể phản ứng theo cơ chế điều khiển giác no28,29. Chính vì vậy, khi một người tiêu ngược của cơ thể với lượng calo từ thức ăn thụ ĐUCĐ lâu ngày, “ngưỡng ngọt” của người dạng đặc23,24. Điều này có thể khiến một người đó tăng dần lên, khiến cho họ có xu hướng ăn tiếp tục ăn ngay cả khi đã uống ĐUCĐ với hàm các thực phẩm khác ngọt hơn bình thường30,31. lượng calo cao. Do đó, nếu không giảm năng Việc tăng tiêu thụ đường và ĐUCĐ dẫn đến lượng ăn vào từ các nguồn thực phẩm khác việc tăng năng lượng nạp vào cơ thể, từ đó dẫn thì lượng calo dư thừa từ ĐUCĐ này sẽ góp tới thừa cân, béo phì. phần gây ra thừa cân và béo phì, bởi chúng dễ 3. Mối liên hệ giữa đồ uống có đường vời dàng chuyển hóa thành chất béo trong cơ thể và thừa cân và béo phì ở trẻ em được lưu trữ trong các mô khác nhau25,26. Kết Đường được tìm thấy tự nhiên trong nhiều quả là một người trưởng thành ăn uống bình loại thực phẩm, bao gồm trái cây và sữa vì vậy, thường nhưng lại uống thêm mỗi ngày một lon việc bổ sung đường vào các sản phẩm thực nước soda có đường (350ml cung cấp 150 kcal phẩm sẽ làm tăng tổng hàm lượng năng lượng và 40-50g đường) có thể gây tăng 6,75kg trọng của sản phẩm. Việc tiêu thụ ĐUCĐ được cho lượng cơ thể, nếu sử dụng liên tục trong vòng là một yếu tố góp phần vào mức độ gia tăng tỷ 1 năm27. lệ thừa cân, bệnh béo phì ở trẻ em đang được Bên cạnh đó, ĐUCĐ bất kể là được tạo ghi nhận ở nhiều quốc gia trên toàn thế giới. ngọt bằng đường hay chất tạo ngọt nhân tạo Nhiều nghiên cứu đã cho thấy có mối liên hệ (đường hóa học) đều kích thích cảm giác thèm đáng kể giữa việc tiêu thụ ĐUCĐ và tăng cân ăn các thức ăn ngọt, nhiều carbohydrate và ở trẻ em32,33,34. 23 Pan A, Hu FB. Effects of carbohydrates on satiety: differences between liquid and solid food. Current Opinion in Clinical Nutrition and Metabolic Care. 2011; 14(4):385-90. 24 Bachman CM, Baranowski T, Nicklas TA. Is there an association between sweetened beverages and adiposity? Nutrition Reviews. 2006; 64(4):153–174. 25 Malik, V.S., et al. Sugar-sweetened beverages, obesity, type 2 diabetes mellitus, and cardiovascular disease risk. Circulation. 2010; 121(11):1356-1364. 26 Vartanian, L.R., M.B. Schwartz, and K.D. Brownell. Effects of soft drink consumption on nutrition and health: a systematic review and meta-analysis. American journal of public health. 2007; 97(4):667-675. 27 Apovian, C.M. Sugar-sweetened soft drinks, obesity, and type 2 diabetes. Jama. 2004; 292(8):978-979. 28 Cassady, B.A., R.V. Considine, and R.D. Mattes. Beverage consumption, appetite, and energy intake: what did you expect? AJCN. 2012; 95(3):587-593. 29 Pan, A. and F.B. Hu. Effects of carbohydrates on satiety: differences between liquid and solid food. Current Opinion in Clinical Nutrition & Metabolic Care. 2011; 14(4):385-390. 30 Cassady, B.A., R.V. Considine, and R.D. Mattes. Beverage consumption, appetite, and energy intake: what did you expect? AJCN. 2012; 95(3):587-593. 