Xem mẫu
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
1
Thu
LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải có lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là tiền đề của
sản xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao mới
là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, bất cứ
một doanh nghiệp nào sử dụng vốn sản xuất nói chung đều phải quan tâm đến
hiệu quả mà nó đem lại.
Trong các doanh nghiệp, vốn là một bộ phận quan trọng của việc đầu tư cho
sản xuất kinh doanh. Quy mô của vốn và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố
ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do
ở một vị trí then chốt như vậy nên việc quản lý và sử dụng vốn được coi là một
trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng
song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Cùng với đó, Nhà nước không
còn bao cấp về vốn đối với các doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước). Mặt
khác, trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý hiện nay, các doanh nghiệp thực sự
là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ
trong việc tìm đầu vào và đầu ra cuả sản xuất kinh doanh, tự chủ về vốn. Ngoài
số vốn điều lệ ban đầu thì doanh nghiệp phải tự huy động vốn. Do vậy, để tồn
tại và phát triển, đứng vững trong cạnh tranh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng
đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sản xuất
kinh doanh sao cho hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh
nghiệp. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng to lớn
đối với sự tồn tại và phát triển cuả nền sản xuất kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò to lớn và nhận thức được tầm quan trọng của
vốn trong sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Em quyết định chọn đề
tài: “Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp”.
Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
SV:
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
2
Thu
Nội dung đề tài gồm 3 phần sau:
PHẦN I: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
PHẦN II: Nội dung phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.
PHẦN III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
Với kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong
quá trình viết bài. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ sung của Cô để
giúp em hoàn thành đề án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 25 tháng 12 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Đinh Việt Dũng
Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
SV:
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
3
Thu
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn, hiệu quả sử dụng vốn
1.1.1.1. Khái niệm vốn
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng vốn
là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi đi
vào hoạt động doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn điều lệ.
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý và
sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ
sở hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp (DN), nhưng
chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành
vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà doanh
nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dưới hai hình thức: Vốn cố
định và vốn lưu động.
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường
các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội.
Sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện để doanh nghiệp bảo đảm đạt được
lợi ích của các nhà đầu tư, của người lao động, của Nhà nước về mặt thu nhập và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp. Hơn nữa đó cũng
chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể huy động vốn được dễ dàng trên thị trường
tài chính nhằm mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh.
Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
SV:
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
4
Thu
Vì vậy, việc làm rõ bản chất và tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn đối với
doanh nghiệp là sự cần thiết khách quan để thống nhất về mặt nhận thức và quan
điểm đánh giá trong điều kiện hiện nay của các doanh nghiệp ở nước ta. Đồng
thời việc này cũng góp phần giải quyết được các vấn đề về đánh giá chất lượng
kinh doanh của doanh nghiệp, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, sắp xếp
lại doanh nghiệp, đổi mới cơ chế quản lý và cơ chế kinh tế của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn thường bị hiểu lầm là hiệu quả kinh doanh nhưng
thực chất nó chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh, song là mặt quan trọng nhất.
Nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố của nó không đạt
hiệu quả. Còn nói đến hiệu quả sử dụng vốn không thể nói đã sử dụng có kết
quả nhưng lại bị lỗ, tức là tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt, bảo
toàn vốn là tạo ra được kết quả theo mục tiêu trong kinh doanh, trong đó đặc biệt
là sức sinh lời của đồng vốn.
Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải thỏa mãn 2 yêu cầu: Đáp ứng
được lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn
cao nhất đồng thời nâng được lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị
trường hiện đại, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại
nhiều lợi nhuận cho mình, nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh
tế xã hội sẽ không được phép hoạt động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó hoạt
động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân bị lỗ vốn sẽ làm cho doanh
nghiệp bị phá sản. Như vậy, kết quả tạo ra do việc sử dụng vốn phải là kết quả
phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nền kinh tế xã hội.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh
doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng
vốn, tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích
và tối thiểu hóa chi phí.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể được tiến hành theo 3 nội
dung: phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vốn cố định và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh nói chung.
Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
SV:
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
5
Thu
1.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại
vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên... Đó là chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra
là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất.
