Xem mẫu
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
Chương 8:
CÔNG CỤ TRỢ GIÚP TRONG RA QUYẾT ĐỊNH
8.1. Quy trình ra quyết định
Nội dung của quy trình ra quyết định đã được nêu và phân tích trong chương 7. Nghiên
cứu tổng quát quy trình nàycó thể chia ra thành 8 bước; tuần tự như sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề
Bước 2: Hệ thống- mô tả
Bước 3: Đưa ra mục tiêu
Bước 4: Đề xuất phương án
Bước 5: Đánh giá phương án
Bước 6: Công tác lựa chọn
Bước 7: Thi hành quyết định
Bước 8: Điều hành quyết định
Qua quy trình này người làm quyết định thực hiện các công đoạn để đưa ra quyết định
cuối cùng.
8.2. Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống là một khái niệm được sử dụng trong quá trình lập quy hoạch, đây là
công cụ chủ chốt trong phân tích đánh giá. Tuy vậy nó không phải là công cụ toán học
thuần tuý. Theo Toebes có 4 công việc chính trong phân tích hệ thống.
Mô hình: Xác định vấn đề và phạm vi hệ thống, xác định mục tiêu và các mâu thuẫn, đối
tượng của phần đưa vào và kết quả.
Tối ưu hoá: Khai thác, điều chỉnh các phương án quy hoạch và đưa ra một số thông số để
đo lường, tính toán hiệu quả của chúng đối mục tiêu đưa ra; nghiên cứu một cách hệ
thống các phương án tối ưu, xác định độ nhạy của chúng theo các thông số đưa ra.
Ước lượng: Các yếu tố đầu vào và ra của phương án là rất quan trọng đối với người làm
quyết định. Chúng chỉ ra tính ưu việt của phương án, chiến thuật hoạt động đưa lại yếu tố
an toàn cho người làm quyết định đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra.
Lựa chọn: Thể hiện kết quả nghiên cứu để người làm quyết định có sự lựa chọn sáng suốt
đưa ra giải pháp thực hiện kế hoạch hoặc quyết định không tiến hành kế hoạch này.
Phân tích hệ thống cần sử dụng kỹ thuật toán học nhưng mục đích cơ bản của kỹ thuật
thuật này là thể hiện phân tích số lượng. Phân tích hệ thống có quy trình giống như trong
phân tích kế hoạch, điều này đã được nhiều tác giả thể hiện quan điểm tương tự.
225
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
Phân tích hệ thống và phân tích lý luận giải quyết vấn đề có điểm tương đồng về công
việc. Nếu có điểm riêng thì việc phân tích hệ thống thường tập trung các hoạt động quy
mô nhỏ, chỉ giới hạn trong phân tích lý luận giải quyết vấn đề.
Phương pháp dựa theo sự nhận diện và phân tích hệ thống chính và phụ khi đưa ra việc
mô tả số lượng các tương tác giữa hệ thống phụ theo quan hệ số liệu đầu vào và ra và khả
năng thay đổi khống chế. Trong phạm vi nội dung phân tích lý luận giải quyết vấn đề,
phân tích hệ thống xác định vấn đề và mục đích khi có ý kiến ngưỡng mộ từ cộng đồng,
thể hiện của hiện tại và tương lai của hệ thống. Thông qua thay đổi khả năng điều hành,
chức năng của hệ thống được tối ưu hoá chiểu theo mục tiêu lựa chọn.
8.3. Phân tích đa tiêu chí
8.3.1. Thủ tục hành chính và luật pháp
Việc đưa ra quyết định xây dựng dự án nhất thiết phải tuân thủ pháp luật và hệ thống các
văn bản quy định. Giải pháp quy hoạch và chiến thuật trở thành vô dụng nếu chúng không
phù hợp hệ thống luật pháp và quy định, hoặc nếu cơ cấu tổ chức không rõ ràng trong
quản lý hệ thống vùng ven bờ.
Cần có hệ thống các văn bản luật pháp xác định quyền lợi và trách nhiệm phù hợp để
quản lý hệ thống tài nguyên. Các văn bản pháp luật như quy định, điều luật, lệ phí ( ví dụ
ảnh hưởng môi trường) hoặc trợ giá v.v... là những căn cứ cơ bản để người ra quyết định
đi theo, đưa ra giải pháp thực hiện đúng luật.
Pháp luật cũng mang tính địa phương và mầu sắc chính trị. Nếu xét ở vùng nào đó nằm
trọn trong một tỉnh hoặc chính quyền nhà nước địa phương, lý luận giải quyết vấn đề và
quy định có thể mang tính cá biệt. Trường hợp một vùng hay lãnh thổ chịu sự quản lý của
nhiều hệ thống, thì việc chấp hành quy định cũng trở nên phức tạp hơn.