31 Pan, A. and F.B. Hu. Effects of carbohydrates on satiety: differences between liquid and solid food. Current Opinion in Clinical Nutrition & Metabolic Care. 2011; 14(4):385-390. 32 Malik VS, Willett WC, Hu FB. Sugar-sweetened beverages and BMI in children and adolescents: reanalyses of a meta-analysis. The American journal of clinical nutrition. 2009 Jan 1;89(1):438-9 33 Te Morenga L, Mallard S, Mann J. Dietary sugars and body weight: systematic review and meta-analyses of randomised controlled trials and cohort studies. BMJ. 2013; 346:e7492. 34 Malik VS, Pan A, Willett WC, Hu FB. Sugar-sweetened beverages and weight gain in children and adults: a systematic review and meta-analysis. American Journal of Clinical Nutrition. 2013; 98(4):1084-102. Số 02+03 (450+451) - T1+2/2022 73
  5. CHÍNH SÁCH Một phân tích tổng hợp kết quả từ 88 nghiên quá trình tiến triển của béo phì ở những người cứu quốc tế cho thấy, mối liên hệ thuận chiều có tiền sử gia đình hoặc có các gen quy định giữa việc sử dụng nước ngọt với việc tăng năng béo phì40. lượng và trọng lượng cơ thể35. Các nghiên cứu Nhiều nghiên cứu trên thế giới về trẻ em ở trẻ em và người lớn đã chỉ ra rằng, ở những và thanh thiếu niên đã phát hiện ra mối liên người thừa cân, việc giảm tiêu thụ ĐUCĐ có hệ đáng kể giữa việc tiêu thụ ĐUCĐ và tình thể giúp kiểm soát cân nặng tốt hơn36,37. Một trạng thừa cân hoặc béo phì41,42,43,44,45. Kết phân tích tổng hợp từ 22 nghiên cứu nguy quả từ nghiên cứu mang tên Lớn lên Ngày cơ béo phì ở trẻ tiêu thụ nhiều ≥1 khẩu phần nay (Growing Up Today-GUT) theo dõi trên ĐUCĐ (khoảng 236ml) hàng ngày thì nguy cơ 10.000 trẻ cho thấy, ở trẻ em gái, việc tiêu thụ có chỉ số khối cơ thể (BMI) cao nhiều hơn 1,55 ĐUCĐ có liên quan đến việc tăng cân46. Nghiên lần so với nhóm không uống38. Nghiên cứu thử cứu Các cuộc Khảo sát về dinh dưỡng và sức nghiệm trên quy mô lớn ở nhóm thanh thiếu khỏe I, II và III – gọi tắt là NHANES (National niên đã cho thấy việc tiêu thụ ĐUCĐ góp phần Health and Nutrition Examination Surveys) mạnh mẽ hơn vào việc tăng cân nặng39. Ngoài cho thấy, việc tiêu thụ nước ngọt đóng góp một ra, nghiên cứu cũng chứng minh được rằng, tỷ lệ năng lượng cao hơn ở những đối tượng việc tiêu thụ nhiều ĐUCĐ có thể đẩy nhanh có cân nặng bình thường ở mỗi nhóm tuổi và 35 Vartanian LR, Schwartz MB, Brownell KD. Effects of soft drink consumption on nutrition and health: a systematic review and meta-analysis. American journal of public health. 2007 Apr; 97(4):667-75. 36 Chen L, Appel LJ, Loria C, Lin PH, Champagne CM, Elmer PJ, Ard JD, Mitchell D, Batch BC, Svetkey LP, Caballero B. Reduction in consumption of sugar-sweetened beverages is associated with weight loss: the PREMIER trial. The American journal of clinical nutrition. 2009 Apr 1; 89(5):1299-306. 37 Ebbeling CB, Feldman HA, Osganian SK, Chomitz VR, Ellenbogen SJ, Ludwig DS. Effects of decreasing sugar-sweetened beverage consumption on body weight in adolescents: a randomized, controlled pilot study. Pediatrics. 2006 Mar 1; 117(3):673-80. 