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử
dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải
tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình
phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất
kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có
các cách phân loại vốn khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại vốn căn cứ vào phương thức luân chuyển
♦ Vốn cố định: là lượng giá trị ứng trước vào tài sản cố định hiện có và đầu
tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần
từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho tới khi tài sản cố định hết thời hạn sử
dụng thì vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển (hoàn thành một vòng tuần
hoàn).
Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chỗ:
khi bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng giá trị tài sản cố
định. Về sau, giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố
định do khoản khấu hao đã trích.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh
của các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ...
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành
vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
SV:
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
6
Thu
♦ Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
động. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể
trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận
của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương... Những
giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng
hoá.Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình
thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới
của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản
phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh
nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu
động bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức. Trong
đó:
- Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư
hàng hóa và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như tiền
gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng...Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu
động bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ... là đầu vào cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong
các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương
mại tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì
trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai
loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động.
Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển
được nhiều vòng.
Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
SV:
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
7
Thu
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ
trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn
phù hợp.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi
như tự có thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của
ngân hàng. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị
nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản
nợ phải trả của doanh nghiệp. Vậy
♦ Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ
vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp
ngân sách ...
♦ Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và
các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có
ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất
kinh doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước
cho phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh
như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và
kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn
lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích
chính trị xã hội...).
1.1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng
Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
SV:
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
8
Thu
♦ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài
trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn nà y bao gồm vốn chủ sở hữu
và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
♦ Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu
động tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm
ứng, người mua vừa trả tiền...
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian
về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một
cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản
cố định.
1.1.3. Vai trò của vốn
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là
một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu đầu
tư phát triển của doanh nghiệp. Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà
nước cấp hầu như toàn bộ trong cơ chế bao cấp trước đây. Vì thế, vai trò khai
thác thu hút vốn không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách mang tính sống còn
đối với các doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra sự cân đối giả tạo về cung cầu tiền
tệ trong nền kinh tế và thủ tiêu tính chủ động của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho mục đích
sinh lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý phải xác định chính xác nhu
cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp từ các loại hình
kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong nền kinh tế thị trường hiện
Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
S V:
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
9
Thu
nay và sử dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và hiệu quả. Yêu cầu của các quy
luật kinh tế thị trường hiện nay đặt ra cho các doanh nghiệp hết sức khắt khe
trong nền kinh tế thị trường nên người quản lý cũng như kế toán phải tham mưu
để có hình thức sử dụng vốn phải bảo toàn và phát triển được vốn, vừa phải nâng
cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận
mà những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện rõ nét ở
việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, ... Đồng thời,
xác định giá bán hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình hoạt động kinh
doanh.
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo
tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai trò
của nó và đã bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của doanh nghiệp đã sử
dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán rồi đi đến phá sản.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN
1.2.
1.2.1. Các nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước:
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi
trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng
các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ một sự thay đổi nào
trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh
nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu tư
gây ảnh hưởng lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao
vốn, đánh giá tài sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ… đều có
thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn…
- Tác động của thị trường:
Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
SV:
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
10
Thu
Những biến động về số lượng, giá cả, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,
sẽ tác động rất lớn tới kế hoạch vốn cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Lãi suất
tiền vay ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp, sự thay đổi của lãi suất
sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị, tài sản cố định.
Đồng thời sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho ra
đời hàng loạt các tài sản cùng loại với các tài sản hiện có trong các doanh nghiệp
với tính năng cao hơn đã làm cho tài sản cố định của doanh nghiệp bị hao mòn vô
hình dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị mất vốn.
1.2.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cố định và
qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhân tố này gồm
nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh cả trước mắt cũng như lâu dài.
Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này là
cực kỳ quan trong. Thông thường người ta thường xem xét những yếu tố sau:
- Cơ cấu vốn: Với một cơ cấu đầu tư vốn bất hợp lý sẽ ảnh hưởng tương
đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn bởi vì vốn đầu tư vào các loại tài sản không
cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy được tác dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt mất mát dần làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng không
tốt đến hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Chu kỳ sản xuất: Đây là một đặc điểm quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh
nhằm tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ dài doanh
nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn và một gánh nặng nữa là trả lãi các khoản nợ vay.
Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
SV:
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
11
Thu
- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của doanh
nghiệp:
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn
nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình
sản xuất sẽ tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình
vận hành máy móc, số bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong
doanh nghiệp:
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết
bị của công nhân cao. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất doanh
nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách
công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách
nhiệm không rõ ràng dứt khoát sẽ cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
- Việc sử dụng lãng phí vốn nhất là vốn lưu động trong quá trình sản xuất,
quá trình mua sắm, dự trữ như mua các loại vật tư không phù hợp với quy trình
sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng qui định; không tận dụng
được hết các loại phế phẩm, phế liệu cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ra các sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ được thị
trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh tế thu được sẽ lớn. Ngược lại, sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất ra kém chất lượng, không phù hợp với nhu cầu thị
hiếu người tiêu dùng, sản phẩm không tiêu thụ được sẽ gây nên tình trạng ứ đọng
vốn và đương nhiên làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bị giảm
xuống.
Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
SV:
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
12
Thu
PHẦN II
NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn.
Đó là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tính
hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi
nhuận nhưng không tăng nguồn vốn, hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm
mở rộng quy mô để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi
nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn. Bởi vậy, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ
chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở nguyên tắc tài
chính, tín dụng và chấp hành pháp luật. Việc thường xuyên tiến hành phân tích
biến động vốn và nguồn vốn sẽ giúp cho các nhà nước quản lý doanh nghiệp và
các cơ quan chủ quản cấp trên thấy được thực trạng cũng như các nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.2. Phương pháp phân tích
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích nhưng trên thực tế người ta
thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn
Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
SV:
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
13
Thu
* Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là việc xác định trạng thái biến đổi tuyệt đối và tương
đối của đối tượng phân tích. Việc xác định này giúp cho nhà phân tích đánh giá
được mức tăng hay giảm của chỉ tiêu phân tích .
Phương pháp này sử dụng đơn giản và nhanh chóng, nó giúp cho nhà quản lý
có thể xem xét và đánh giá một cách tức thời về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp so sánh cần đảm bảo
những yếu tố sau:
- Xác định gốc so sánh:
+ Nếu gốc so sánh là kỳ kế hoạch thì tiến hành đánh giá mức độ hoàn
thành của chỉ tiêu phân tích.
+ Nếu gốc so sánh là kỳ trước thì kết luận về mức độ tăng trưởng.
+ Nếu gốc so sánh là chỉ tiêu trung bình ngành thì nó là cơ sở để xác
định vị trí của doanh nghiệp trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
- Điều kiện so sánh:
Tất cả những yếu tố liên quan khi thực hiện phương pháp so sánh phải có
cùng trong một khoảng không gian, thời gian, đơn vị tính, phương pháp xác lập để
đảm bảo độ chính xác trong kết luận của bài toán phân tích.
Khi thực hiện phương pháp so sánh người ta không chỉ so sánh giữa kỳ thực
hiện với kỳ kế hoạch mà so sánh giữa kỳ thực hiện với kế hoạch điều chỉnh.
* Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn là việc thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số
liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh
tế được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố.Thay thế liên hoàn
thường được sử dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động
lên cùng một chỉ tiêu phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố
Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
S V:
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
14
Thu
được tính mức ảnh hưởng còn các nhân tố khác giữ nguyên lúc đó so sánh mức
chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức
ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Trình tự phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
Xác định số lượng của nhân tố, mối liên hệ của chúng với chỉ tiêu phân
-
tích.
Sắp xếp các nhân tố theo trình tự: nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố
-
chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau, không đảo lộn thứ tự này.
Tiến hành lần lượt thay thế trình tự nói trên, mỗi lần thay thế chỉ thay
-
thế một số liệu cho một nhân tố và giữ nguyên số liệu đã thay thế ở các bước
trước.
