Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 ĐỀ XUẤT KHUNG NGHIÊN CỨU PPP CHO QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI (NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI THÁI NGUYÊN) Nguyễn Văn Phương1, PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân1 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: phuongnv@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG quan sát khoa học để xây dựng khung nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thu PPP (Public Private Partner) là một mô hình kinh tế trong hợp tác kinh doanh giữa một bên thập được từ các công trình, bài báo quốc tế là cơ quan quản lý nhà nước hay còn gọi là khu và trong nước đã công bố liên quan đến hợp vực công và một bên là tư nhân. Tính đến thời tác công tư trong quản lý khai thác công trình điểm hiện tại các cơ quan quản lý nhà nước thủy lợi để rút ra bài học và kinh nghiệm xây chưa ban hành được luật đầu tư theo hình thức dựng khung nghiên cứu cho phù hợp. Bên đối tác công tư mà mới dừng lại ở các nghị cạnh đó phương pháp quan sát khoa học giúp định, và thông tư. Nghị định đầu tiên là Nghị nhận biết đối tượng một cách hệ thống để thu định số Nghị định số 87-CP ngày 23/11/1993 thập thông tin phục vụ nghiên cứu. của Chính phủ về việc Ban hành quy chế đầu 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT) và mới nhất là 3.1. Thực trạng về PPP trong quản lý Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/05/2018 khai thác công trình thủy lợi ở Việt Nam và của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên công tư và Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT ngày 28/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 1. Thực trạng về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định Tính đến thời điểm hiện tại, nhìn chung trên 63/2018/NĐ-CP ngày 04/05/2018. cả nước các dự án PPP tập chung chủ yếu vào PPP trong quản lý vận hành công trình nói lĩnh vực giao thông, các lĩnh vực quản lý khai chung đã được cụ thể hóa thành Hợp đồng thác công trình thủy lợi còn rất ít một phần là kinh doanh – quản lý (O&M) trong Nghị do những khó khăn, bất cập nêu trên, một phần định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/05/2018 của do đặc thù ngành nghề nên việc thu hút và Chính phủ. Tuy nhiên, quản lý khai thác công phát triển mô hình PPP còn bị hạn chế. trình thủy lợi là một lĩnh vực tương đối đặc Một số đặc thù của quản lý khai thác công thù và theo quan sát của tác giả hiện nay trên trình thủy lợi: cả nước có rất ít dự án hợp tác công tư trong - Số công trình quản lý nhiều cả về số lĩnh vực quản lý khai thác công trình thủy lợi lượng và chủng loại như đập dâng, trạm bơm, chính vì vậy nên việc nghiên cứu khung kênh mương, cống; nghiên cứu cho mô hình PPP này là hết sức - Công trình phân bố rộng; cần thiết và là cơ sở quan trọng cho sự thành - Điều kiện địa hình phức tạp; công của mô hình. - Phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu; 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Sản phẩm phục vụ công ích là chủ yếu, Áp dụng hai phương pháp đó là phương lợi nhuận thấp; pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp - Mức độ rủi ro cao; 391