Xét riêng về quản lý và khai thác vùng bờ, hệ thống luật pháp và quy định người chịu
trách nhiệm pháp luật giữa các nước cũng rất khác nhau. Ví dụ ở Mỹ việc quản lý vùng
bờ được giao theo địa danh các bang quản lý. Nhưng ở Anh quản lý vùng bờ có điểm
khác biệt. Bộ Nông nghiệp chịu trách nhiệm quản lý công trình bảo vệ bờ, nhưng đơn vị
quản lý giá trị khoa học tốt nhất vùng bờ lại chính là tổ chức doanh nghiệp “niềm tin quốc
gia”.
8.3.2. Vấn đề kinh tế
Phân tích kinh tế có vị trí quan trọng trong lập quy hoạch phát triển vùng ven bờ trên
nhiều mặt khác nhau.
Phân tích kinh tế vi mô đi vào phân tích hành vi của người sử dụng hệ thống ví dụ trách
nhiệm của phát triển công nghiệp trong việc bảo vệ môi trường trong lành, xử lý chất thải.
226
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
Phân tích kinh tế dự án và phân tích tài chính là đánh giá mặt kinh tế khả thi và khả năng
tài chính của chiến lược phát triển đề nghị.
Phân tích kinh tế vĩ mô (vùng lãnh thổ hoặc quốc gia) là phân tích kinh tế tổng hợp dự án
mang lại.
Tất cả các vấn đề trên được mô tả tóm tắt dưới đây. Thảo luận chi tiết nội dung sẽ được
thực hiện qua tổ thảo luận hoặc dưới dạng bài tập lớn.
Tổng quan
Phát triển kinh tế xã hội là chỉ sự tiến bộ chung của toàn xã hội có mức sống cao và tinh
thần thoải mái. Khái niệm kinh tế trong tổ hợp từ này là dịch vụ và thiết bị phục vụ cuộc
sống con người, phần thứ hai “xã hội” chính là đặc điểm văn hoá xã hội phát triển cao.
Mối quan hệ cơ bản giữa phát triển và tăng trưởng kinh tế đã được xem xét nhiều và là
khái niệm khá phổ biến đánh giá mức thu nhập của người dân, ví dụ như trị số GDP của
một nước. Đó là thu nhập tính theo đầu người. Nếu lấy chỉ số này đem ra so sánh thì chưa
hoàn toàn trả lời về chất lượng cuộc sống của người dân. Nó còn thiếu thông tin về hàng
hoá, tư trang, dịch vụ. Ngoài ra những tác động xấu cũng chưa thể hiện hết được như vấn
đề ảnh hưởng môi trường quan hệ tới thu nhập của người dân. Qua đây cần xem xét một
số thông số liên quan như số lượng dân, tỷ lệ tăng trưởng hợp lý để nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Kinh tế ở đây cũng có thể là việc nghiên cứu hành vi con người khi lựa chọn hàng hoá và
dịch vụ cho việc sử dụng. Khái niệm cơ bản mang tính then chốt ở đây là: tài nguyên
khan hiếm, con người mong muốn và sự lựa chọn.
Tài nguyên
Vấn đề tài nguyên được phân loại như sau:
- Tài nguyên thiên nhiên: tài nguyên tự nhiên như đất, nước, khoáng sản, dầu mỏ và
các nguồn sinh học
- Tài nguyên sức lao động: bao gồm ngươì lao động và chất xám
- Tài nguyên vốn: đầu tư vào công trình phúc lợi để tăng năng suất lao động và vốn.
Tài nguyên tự nhiên chính là chìa khoá của quá trình phát triển chung của xã hội, tài
nguyên này này bao gồm những mỏ khoáng sản, thức ăn và các loại hình dịch vụ, vui
chơi giải trí.
Một số tài nguyên tự nhiên đã có người quản lý- chủ nhân của nó ví như đất và rừng, khu
vực nuôi trồng và khai thác thuỷ sản. Việc khai thác và sử dụng tài nguyên tài nguyên này
đã mang lại lợi ích và phù hợp với thị trường. Một số tài nguyên khác thì chưa thể hiện rõ
người chủ và cũng không có luật lệ quản lý và khai thác rõ ràng. Việc khai thác nguồn lợi
227
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
này thường không điều khiển được theo cơ chế thị trường. Vì vậy tài nguyên chung phải
thuộc về quản lý nhà nước, nhà nước cho phép cá nhân hay tập thể quản lý sử dụng và
khai thác theo luật bảo vệ để nhằm đưa đến hiệu quả cao nhất trong phát triển bền vững.
Việc khai thác tài nguyên sẽ có thể dẫn tới cạn kiệt ví như khai thác mỏ. Nhưng cũng có
một số tài nguyên có sự duy trì và hồi phục trong quá trình khai thác, ví như đánh bắt cá,
nguồn năng lượng tái sinh chu kỳ. Nhưng nếu nguồn này khai thác quá mức cũng sẽ dẫn
đến tình trạng bất cân bằng, sự sút giảm trữ lượng và đi đến cạn kiệt tài nguyên.
