Xem mẫu
- Đề tài:1.Lạm phát và những ảnh hưởng
của lạm phát đến sự phát triển của nền
kinh tế.
2.Các biện pháp làm giảm ảnh hưởng
tiêu cực của lạm phát tới sự phát triển
của nền kinh tế.
- Mục tiêu bài thuyết trình
Giúp hiểu rõ lạm phát là gì?
Nguyên nhân gây ra lạm phát.
Những ảnh hưởng của lạm phát.
Biểu hiện của lạm phát tại Việt Nam.
- 1. Khái niệm lạm phát là gì?
Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền
kinh tế tăng lên liên tục và kéo dài trong một
thời gian nhất định”
Lạm phát là hiện tượng tiền giấy tràn ngập
trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết của
lưu thông hàng hóa làm cho tiền giấy bị mất giá
và giá cả của hàng hóa được biểu hiện bằng
đồng tiền mất giá không ngừng tăng lên.
Lạm phát thường xuyên xảy ra trong chế độ lưu
thông tiền giấy.
- Công thức tính tỉ lệ lạm phát.
Gp=((Ip/Ip-1)-1).100
Trong đó :-gp-tỉ lệ lạm phát
-Ip-chỉ số giá cả thời kì nghiên
c ứu
-Ip-1-chỉ số giá cả thời kì trước
đó
- Các chỉ số của lạm phát
Chỉ số giá cả.
Chỉ số giá sinh hoạt ( CLI).
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Công thức tính chỉ số giá tiêu dùng:Ip=∑ip.d
Trong đó: Ip là chỉ số giá của các giỏ hàng
ip là chỉ số giá của từng loại hàng
d là tỉ trọng mức tiêu dùng của từngloại
Chỉ số giá sản xuất (PPI)
Chỉ số giá bán buôn
Chỉ số giảm phát GDP
Chỉ số giá chi phí tiêu dùng cá nhân (PCEPI).
- 2. Biểu hiện đặc trưng của
lạm phát.
Tiền giấy mất giá.
Giá cả hàng hóa gia tăng đồng bộ và
liên tục.
Sự bất ổn định trong đời sống kinh tế xã
hội.
- 3. Phân loại lạm phát
Lạm phát thấp (< 10%năm).
Lạm phát phi mã (>10%/năm).
Siêu lạm phát: Trên 1.000 lần/năm
(1922-1923, tại Đức.
- 4. Nguyên nhân gây ra lạm
phát.
Lý thuyết ca tụng lạm phát của J.M.Keynes:
cung>cầu→sản xuất trì trệ & thất nghiệp→tăng cầu
bằng phát hành thêm tiền vào lưu thông→chống
khủng hoảng, chống thất nghiệp.
Lý thuyết cơ cấu: sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế
làm cho nền kinh tế phát triển không hiệu quả.
Lý thuyết tiền tệ kim loại hiện đại: chế độ tiền tệ danh
nghĩa dẫn đến lạm phát.
Lý thuyết chi phí: chi phí sản xuất tăng, giá thành tăng,
giá bán tăng gây ra lạm phát;
Lý thuyết cầu thừa: nhu cầu tăng, giá tăng gây ra lạm
phát;
- 4. Nguyên nhân gây ra lạm
phát.
Nguyên nhân chủ quan :
Chính sách quản lý kinh tế không phù hợp của
Nhà nước:chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách lãi
suất, chính sách thuế…
Nhà nước chủ trương dùng lạm phát như một
công cụ để thực thi chính sách phát triển kinh tế.
Nguyên nhân do khách quan: thiên tai, động đất, chiến
tranh, tình hình biến động nhiên liệu của thị trường thế
giới
Ngoài ra, những nguyên nhân chủ quan hay khách
quan gây nên khủng hoảng hệ thống chính trị làm dân
mất lòng tin vào Nhà nước và không tiêu xài hoặc
đánh giá thấp giấy bạc NN phát hành
- ? Vậy hậu quả của lạm phát là
gì
Trả lời:
Sản xuất kinh doanh đình đốn.
Lưu thông hàng hóa rối loạn (đầu cơ, mất cân đối
cung cầu
Hệ thống lưu thông tiền tệ tín dụng cũng bị rối loạn:
không huy động vốn và cho vay được do lãi suất cao
Nguồn thu ngân sách giảm do sản xuất kinh doanh
thua lỗ
Phân hóa giàu nghèo nghiêm trọng hơn do phân phối
lại sản phẩm và thu nhập thiếu công bằng
- ? Các biện pháp kiềm chế lạm
phát.
Trả lời:
Thắt chặt lượng cung ứng tiền
Kiềm giữ giá cả
Tăng lãi suất
Giảm chi ngân sách, chủ yếu là các khoản chi thường xuyên (chi
quản lý nhà nước)
Hạn chế tăng tiền lương
Biện pháp lạm phát chống lạm phát
Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn toàn
Chính sách thu nhập dựa trên thuế
- 7. Thực trạng lạm phát ở Việt
Nam những năm gần đây.
Lạm phát ở Việt Nam đang có xu hướng tăng cao
trong những năm gần đây. Lạm phát trung bình trung
năm 2005 là 8,3%, 2006 là 7,5% và 7,3% tại thời điểm
tháng 8 năm 2007. Điều đáng chú ý, mức lạm phát
trung bình của Việt Nam cao hơn các nước trong khu
vực. Cụ thể, mức trung bình các nước đang phát triển
là thành viên của ADB là 3,4% năm 2005 và 3,3% năm
2006.