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 - Liên quan đến chính trị, an ninh quốc gia; 2. Công tác quản lý khai thác công trình - Nhân viên quản lý phải có trình độ thủy lợi tại Thái Nguyên chuyên môn phù hợp, được đào tạo đúng Quản lý khai thác CTTL tại Thái Nguyên chuyên ngành; hiện nay do Công ty TNHH MTV khai thác - Số lượng nhân viên phục vụ quản lý vận thủy lợi Thái Nguyên đảm nhận, chưa có hành nhiều. hạng mục công trình hay công trình nào có sự Do một số đặc điểm nêu trên nên việc hợp tác quản lý của tư nhân. quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện nay Đặc điểm quản lý khai thác công trình đều do các đơn vị trực thuộc quản lý nhà thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên: nước quản lý. Cụ thể đối với công trình đầu - Địa hình đa dạng: đồi núi, đồng bằng; mối, hệ thống thủy lợi liên xã trở lên cả nước - Thể loại công trình phong phú: hồ chứa, hiện có 96 tổ chức quản lý khai thác là doanh đập dâng, trạm bớm tưới, trạm bơm tiêu, nghiệp trực thuộc cấp tỉnh (Phổ biến là Công kênh dẫn nước, cống; ty TNHH MTV KTCTTL), 3 doanh nghiệp - Phục vụ đa ngành: cấp nước tưới tiêu trực thuộc Bộ NN&PTNT, 7 đơn vị sự nông nghiệp, sinh hoạt, công nghiệp, du lịch, nghiệp cấp tỉnh và 4 chi cục thủy lợi kiêm thủy điện; nhiệm. Chỉ một số ít các công trình thủy lợi - Lợi nhuận ngoài nguồn kinh phí cấp bù nhỏ cấp xã được giao cho các hợp tác xã, tổ thủy lợi phí thì còn lợi ích từ nhiều nguồn khác. chức dùng nước quản lý. Xuất phát từ những đặc điểm trên, việc lựa Các văn bản pháp luật về PPP: Tính đến chọn Thái Nguyên làm nghiên cứu điển hình sẽ thời điểm hiện tại, các cơ quan quản lý nhà đưa ra được những giải pháp phù hợp áp dụng nước đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn về cho nhiều tỉnh, khu vực khác trong cả nước. hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư, có thể liệt kê một số văn bản như: Nghị 3.2. Đề xuất khung nghiên cứu định của Chính phủ số 77-CP ngày 18/6/1997; Trên cơ sở những phân tích nêu trên, tác giả Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998; đề xuất khung nghiên cứu PPP cho quản lý Nghị định số 02/1999/NĐ-CP ngày khai thác công trình thủy lợi nói chung và ở 27/01/1999; Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11/5/2007; Nghị định số 108/2009/NĐ- Thái Nguyên như sau: CP ngày 27/11/2009; Quyết định số Phân tích thực trạng Hoàn thiện pháp lý 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010; Nghị định pháp lý hiện nay về PPP 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015; Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/05/2018; Thông tư 09/2018/TT-BKHĐT ngày 28/12/2018. Tuy nhiên hệ thống văn bản pháp lý còn Xây dựng bộ tiêu chuẩn Thiết kế hình thức tồn tại một số vấn đề như: đánh giá PPP hợp tác PPP - Chưa có luật đầu tư theo hình thức đối tác công tư mà mới dừng lại ở các nghị định, và thông tư; Xây dựng bộ tiêu chí đánh Giải pháp nâng cao - Hướng dẫn của Nghị định và Thông tư giá mức độ ảnh hưởng của hiệu quả của hoạt động chưa thực sự rõ ràng, còn chung chung nên các nhân tố đến PPP trong PPP quản lý khai thác CTTL khi áp dụng còn nhiều khó khăn vướng mắc từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi dự án hoàn thành; Mô hình hồi - Chính sách pháp luật của nhà nước về quy tuyến tính xây dựng, quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa có yếu tố mở để các đối tác tư nhân tham gia cùng. Hình 1. Khung nghiên cứu 392