Khả năng khai thác và trữ lượng là yếu tố quan trọng trong lập kế hoạch phát triển kinh tế
đất nước và kinh tế vùng. Phát triển phải dựa trên các tài nguyên, yêu cầu xây dựng phát
triển giai đoạn hoặc các loại hình hoạt động kinh tế.
Phát triển sản xuất để nâng cao đời sống người dân rõ ràng phụ thuộc vào tài nguyên tái
sinh, ví như đánh bắt hải sản sản xuất nông nghiệp. Cần phải điều chỉnh hợp lý trong sản
xuất và thu nhập cá nhân. Rủi ro thiệt hại có thể tác động tới tài nguyên nếu quá trình khai
thác quá mức hoặc chiến thuật khai thác không hợp lý.
Hệ thống thương mại
Mục đích của phân phối thông qua các hoạt động khác nhau là làm thoả mãn các yêu cầu
con người về ăn ở và sinh hoạt. Việc phân phối hợp lý là điều kiện thúc đẩy phát triển ổn
định và gia tăng. Có ba nhóm người làm quyết định có vai trò trong hệ thống này là: Chủ
sở hữu, người sản xuất và người tiêu thụ. Thị trường là môi trường liên kết tự nhiên giữa
3 đối tượng trên. Việc mua và bán các tài nguyên thông qua thị trường và chính thị trường
là nơi quyết định giá cả cho nó.
Cả hai mặt cung và cầu là điều kiện cơ bản đưa đến yếu tố hình thành gía cả. Giá thành
cao có tác dụng kích thích nhà sản xuất để tăng sản phẩm và ngược lại có thể làm giảm số
lượng người mua. Thái độ của người sản xuất và người tiêu dùng sẽ dẫn đến một giá cả
vừa phải và điều kiện sản xuất.
Nhưng thị trường sẽ không bao giờ tuân thủ hoàn hảo dạng này. Người sản xuất bị ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố như rủi ro, thiếu cạnh tranh và những quy định của nhà nước.
Ví dụ như sản xuất nông nghiệp gía của mặt hàng lương thực chủ yếu và giá thành phẩm
xuất khẩu lại chịu ảnh hưởng của giá khống chế và chính sách trợ giá để hạn chế sự giao
động trong sản xuất bảo vệ cho nhà sản xuất và người tiêu dùng hoặc động viên xuất
khẩu.
Kinh tế phúc lợi chung
Người tiêu thụ mua hàng hoá và dịch vụ ở thị trường lựa chọn tiêu thụ đặc biệt nguồn cần
thiết làm ra chúng. Trong nhiều trường hợp thị trường không thể hiện hiệu quả mong
muốn của người mua. Dịch vụ thì không thể phân chia ra nhiều và việc cung cấp dịch vụ
228
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
cho một số thì rất khó khăn trong đó số khác lại muốn nó.
Gía cả không thể tăng và thiếu vai trò nhà nước thì hàng hoá sẽ không thể sản xuất tự
nhiên được. Hang hoá giá trị như giáo dục, công viên công cộng phải thuộc vào nhóm
này. Một ví dụ khác về thị trường triệt thoái là sự không thoả mãn của người tiêu thụ
thông qua quá trình thương mại như vấn đề ô nhiễm môi trường. Dịch vụ chung thường
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài đến thị trường. Vì lý do trên kinh tế đã sử dụng
khái niệm ngoại tác động để phân tích những ảnh hưởng này tới xã hội.
Trong trường hợp này, cần có sự can thiệp của nhà nước về mặt bằng chung để điều chỉnh
phân bổ nguồn trong phục vụ, tránh ảnh hưởng cơ học của thị trường. Việc can thiệp này
còn phụ thuộc vào nền chính trị và đối tượng.
Can thiệp của nhà nước sẽ dẫn tới việc phân phối lại phúc lợi giữa các nhóm trong xã hội,
giống như việc phân phối thu nhập giưã các cá thể hoặc giữa các vùng khác nhau. Khái
niệm kinh tế tập thể đã bỏ qua những lý do khác về sự thay đổi điều chỉnh thu nhập, phân
phối tối ưu sẽ phải là lợi ích cơ bản và bình đẳng cho tất cả mọi người. Nhưng việc này
đòi hỏi một sự công bằng về thoả mãn của họ. Điều này sẽ không có thực trên lý thuyết và
thực tế. Chính vì vậy không có nền kinh tế nào trả lời được mức độ phân phối thu nhập lý
tưởng. Nền kinh tế có thể tham gia vào việc xác định phân phối tối ưu các nguồn theo
quan điểm xã hội nếu mẫu số được xác định. Nếu đây là sự phân phối tốt nhất, khi nó
phụ thuộc vào việc điều chỉnh và công bằng thì quyết định cuối cùng rõ ràng phụ thuộc
vào công tác chính trị.