38 Te Morenga L, Mallard S, Mann J. 2013. Dietary sugars and body weight: systematic review and metaanalyses of randomised controlled trials and cohort studies. BMJ 346:e7492. 39 Ebbeling CB, Feldman HA, Osganian SK, Chomitz VR, Ellenbogen SJ, Ludwig DS. 2006. Effects of decreasing sugar-sweetened beverage consumption on body weight in adolescents: a randomized, controlled pilot study. Pediatrics 117: 673–80. 40 Brunkwall, L., et al. Sugar-sweetened beverage consumption and genetic predisposition to obesity in 2 Swedish cohorts. The American Journal of Clinical Nutrition. 2016; 104(3):809-815. 41 Berkey CS, Rockett HR, Field AE, Gillman MW, Colditz GA, Sugar-added beverages and adolescent weight change. Obes Res. 2004; May; 12(5):778-88. 42 Ariza AJ, Chen EH, Binns HJ, Christoffel KK. Risk factors for overweight in five- to six-year-old Hispanic- American children: a pilot study. J Urban Health. 2004 Mar; 81(1):150-61. 43 Giammattei J, Blix G, Marshak HH, Wollitzer AO, Pettitt DJ. Television watching and soft drink consumption: associations with obesity in 11- to 13-year-old schoolchildren. Arch Pediatr Adolesc Med. 2003 Sep; 157(9):882-6. 44 Gillis LJ, Bar-Or O. Food away from home, sugar-sweetened drink consumption and juvenile obesity. J Am Coll Nutr. 2003 Dec; 22(6):539-45. 45 Nicklas TA, Yang SJ, Baranowski T, Zakeri I, Berenson G. Eating patterns and obesity in children. The Bogalusa Heart Study. Am J Prev Med. 2003 Jul; 25(1):9-16. 46 Berkey CS, Rockett HR, Field AE, Gillman MW, Colditz GA. Sugar-added beverages and adolescent weight change., Obes Res. 2004 May; 12(5):778-88. 74 Số 02+03 (450+451) - T1+2/2022
  6. CHÍNH SÁCH giới tính47. Nghiên cứu theo dõi 11654 trẻ em tỷ lệ thừa cân béo phì cao hơn 1,43 lần so với trong 3 năm cho thấy mối liên hệ mật thiết giữa nhóm không uống. tiêu thụ soda và tăng cân ở cả trẻ gái và trẻ trai. Trẻ em ở những nhóm tuổi lớn hơn, các Tiêu thụ 236 ml soda hàng ngày khiến BMI trẻ nghiên cứu cũng cho thấy việc tăng tiêu thụ trai tăng 4% trong năm tiếp theo; tiêu thụ soda ĐUCĐ có tỷ lệ thuận với tăng chỉ số BMI. nhiều hơn 472ml/ngày sẽ khiến BMI trẻ trai Dữ liệu nghiên cứu cho thấy, lượng tiêu thụ tăng 14% và trẻ gái tăng 10%48. ĐUCĐ là yếu tố đóng góp lớn nhất vào tổng năng lượng ăn vào và góp phần làm trẻ tăng Với nhóm tuổi dưới 5 tuổi, các nghiên cân51. Một nghiên cứu khác cũng cho thấy cứu đã cho thấy việc tiêu thụ thường xuyên trẻ em uống 355ml (khoảng 1 lon) soda mỗi ĐUCĐ có mối liên hệ chặt chẽ với thừa cân và ngày, tỷ lệ mắc bệnh béo phì tăng lên 60% béo phì ở lứa tuổi lớn hơn. Nghiên cứu ở gần trong suốt 1 năm rưỡi theo dõi52. Nghiên cứu 2000 trẻ em trong độ tuổi từ 2,5-4,5 ở Québec, tại Hy Lạp ở trẻ từ 7-15 tuổi cho thấy trẻ em Canada đã cho thấy tiêu thụ ĐUCĐ trong các và thanh thiếu niên tiêu thụ ĐUCĐ có nguy bữa ăn làm tăng gấp đôi tỷ lệ thừa cân49. Một cơ bị béo phì cao hơn 2,57 lần so với những nghiên cứu Cohort ở hơn 9000 trẻ em trong trẻ em và thanh thiếu niên không tiêu thụ loại đồ uống này53. Hơn nữa việc tiêu thụ các loại độ tuổi từ 2-5 