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 1. Phân tích thực trạng pháp lý và hoàn tạp trong đầu tư, quản lý khai thác công trình thiện pháp lý về PPP thủy lợi. Để có được cái nhìn tổng quan về hình + Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế thức hợp tác công tư trong quản lý khai thác của dự án bao gồm: Mức độ rủi ro khi tham công trình thủy lợi, tác giả sẽ tìm hiểu, phân gia đầu tư, khai thác công trình thủy lợi; Khả tích các văn bản pháp luật hiện hành để biết năng thu hồi vốn và thời gian thu hồi vốn; được tính đầy đủ, sát thực của chúng làm cơ Lợi nhuận thu được; Tiềm năng phát triển, sở để đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống mở rộng liên kết với các lĩnh vực khác. văn bản này. Các nhóm chỉ tiêu này được xây dựng và 2. Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá PPP kiểm định bởi mô hình toán sau khi có số liệu Tác giả tiến hành xây dựng một bộ tiêu khảo sát của tác giả. chuẩn đánh giá mô hình hợp tác công tư 5. Giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt trong quản lý khai thác công trình thủy lợi. động PPP Để tiến hành kiểm định bộ tiêu chuẩn, tác Trên cơ sở số liệu khảo sát các nhóm chỉ tiêu giả sẽ xây dựng một bảng hỏi và tiến hành trong mục 5, tác giả đề xuất một số giải pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu. nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình PPP Trên cơ sở số liệu khảo sát, tiến hành phân trong quản lý khai thác công trình thủy lợi. tích, kiểm định bởi mô hình toán và điều 4. KẾT LUẬN chỉnh đến khi phù hợp. 3. Thiết kế hình thức hợp tác PPP Để mô hình hợp tác công tư trong quản lý Từ bộ tiêu chuẩn đã được xây dựng và khai thác công trình thủy lợi được đẩy mạnh kiểm định, tác giả tiến hành thiết kế mô hình và đưa vào áp dụng trong thực tế thì việc xây hợp tác công tư phù hợp với quản lý khai dựng khung nghiên cứu là hết sức cần thiết thác công trình thủy lợi. và quan trọng. Khung nghiên cứu phải phù 4. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ hợp với loại dự án, điều kiện thực tế khu vực ảnh hưởng của các nhân tố đến PPP trong áp dụng mô hình. quản lý khai thác CTTL 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ tiêu chí này sẽ được phân thành từng nhóm như sau [5]: [1] Nguyễn Đức Cảnh, 2017, Hợp tác công tư + Nhóm các chỉ tiêu về môi trường pháp lý trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam. bao gồm: Chính sách pháp luật của nhà nước [2] Trần Văn Đạt và các cộng sự, 2018, Nghiên về xây dựng, quản lý khai thác công trình cứu đề xuất chính sách thu hút khu vực tư thủy lợi; Chính sách pháp luật của nhà nước nhân tham gia vào quản lý vận hành công về hợp tác công tư trong xây dựng, quản lý trình thủy lợi. khai thác công trình thủy lợi. [3] Trần Văn Đạt, 2018, Chính sách đầu tư theo + Nhóm các chỉ tiêu về thể chế bao gồm: hình thức đối tác công tư ở Việt Nam và Thể chế trong thực hiện đầu tư xây dựng một số trở ngại đối với khu vực tư nhân công trình thủy lợi; Thể chế trong khai thác tham gia đầu tư, quản lý vận hành công công trình thủy lợi; Thể chế trong phối hợp trình thủy lợi. hoạt động giữa các đơn vị trong lĩnh vực thủy [4] Trung tâm tư vấn PIM, 2015, Nghiên cứu đề lợi; Thể chế về tài chính đối với các dự án xuất chính sách, giải pháp thúc đẩy sự tham thực hiện theo mô hình đối tác công tư. gia, hợp tác của các thành phần kinh tế trong + Nhóm các chỉ tiêu trong đầu tư, khai đầu tư, quản lý và khai thác công trình thủy lợi nhỏ vùng Đồng bằng sông Cửu Long. thác công trình thủy lợi bao gồm: Tính đa [5] Nguyễn Văn Phương, Phùng Duy Hảo, dạng về hình thức đầu tư, khai thác công 2016, Xác định nhân tố ảnh hưởng đến hợp trình thủy lợi; Mức độ phức tạp trong đầu tư tác công tư (PPP) trong đầu tư và khai thác xây dựng công trình thủy lợi; Mức độ phức công trình thủy lợi. 393
nguon tai.lieu . vn