Phân tích kinh tế (BCA)
Phân tích kinh tế chính là công cụ giúp cho việc đưa ra quyết định chung thông qua việc
phân tích kinh tế của dự án gồm cả những vấn đề không nhìn thấy trực quan được.
Nguyên tắc chính và bài toán phân tích kinh tế được kiểm tra qua các câu hỏi vắn tắt sau:
1. Vấn đề hiệu quả kinh tế nào cần đưa ra xem xét?
Vấn đề này liên quan đến các mặt sau:
Ảnh hưởng của khu vực, quốc gia hoặc dọc theo biên giới được xem xét, kế hoạch đã ảnh
hưởng tới giá của sản xuất ngoài phạm vi dự án?
Mức độ ảnh hưởng thứ cấp của phát triển kế hoạch quy hoạch như các hoạt động kinh tế
của công nghiệp?
Ảnh hưởng bên ngoài như ô nhiễm nước tới các vùng trong và ngoài phạm vi dự án đề
nghị?
2. Tính toán phân tích kinh tế ra sao?
229
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
Đánh giá các mặt hiệu quả mang lại và chi phí xây dựng chính là so sánh giữa hai mặt này
trong trường hợp xây dựng và chưa xây dựng dự án hoặc trường hợp tình trạng hiện tại dự
án. Vấn đề phát triển tự động hoá thì không đề cập trong phân tích kinh tế. Một phần hiệu
quả kinh tế mang lại được thể hiện qua giá cả thị trường. Còn các mặt khác ví dụ như trợ
gía công lao động của nông dân cũng cần phải tính toán.
Đánh giá tác động môi trường là một vấn đề khó khăn khi thể hiện nó qua giá trị tiền tệ.
Giá trị tương đương ví như có bao nhiêu người đón nhận sự thay đổi môi trường hoặc giá
thành chi phí khi điều kiện môi trường thay đổi mà chưa thật lượng hoá ra thành số lượng
cụ thể.
Còn về ảnh hưởng xã hội sự thay đổi mức thu nhập của người dân khi có dự án và đặc
biệt khi họ phải dời chỗ ở cũ cho việc xây dựng dự án, những ảnh hưởng tâm lý, tinh thần
và sự khó khăn khi họ phải đương đầu với môi trường ở mới...
Nếu việc tính toán phúc lợi hoặc mục tiêu dự án khó khăn, việc tiên đoán mức độ chất
lượng môi trường, an toàn xã hội phức tạp thì việc phân tích hiệu quả kinh tế dự án cần
giữ ở mức phù hợp trong đó cần xem xét kỹ giá thành của dự án.
3. Tỷ lệ tính toán phù hợp
Tính toán hiệu quả kinh tế tổng hợp mang lại và chi phí hiện tại có thể phản ánh sự
“ngưỡng mộ” xã hội ở thời điểm tính toán nó. Trong phân tích kinh tế giá cả thị trường, tỷ
lệ lãi, chiết khấu cần tính đếm để thể hiện giá thành đầu tư. Vấn đề xã hội có thể lấy tỷ lệ
thấp đánh gía về ảnh hưởng lâu dài trong toàn xã hội, bởi lẽ lạm phát là một phần của tỉ
giá thay đổi thị trường và chưa được xem xét trong tính toán.
Phân tích tài chính kinh tế
Trên cơ sở quan điểm sử dụng trong phân tích kinh tế dự án, ta cần phân biệt hai khái
niệm trong phân tích này: tài chính và kinh tế. Phân tích kinh tế là phân tích về phúc lợi
mang lại và chi phí cho toàn xã hội, ngược lại phân tích tài chính thì xem xét từng cá thể
mang lại hiệu ích và họ sắn sàng tham gia phối hợp kế hoạch xây dựng dự án. Điểm nhấn
mạnh trong phân tích tài chính là xem xét hoàn vốn lại cho cá nhân hay nhóm cá thể,
ngược lại phân tích kinh tế quan tâm nhiều về hiệu ích xã hội chung liên quan.
Giá cả của hàng hoá sẽ khác nếu ta không đưa trợ giá và thuế vào trong phân tích kinh tế
mà phần này đưa sang phần chuyển trả. Giá nhận được của nhà sản xuất sẽ cao hơn so giá
nhập khẩu nếu nhà nước muốn động viên sản xuất trong nước thông qua lý luận giải quyết
vấn đề trợ giá. Tỷ lệ chiết khấu trong phân tích tài chính thể hiện tỷ lệ lãi thị trường,
ngược lại trong phân tích kinh tế tỷ lệ này thể hiện giá cơ hội tốt nhất của ngân sách nhà
nước và tính thơì sự của nó.