ở Hoa Kỳ cho thấy những trẻ ĐUCĐ có nhiều năng lượng rỗng nhưng lại tiêu thụ ≥ 236 ml ĐUCĐ hàng ngày sẽ có không có lợi ích về dinh dưỡng này sẽ ảnh sự thay đổi lớn về chỉ số z BMI (Chỉ số khối hưởng tới sức khỏe của trẻ54. cơ thể theo z-score là chỉ số chung để phân Có thể thấy, nhiều bằng chứng khoa học đã loại thừa cân, béo phì ở trẻ em) và tiềm năng chỉ ra mối liên hệ thuận chiều giữa việc sử dụng trở thành thừa cân béo phì trong 2 năm tiếp ĐUCĐ và thừa cân, béo phì. Trong khi đó, thừa theo50. Nghiên cứu này cũng cho thấy trẻ em 5 cân và béo phì là yếu tố nguy cơ chính của một tuổi uống nhiều ĐUCĐ thường xuyên cũng có số bệnh mạn tính như bệnh đái tháo đường, 47 Troiano RP, Briefel RR, Carroll MD, Bialostosky K. Energy and fat intakes of children and adolescents in the united states: data from the national health and nutrition examination surveys. Am J Clin Nutr. 2000 Nov; 72(5 Suppl):1343S-1353S. 48 Berkey CS, Rockett HR, Field AE, Gillman MW, Colditz GA. Sugar-added beverages and adolescent weight change. Obes Res. 2004;12:778–88. 49 Dubois L, Farmer A, Girard M, Peterson K. Regular sugar-sweetened beverage consumption between meals increases risk of overweight among preschool-aged children. J. Am. Diet. Assoc. 2007; 107: 924–34. 50 DeBoer MD, Scharf RJ, Demmer RT. Sugar-sweetened beverages and weight gain in 2- to 5-year-old children. Pediatrics. 2013; 132: 413–20. 51 Wang YC, Bleich SN, Gortmaker SL. Increasing caloric contribution from sugar-sweetened beverages and 100% fruit juices among US children and adolescents, 1988-2004. Pediatrics. 2008 Jun; 121(6):e1604-14. 52 Ludwig DS, Peterson KE, Gortmaker SL. Relation between consumption of sugar-sweetened drinks and childhood obesity: a prospective, observational analysis. The Lancet. 2001 Feb 17;357(9255):505-8. 53 Papandreou, D., Andreou, E., Heraclides, A., & Rousso, I. Is beverage intake related to overweight and obesity in school children?. Hippokratia, 2013; 17(1), 42–46. 54 Briefel RR, Wilson A, Gleason PM. Consumption of low-nutrient, energy-dense foods and beverages at school, home, and other locations among school lunch participants and nonparticipants. J Am Diet Assoc. 2009 Feb; 109(2 Suppl):S79-90. Số 02+03 (450+451) - T1+2/2022 75
  7. CHÍNH SÁCH bệnh tim mạch và một số loại ung thư55,56,57. thụ ĐUCĐ nói riêng60. WHO đã khuyến nghị Chính vì vậy, WHO đã đưa ra khuyến cáo với trong Kế hoạch hành động toàn cầu về phòng cả người lớn và trẻ em, lượng đường tự do tiêu chống và kiểm soát bệnh không lây nhiễm thụ hàng ngày ở mức
  8. CHÍNH SÁCH buộc trong đó có công bố hàm lượng đường cường các loại đồ uống thay thế lành mạnh đối với các sản phẩm đồ uống để từ đó người hơn như nước ép hoa quả, sữa không đường, dân có thể đưa ra các lựa chọn phù hợp và lành nước lọc... mạnh. Song song với việc truyền thông nâng Thực hiện các chương trình tiếp thị xã hội, cao nhận thức, các chính sách nhằm minh bạch truyền thông thay đổi hành vi nhằm nâng thông tin về thành phần dinh dưỡng sẽ giúp cao