Tổng Cục Thống kê Việt Nam công bố, chỉ số giá tiêu
dùng của Việt Nam đã tăng 0,75% trong tháng Ba,
nâng chỉ số lạm phát trong quí đầu năm 2010 lên
4,1%.
- Chỉ số CPI giai đoạn năm
1992-2010
- 8. Nguyên nhân gây ra lạm
phát ở Việt Nam
Do chi ngân sách quá lớn. Năm 2009, bội chi ngân
sách được công bố là 6,9% GDP, trong khi năm 2008
bội chi ngân sách chỉ ở mức trên 5% thì lạm phát đã
lên tới 19,89%.
Tăng trưởng tín dụng ở mức rất cao trong 2009 sẽ là
áp lực rất mạnh lên mặt bằng giá năm 2010, nhập
siêu đang có chiều hướng tăng cao trở lại, trong khi
xuất khẩu có dấu hiệu giảm.
Lượng tiền trong lưu thông tăng lên từ sự nới lỏng
chính sách tiền tệ, tài khóa từ 2009 chuyển qua, sức
mua tăng lên nhờ được tăng lương, giá nhiều mặt
hàng quan trọng tăng lên ảnh hưởng đến mặt bằng giá
chung.
- 9.Những nhân tố ảnh hưởng
tới lạm phát năm 2010
Nguyên nhân chi phí đẩy (tăng giá xăng dầu, điện
nước, điều chỉnh tỷ giá...)
Điều chỉnh giá điện, xăng dầu và một số hàng hóa cơ bản
khác.
Ảnh hưởng của việc điều chỉnh tỷ giá.
Hiệu ứng từ việc tăng lương tối thiểu
Nguyên nhân cầu kéo (kích cầu, thâm hụt ngân
sách…
các gói kích thích kinh tế và việc tăng chi tiêu của chính phủ
khiến nhu cầu một số hàng hóa tăng mạnh.
Nguyên nhân tiền tệ (tăng cung tiền, tăng tín dụng…).
Chính sách tiền tệ được mở rộng, lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt
buộc được ấn định ở mức thấp.
- 10. Ảnh hưởng của lạm phát
tới nền kinh tế Việt Nam
Lạm phát sẽ làm giảm sức mua của người nghèo và
làm tăng bất bình đẳng về thu nhập. Lạm phát cũng
gây ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng.
Ảnh hướng đến đời sống của các tầng lớp dân
cư: Người dân nhất là những người làm công ăn
lương, những hộ nghèo phải chiụ sự tác động trực tiếp
nhất của lạm phát trong cơn bão tăng giá.
Ảnh hưởng nhiều đến khối doanh nghiệp: Lạm phát
cũng gây ra tình trạng thiếu tiền vì các doanh nghiệp
không khai thác được nguồn tín dụng cho việc duy trì
sản xuất của mình.
- 11. Ảnh hưởng của lạm phát đến
hoạt động của ngân hàng
Đối với hoạt động huy động vốn: do lạm phát tăng
cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều
khó khăn.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải thực hiện thắt chặt
tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông
Lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng
cao, điều này đã làm xấu đi về môi trường đầu tư của
ngân hàng, rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện.
Việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn
trong thời gian qua tại mỗi ngân hàng là không nhỏ.
NHNN thực sự khó khăn trong việc kiểm soát chu
chuyển của luồng tiền mặt, các NHTM cũng khó khăn
trong việc phát triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt
là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- 12.Các biện pháp mà nhà nước ta
áp dụng để kiềm chế lạm phát
Chính phủ cần đảm bảo yêu cầu cạnh tranh
kinh tế thị trường có quản lý Nhà nước về giá
cả.
Chính phủ cần linh hoạt và phối hợp đồng bộ
các công cụ và hoạt động quản lý, giữa yêu
cầu thắt chặt với nới lỏng tài chính-tiền tệ, đảm
bảo an toàn và hiệu quả vốn đầu tư.
Chính phủ nên tăng cường công tác thông tin,
dự báo và phản biện chính sách xã hội trước
các biến động nhanh chóng của thị trường.
- 13.Các biện pháp kiềm chế lạm
phát của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cần kiểm soát tăng trưởng tín
dụng.
NHTM nên điều hành giá mua và bán vốn (lãi suất) ổn
định và theo xu hướng giảm dần.
NHTM nên phát triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt
là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
NHTM nên nâng cao hiệu quả quản trị tài sản nợ – có,
đặc biệt là quản trị thanh khoản.
NHTM cần nâng cao vị thế, chất lượng hoạt động,
phục vụ của ngân hàng để tạo niềm tin cho dân chúng
gửi tiền vào ngân hàng bằng những hành động thiết
thực.
NHTM cần tăng cường liên kết, hợp tác, trao đổi chia
sẻ kinh nghiệm hoạt động ngân hàng trên các lĩnh
vực; kết nối các nghiệp vụ, sản phẩm dịch vụ, tạo ra
- Cảm ơn sự chú ý lắng nghe
của các bạn
nguon tai.lieu . vn