Kế hoạch (Đề án )về các hoạt động kinh tế xã hội
230
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
Kế hoạch về các hoạt động kinh tế xã hội là một phần của phân tích hệ thống. Ví dụ như
dân số, số lượng nhà ở, hàng hải, các hoạt động vui chơi giải trí và công nghiệp. Qua đây
thiết lập được yêu cầu tài chính về hàng hoá và dịch vụ xã hội. Thông tin chung về các
mục này thường có thể khai thác được trong cơ quan quản lý trên toàn quốc cũng như
nguồn trữ liệu thống kê của các cơ quan quản lý nhà nước.
Kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn nên phản ánh sự phụ thuộc của các bộ phận kinh tế.
Mối quan hệ giữa yêu cầu tài chính, yêu cầu tổng sản lượng sản xuất và yêu cầu đầu vào
cơ bản thể hiện bởi mô hình đầu vào và ra. Phương pháp phân tích này đã được phát triển
bởi Leontief vào những năm 1930 và đã được áp dụng vào quy hoạch kinh tế. Phân tích
yêu cầu công việc lập kế hoạch tài chính của các bộ phận khác nhau và bảng chuyển giao
giữa các bộ phận mô tả phần đầu vào và ra giữa các bộ phận. Mô hình có thể sử dụng để
phân tích tình hình phát triển kinh tế khác nhau về những áp lực và yêu cầu. Kết quả có
thể được kiểm tra theo kế hoạch đã làm của các bộ phận độc lập.
Kế hoạch dân số có quan hệ mật thiết với phát triển kinh tế khi tổng thu nhập quốc dân
theo đầu người tăng thì tỷ lệ sinh và chết sẽ giảm đi. Cần phải tiên đoán khi nền kinh tế
tăng trưởng sẽ ảnh hưởng tới tăng trưởng vùng và như vậy sẽ có thể dẫn đến việc nhập cư
vào khu vực này.
Kế hoạch vùng và bộ phận
Kế hoạch quốc gia đã được lập và phân cấp xuống các vùng theo địa lý. Như vậy mối
quan hệ phát triển kinh tế và hệ thống tài nguyên vùng ven biển cần được phân tích, các
kế hoạch hành động cho công việc phát triển này cũng cần được làm rõ.
Phương pháp kế hoạch chung dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ trách nhiệm, ngược lại
tăng trưởng tổng cộng lại được phân bổ cho các bộ phận và vùng trên cơ sở của chiều
hướng và khả năng phát triển kinh tế khu vực này. Công việc trên cần có sự trợ giúp của
các chuyên gia.
8.3.4 Đánh gía tác động môi trường
Phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên của vùng ven bờ sẽ ảnh hưởng tới môi trường tự
nhiên của nó. Những thay đổi có thể sẽ phải được tính toán xác định thông qua việc đánh
giá tác động môi trường và phải thể hiện chúng qua khái niệm tiền tệ.
Đánh giá môi trường
Công cụ chính nói về môi trường giúp cho các nhà phát triển đầu tư, người làm quyết
định và cơ quan chuyên môn nhà nước hiểu biết đánh giá đó là vấn đề đánh giá chung
môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường. Như vậy có hai khái niệm về lãnh vực này
cần phân biệt: đánh giá môi trường và đánh giá tác động môi trường. Đánh giá môi trường
231
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
là thể hiện quá trình đánh giá chung hay nói cách khác công nghệ sử dụng trong đánh giá.
Đánh giá tác động môi trường là sử dụng công cụ và phân tích để đánh gía chính xác các
yếu tố nghiên cứu so sánh với với tiêu chuẩn đặt ra.
Quy trình đánh giá môi trường được sử dụng để tiên đoán ảnh hưởng của việc xây dựng
dự án hoặc một chương trình phát triển tới môi trường và tài nguyên thiên nhiên theo quy
luật tự nhiên. Qua thời gian phương pháp đánh giá này đã được phát triển phổ biến trong
phân tích xem xét các mặt kinh tế xã hội như là một phần của đánh giá tổng hợp toàn bộ.
Kết quả cuối cùng của đánh giá chung môi trường sẽ là “kế hoạch quản lý môi trường” nó
thể hiện các biện pháp phòng chống cần thiết và kế hoạch thực hiện để hạn chế tối đa ảnh
hưởng tác động đến môi trường.
Khái niệm đánh giá môi trường sử dụng ở đây là chỉ nội dung công việc là quá trình quản
lý điều hành và phương pháp phân tích. Ta hiểu đây là quy trình vì nhà nước và chính phủ
đã ban hành các luật và nghị định về quản lý môi trường, người làm kế hoạch, quy hoạch
nhà đầu tư thuộc các doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo để xem xét chấp thuận.