hiểu biết của người dân, đặc biệt là người người dân thay đổi hành vi tiêu dùng. chăm sóc trẻ về tác hại của ĐUCĐ. Bởi lẽ, các Siết chặt các chính sách nhằm kiểm soát nghiên cứu cho thấy, các can thiệp để thúc đẩy tiếp thị ĐUCĐ cho trẻ em. Nghiên cứu ở Úc thay đổi hành vi nhằm giảm thừa cân béo phì cho thấy, quảng cáo truyền hình cho trẻ em đặc biệt là ở trẻ em sẽ đạt hiệu quả tốt nhất là một yếu tố đóng góp lớn vào việc tiếp xúc nếu can thiệp cho cả cộng đồng; đồng thời, các của trẻ với các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nghiên cứu cũng cho thấy môi trường gia đình ĐUCĐ64. Chính vì vậy, WHO đã khuyến nghị và cộng đồng có ảnh hưởng đáng kể đến việc các quốc gia thành viên thực hiện các chính sách tiêu thụ ĐUCĐ ở trẻ em66. tích cực để giảm mức độ phơi nhiễm/tiếp xúc Bên cạnh đó, nhà trường cũng cần có các của trẻ với các sản phẩm thực phẩm không lành hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho học sinh mạnh65. Việc nâng cao các quy định/chính sách để định hướng và thay đổi hành vi tiêu dùng để giảm thiểu việc tiếp thị sản phẩm ĐUCĐ ĐUCĐ ở trẻ cũng như khuyến khích trẻ tiêu với trẻ em như: giới hạn thời điểm quảng cáo, thụ các sản phẩm lành mạnh. Các chương trình kênh quảng cáo; các hình thức tài trợ, khuyến giáo dục dinh dưỡng dành riêng cho trẻ em mại bằng các sản phẩm ĐUCĐ;… sẽ giúp hạn cũng cần được xây dựng để nâng cao nhận thức chế trẻ phơi nhiễm với những sản phẩm không của trẻ về: tác hại của ĐUCĐ với sức khỏe, có lợi cho sức khỏe. các lựa chọn đồ uống thay thế lành mạnh hơn Chính sách nhằm giảm tính sẵn có của ĐUCĐ. ĐUCĐ trong trường học và các khu vực cho Tóm lại, Trước thực trạng gia tăng nhanh trẻ em. Sự sẵn có của ĐUCĐ trong trường học chóng tỷ lệ trẻ bị thừa cân béo phì ở Việt Nam, hay trong bữa ăn học đường có thể hình thành đặc biệt là ở trẻ ở tuổi học đường, thiết nghĩ nên thói quen tiêu dùng ở trẻ. Nhà nước cần kinh nghiệm và các giải pháp về phòng ngừa có các quy định chính sách về việc hạn chế/ tình trạng thừa cân béo phì đang được WHO cấm bày bán ĐUCĐ trong trường học, các khuyến cáo, và đang được nhiều nước áp dụng khu vui chơi, khu vực dành cho trẻ em hoặc cần phải được Chính phủ xem xét một cách ở các sự kiện cho trẻ em (như các sự kiện của nghiêm túc và áp dụng sớm ở Việt Nam. Đặc trường học, lễ hội trung thu,…). Song song biệt là giải pháp về điều chỉnh chính sách thuế với việc không bày bán ĐUCĐ, cần phải tăng với ĐUCĐ ■ 64 Mills C, Martin J, Antonopoulos N, End the Charade! The ongoing failure to protect children from unhealthy food marketing. Obesity Policy Coalition, Melbourne, 2015, available at http://www.opc.org.au/ paper.aspx?ID=endthecharade&Type=submi ssions#.Vyqii7fVyUk. 65 World Health Organization, 2010 Set of recommendations on the marketing of food and non-alcoholic beverages to children. 66 Swinburn et al. ‘The global obesity pandemic: shaped by global drivers and local environments’. The Lancet at 804. 2011; 378(9793). Số 02+03 (450+451) - T1+2/2022 77
nguon tai.lieu . vn