Xác định mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố bằng cách: so sánh các số
-
liệu mới thay thế với cái ở bước trước hay số liệu kế hoạch. Sau đó xác định mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Gọi Q là đối tượng phân tích.
a, b, c là các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích.
Kỳ kế hoạch ký hiệu là Q0, a0, b0, c0, kỳ thực hiện ký hiệu là Q1, a1, b1, c1
Phương pháp thay thế liên hoàn trình bày theo 2 dạng sau:
Dạng 1: Quan hệ tích số của các nhân tố đến đối tượng phân tích
- Xác định phương trình kinh tế:
Kỳ thực hiện: Q1 = a1 x b1 x c1
Kỳ kế hoạch: Q0 = a0 x b0 x c0
Xác định mức độ biến động của đối tượng phân tích: ± ∆ Q= Q1- Q0
-
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng
-
của tưng nhân tố đến đối tượng phân tích:
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a
a1 x b0 x c0 - a0 x b0 x c0 =x1
Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
SV:
K30
- Đề án môn học -15- GVHD: TS. Văn Thị Thái
Thu
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b
a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0 =x2
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c
a1 x b1 x c1 – a1 x b1 x c0 =x3
Tổng cộng mức độ tác động của các nhân tố:
x1 + x2 + x3 = ∆ Q
Dạng 2: Quan hệ thương số của các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng
phân tích.
- Xác định phương trình kinh tế:
a1
x c1
Kỳ thực hiện:
b1
a0
x c0
Kỳ kế hoạch:
b0
- Xác định mức biến động của đối tượng phân tích: ΔQ = Q1 – Q0
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến đối tượng phân tích.
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:
a1 a0
x c0 - x c0 = x1
b0 b0
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:
a1 a1
x c0 - x c0 = x2
b1 b0
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:
a1 a1
x c1 - x c0 = x3.
b1 b1
Tổng cộng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
x1 + x2 + x3 = ΔQ
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
K30
- -
Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
Thu
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp
2.3.
Việt Nam hiện nay
Các doanh nghiệp Việt nam với số vốn tự có hay vốn vay, vốn điều lệ, đều
không phải là số vốn cho không, không phải trả lãi mà đều phải hoặc là trả cổ
tức, hoặc là nộp thuế vốn và hạch toán bảo toàn vốn. Vậy số vốn này lớn lên bao
nhiêu là đủ, là hợp lý, là hiệu quả cho quá trình SXKD của doanh nghiệp? Mặt
khác, trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
có sức tiêu thụ lớn, thị trường ngày càng ổn định và mở rộng, nhu cầu của khách
hàng ngày càng lớn thì đương nhiên là cần nhiều tiền vốn để phát triển kinh
doanh. Do đó, nếu công tác quản trị và điều hành không tốt thì hoặc là phát hành
thêm cổ phiếu để gọi vốn hoặc là không biết xoay xở ra sao, có khi bị “kẹt” vốn
nặng... và có khi đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản vì tưởng rằng doanh nghiệp
quá thành đạt. Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, ta có thể dựa vào các nhóm chỉ tiêu đo lường sau đây:
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn về mặt tổng thể
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung phản ánh tổng hợp hiệu quả
sử dụng tài sản cố định, tài sản lưu động ở doanh nghiệp. Đặc biệt hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở doanh nghiệp.
Đây là chỉ tiêu mà mọi doanh nghiệp, mọi nhà kinh doanh quan tâm và rất quan
trọng đối với doanh nghiệp.Về mặt tổng thể người ta thường dùng các chỉ tiêu
sau:
* Hệ số quay vòng vốn:
DTT
= (1.1)
Hệ số quay vòng vốn
Vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là
vốn quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử
dụng vốn có hiệu quả.
* Sức sinh lời của tài sản (ROA):
LNTT (1.2)
ROA x 100%
=
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
K30
- Đề án môn học -17- GVHD: TS. Văn Thị Thái
Thu
Giá trị tài sản bình quân
Lợi nhuận trước thuế (LNTT) x DTT
ROA =
Doanh thu thuần( DTT) TS bq
(1.3)
= T L/D x H TS
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản sử dụng vào sản xuất kinh doanh
thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. ROA càng lớn thì chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Có thể sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích chi tiết từng
nhân tố ảnh hưởng tới ROA.