Quy trình đánh giá bao gồm việc tiên đoán ảnh hưởng của dự án tới nguồn tài nguyên
thiên thiên vùng ven bờ cũng như ảnh hưởng chung đến điều kiện sinh sống của người
sống trong khu vực. Quy trình khi đã được quy định trong luật pháp và nghị định đưa ra
thủ tục các bước, yêu cầu thể hiện các thông tin sau đây:
- Đặc điểm chung của vị trí xây dựng dự án hay quy hoạch
- Mô tả dự án
- Mô tả về tác động môi trường về các mặt khác nhau ( xem hình 8.3).
Các phương án đưa ra phải được lượng hoá, so sánh và đưa ra biện pháp, giải pháp phòng
tránh hoặc hạn chế các tác động lên môi trường.
Lưu ý đánh giá môi trường không chỉ là báo cáo tập hợp số liệu, mà là một quy trình
trong ra quyết định. Đánh gía môi trường còn là quy trình khai thác, phân tích và phân
loại đưa đến đánh gía chuẩn mực.
Theo quan điểm của một số tác giả ba điều lợi ích lớn của việc đánh giá môi trường mang
lại là:
Qua mối quan hệ vê nguyên nhân và kết quả có thể tiên đoán với lý do chính xác và thể
hiện qua các khái niệm rõ ràng bởi người làm “chính sách”.
• Qua việc tiên đoán tác động sẽ giúp cho nhà lập quy hoạch và người làm quyết
định hiểu biết rõ hơn để lựa chọn giải pháp cụ thể của họ.
• Nhà nước yêu cầu việc đưa ra quyết định phải đúng quy trình quy định về đánh
giá môi trường.
Nhưng đánh giá môi trường phải luôn được cập nhật kỹ thuật mà không nên hạn chế cứng
nhắc trong trường hợp phát triển kinh tế dài hạn. Báo cáo đánh giá môi trường phải toàn
232
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
diện, đưa ra đánh giá của tất cả các mặt khác nhau của bức tranh phát triển tổng hợp, vì
vậy quyết định tối ưu có thể thu được.
Đánh giá môi trường đã được sử dụng rất phổ biến trong nhiều năm qua khi phát triển các
dự án vùng ven biển nhiều nước trên thế giới trong đó có In đô nê xia, Sri lanka và
Malaxia.
Hiện nay ý tưởng về đánh gía môi trường hiện đang sử dụng mẫu đánh giá của các
chuyên gia Mỹ soạn thảo cuối những năm 1960 và có chỉnh sửa bổ sung chút ít. Trong khi
đó ý tưởng đã phổ biến rộng rãi nhiều nước trên thế giới, phần quan trọng của quy trình
vẫn được giữ nguyên. Ví dụ vấn đề cơ bản và nguyên tắc đánh giá vẫn được áp dụng ở rất
nhiều quốc gia như Mê Xi Cô, Sri Lanka, Mỹ, Indonesia và Úc.
Tác động kinh tế xã hội có thể không đề cập tổng quát trong đánh giá môi trường khi
người tiến hành công việc đánh gía ảnh hưởng môi trường trong phạm vi nhỏ. Quản lý
vùng biển sẽ làm cho nhiều quốc gia phát triển thịnh vượng lên, kết quả của phát triển
kinh tế xã hội có thể tiên đoán và điều chỉnh theo chiều hướng tốt. Tương tự như khi xét
về quan tâm môi trường, nhận thức về chức năng môi trường tăng lên, nâng cao thể hiện
giá trị kinh tế trong xã hội. Ví dụ như cây ngập mặn vùng ven bãi nó đã bị xem nhẹ, điều
này chỉ được cải thiện khi nhìn nhận nó dưới một góc nhìn sinh thái tổng hợp nguồn tài
nguyên sinh thái giá trị cao.
Không chỉ riêng nhà nứớc, các doanh nghiệp, tư nhân đều phải có trách nhiệm trong bảo
vệ môi trường chung. Nhà nước ban hành các chính sách và quy định nhằm quản lý điều
hành các hoạt động kinh tế liên quan đến môi trường, các doanh nghiệp sản xuất phải có
trách nhiệm về quá trình sản xuất của mình không tổn hại tới môi trường chung.
Nguồn tác động môi trường rất khác nhau và được phân loại, xác định theo nhiều phương
pháp dựa theo nguồn cung cấp. Sau đây xin nêu những mục tiêu cho phân tích hiệu ích
(BA).
1. Tác động nguyên nhân tự nhiên bắt nguồn từ hệ thống tự nhiên, ví dụ như thay đổi
khí hậu toàn cầu, cuồng phong và áp thấp, bão, bệnh dịch có thể gây ra thiệt hại
đến hệ sinh vật mà chính con người không nhận thấy được.
2. Áp lực nhân tạo kết quả do con các hoạt hoạt động của con người tạo ra mà chúng
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc dán tiếp tới hệ sinh thái, chúng bao gồm các loại sau:
• Tác động trực tiếp như đánh bắt cá, khai thác hải sản quá mức, tầu thuyền đánh cá
vận tốc cao, cắt cây là những ví dụ về ảnh hưởng nhìn thấy được.
• Tác động vật lý- chúng có nguồn gốc tự nhiên hoặc không tự nhiên, trực tiếp và
không trực tiếp, kết quả của sự thay đổi hệ sinh thái đặc biệt. Ví dụ như thả neo
tầu, thuyền bè mắc cạn trên bãi san hô hoặc huỷ hoại sinh vật khi ô nhiễm nước
thải.
• Tác động sinh thái- có thể nguyên nhân của các loại nêu trên nhưng gắn liền với sự
thay đổi lớn trong thời gian dài và có thể sinh ra thay đổi lâu dài đối hệ sinh thaí
233
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
và chuyển đổi sinh học cơ bản.
• Tác động kinh tế xã hội- Tác động của môi trường tới nền kinh tế và hoạt động xã
hội, chúng có nguyên nhân từ phát triển môi trường không tốt.
Chính vì mức độ khác nhau rất lớn về quy mô và dạng dự án đưa ra đánh giá, để đạt hiệu
quả ta cần tập trung vào quy trình BA về dạng và mức độ của các tác động, chúng phải
được thực hiện từ rất sớm ở giai đoạn thiết kế. Có thể có hai hay ba cấp đánh giá, bắt đầu
từ đơn giản rồi đi đến các vấn đề phức tạp và đồng bộ.
Với quy trình ba bước, mức độ đầu tiên là thoạt nhìn cơ bản để phát hiện nếu có áp lực tác
động nghiêm trọng. Bước tiếp theo đi vào phân tích, hoặc kiểm tra đánh giá tác động môi
trường ban đầu (IEE). Bước ba là thực hiện đánh gía tổng hợp, rà soát từng tiêu chuẩn để
xếp loại dự án nằm ở mức báo cáo đánh giá ảnh hưởng hoặc cao hơn báo cáo phân tích
đánh giá tác động môi trường hoàn chỉnh.
Trường hợp đặc biệt nếu phát triển dự án (về cả quy mô hay dạng dự án) gây ra tác động
lớn cho môi trường thì quy trình đánh gía tác động môi trường có thể phải qua tất cả các
bước như đánh gía sơ bộ, báo cáo ảnh hưởng và kiểm tra đánh gía theo tiêu chuẩn.
Đánh gía tác động môi trường đầy đủu cần phải nêu ra hết những mâu thuẫn, tranh luận
và mô tả mức độ ảnh hưởng và dạng của dự án. Đánh giá tác động môi trường không đưa
ra ngay quyết định, song nó là cơ sở cho phán quyết cuối cùng. Điều này được rõ hơn
thông qua việc so sánh với tiêu chuẩn đánh giá để tiên đoán ảnh hưởng khi xây dựng dự
án.
Nếu các tác động tiên đoán trước được thì việc thể hiện các vấn đề như kinh tế, xã hội và
môi trường là rất cần thiết. Từ phân tích tác động kinh tế, nó cho phép tính toán kinh tế
ảnh hưởng và có thể lượng hoá được qua việc so sánh với tiêu chuẩn đánh giá (ví dụ như
tỷ số nội hoàn, phân tích kinh tế, giá thành) và các vấn đề khác thông qua kỹ thuật ước
lượng đánh giá. Từ quan điểm xã hội, đánh giá tác động có thể xem xét đến các vấn đề
như an toàn lương thực, thu nhập người dân, sở hữu đất đai, tín dụng, sức khoẻ, giáo dục,
y tế và các vấn đề khác.
Công việc phân tích đánh giá môi trường bao gồm các vấn đề sau:
• Thu thập số liệu về đặc điểm công trình ( thiết kế, vị trí xây dựng, điều kiện
môi sinh môi trường...) các phương án và nguồn tài nguyên biển có thể bị anh
hưởng, kể cả việc sử dụng tài nguyên hiện tại.
• Đánh giá tác động xấu tới môi trường do việc xây dựng dự án.
• Xác định các phương án đưa ra vị trí xây dựng, đưa ra các chỉ dẫn hoạt động
nhằm hạn chế những tác động xấu đến môi trường.
• Đưa ra biện pháp hay giải pháp để giảm nhẹ ảnh hưởng xấu đến môi trường kể
cả việc phục hồi môi trường sống.
• Khuyến cáo nhắc nhở nhà ra quyết định về việc chấp thuận và chưa chấp thuận
dự án. Nếu chấp thuận thì giải pháp tốt nhất nhằm giảm thiểu tác động xấu đến
234
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
môi trường.
Quy trình gồm sáu bước được giớ thiệu sau đây sẽ giới thiệu về cách đánh gía tác động
môi trường cho dự án vùng ven biển.