* Sức sinh lời của VCSH (ROE):
Lợi nhuận sau thuế (LNST) (1.4)
= x 100%
ROE VCSH bq
Sức sinh lời của VCSH phản ánh một 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra làm
ra được bao nhiêu tổng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối
với nhà doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích, để đánh giá khả năng sinh lời của
VCSH ở doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố nào ta sử dụng chỉ số
Dupont.
Lợi nhuận trước thuế (LNTT) x DTT x TS x (1-t)
=
ROE
DTT TS bq VCSH
= TL/D H TS x 1 x (1-t) (1.5)
x
Tỷ suất tự tài trợ
Trong đó:
x
ROA = TL/D H TS
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
Thu
Lợi nhuận trước thuế (LNTT) (1.6)
=
T L/ D
DTT
DTT (1.7)
H TS =
TS bq
VCSH (1.8)
x 100%
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở
doanh nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít,
chất lượng hay không chất lượng, sử dụng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu cần phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần
=
vốn cố định VCĐ bq
VCĐ bình quân = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lũy kế
Trong đó:
Sức sản xuất của vốn cố định phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ bỏ ra làm ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu quả sử dụng LNST (1.10)
x 100%
=
vốn cố định
VCĐ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 100 đồng TSCĐ trong kỳ bỏ ra tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ TSCĐ đó.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ LNST (1.11)
x 100%
=
Giá trị TSCĐ
Hiệu quả tài sản cố định cho biết cứ 100 đồng TSCĐ bỏ ra mang về cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu suất sử dụng DTT (1.12)
x 100%
=
TSCĐ
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
Thu
Giá trị TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế
nào, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
TSCĐ ở đây là giá trị còn lại bằng nguyên giá trừ đi phần hao mòn lũy
kế.
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ (Tài sản lưu động)
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở các chỉ số tài chính như
tốc độ luân chuyển vốn lưu động, sức sinh lời của đồng vốn.
Tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động được đo bằng hai mục tiêu là số
vòng quay vốn lưu động và số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động. Số vòng quay
vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất
định, thường tính trong 1 năm. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ vốn lưu động
được luân chuyển với một tốc độ càng cao và càng có lợi cho kết quả sản xuất
kinh doanh. Nói cách khác, vòng quay vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tăng và ngược lại.
Công thức như sau:
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay = (vòng/kỳ)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
VLĐ (HVLĐ)
Trong đó :
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
VLĐ bình quân =
2
Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hay
một đồng vốn lưu động bỏ ra thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Trị
giá của vốn lưu động càng lớn thì chứng tỏ rằng vốn lưu động quay vòng càng
nhanh. Đó là kết quả của việc quản lý vốn lưu động tốt ở từng khâu dự trữ, tiêu
thụ và thanh toán, tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh. Góp phần nâng
cao hiệu suất sử dung tài sản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
K30
- Đề án môn học GVHD: TS. Văn Thị Thái
Thu
thay đổi không những phụ thuộc vào doanh thu mà còn phụ thuộc vào sự tăng giảm
từng loại tài sản lưu động của doanh nghiệp
+ Công thức số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động : (NVLĐ)
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ lưu chuyển vốn càng
cao và ngược lại.
360
NVLĐ = (Vòng/kỳ)
Số vòng quay VLĐ trong 1 năm
Hay:
Vốn lưu động bình quân
NVLĐ = x 360 (ngày/vòng)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian của 1 vòng càng nhỏ thì thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn.
+ Mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước:
Doanh thu thuần kỳ này
VTK (+,-) = x (K1 – K0 ).
360
Hoặc:
M1
VTK(+,-) = VLĐ1 –
L0
: Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ ở kỳ này
Trong đó: VTK(+,-)
so với kỳ trước.
: Doanh thu thuần kỳ này .
M1
: Số lần luân chuyển VLĐ ở kỳ gốc.
L0
: Vốn lưu động bình quân kỳ này.
VLĐ1
: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này.
K1
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C-
K30
nguon tai.lieu . vn