Bước1: Tìm dự án và lập báo cáo. Cần mô tả về quy mô kích thước công trình một
cách sơ bộ, các bản vẽ cơ sở. Cần nêu được tác động ảnh hưởng môi trường, mô tả
chi tiết hơn dự thảo dự án, đề xuát các phương án.
Bước 2: Vấn đề rủi ro, thiệt hại tới nguồn tài nguyên như ảnh hưởng tới nguồn nước,
đất canh tác, nhà máy xí nghiệp xung quanh, năng lượng và sinh vật sống xung
quanh. Cần tập trung phân tích những điểm có liên trực tiếp từ dự án đối các đối
tượng nêu trên.
Bước 3: Phân loại mức độ ảnh hưởng. Phân tích ảnh hưởng và phân loại chúng ra
thành hai nhóm: mức độ ảnh hưởng lớn và ảnh hưởng nhỏ. Đối với mức ảnh hưởng
nhỏ thì không cần mô tả chi tiết, nhưng ngược lại đối loại ảnh hưởng lớn thì cần có
bảng so sánh hoặc bảng tổng hợp tiêu chuẩn để rà soát từng mặt đánh giá.
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng- Bước này sẽ kiểm tra tất cả các tác động lớn
có thể xảy ra và xác định phạm vi ảnh hưởng của chúng. Từ những tác động này sẽ
tìm ra những phương án nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của nó tới môi trường.
Việc thực hiện công việc này có thể qua các buổi họp mặt trao đổi hoặc cách làm
nào khác phù hợp. Kết quả của bước này làm cơ sở cho bước tiếp theo.
Bước 5: Đánh giá chung. Đầu tiên là thống nhất ý kiến đánh giá, các phương án đưa
ra và phạm vi ảnh hưởng để đưa ra giải pháp hạn chế và chỉ tiêu không chế. Bước
tiếp theo là kế hoạch chiến lược trong đánh giá tác động môi trường. Sau cùng là
kế hoạch chuẩn bị cho công việc đánh giá.
Bước 6: Phân tích và đánh giá theo tài liệu chuẩn bị trên bao gồm thu thập số liệu
tính toán, phân tích, ước lượng và so sánh. Kết quả sáu bước này phải thể hiện ra
được ba báo cáo sau:
- Đánh giá tác động môi trường
- Quản lý môi trường
- Điều hành và khống chế
Kiểm kiểm tra môi trường ban đầu có thể tuân thủ các bước trên, song không hoàn toàn
bắt buộc. Đôi khi ta có thể rút ngắn các bước 4 và 5 vào bước 3. Bước 6 có thể được giảm
nhẹ thông qua việc thể hiện chi tiết các vấn đề ngay trong báo cáo này.
Một việc cần thiết đối người làm công tác đánh giá là phải chỉ ra được những tác động
chính mà chúng đã được phân loại, lượng hoá vấn đề và so sánh về các mặt khác nhau.
Để việc đánh giá tác động đạt hiệu quả, công tác tư vấn với chuyên môn sâu là rất cần
235
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
thiết. Con đường tốt nhất trong đánh giá là tổ tư vấn cần có cuộc họp mặt xác định phạm
vi vấn đề như nêu ở phần trên. Việc gặp gỡ này cần trao đổi với những người liên quan
tới việc xây dựng dự án như; nhà chức trách, chuyên gia khoa học kỹ thuật, chuyên môn,
đối tượng chịu ảnh hưởng như người dân bản địa, các nhà doanh nghiệp, các nhà lập pháp
và kiểm tra thực hiện hiến pháp, quy định. Cuộc gặp gỡ chung này cần được thông báo
sớm và đánh gía ban đầu cần được mô tả và phổ biến, bản đồ thể hiện quy hoạch dự án có
thể chọn tỷ lệ phù hợp để thể hiện các thông số chung.
Trong quá trình đánh giá, các thành viên tham gia sẽ thể hiện các phương án, thống kê các
mục lên bản vẽ thể hiện, đặc biệt là thể hiện môi trường nhạy cảm. Quan điểm chung
đánh giá tác động những điểm cần nhấn mạnh là:
• Không quá máy móc
• Phương pháp không quá phức tạp
• Tìm ra giải pháp hạn chế và quản lý
• Quan hệ ảnh hưởng của tác động ngẫu nhiên và cách giải quyết
• Tính toán xác định đa mục tiêu trình tự tiến hành.
Tóm lại phương pháp tiến hành cần thoả mãn yêu cầu về tính mềm dẻo, nêu được quan hệ
giá thành và hiệu quả và đơn giản để có được thông tin cần thiết phục vụ cho báo cáo
phân tích tác động. Mặc dù được xem là đơn giản song trong khi tiến hành đánh gía
thường công việc không hoàn toàn nhỏ nhẹ. Vấn đề trợ giúp ở đây cần rõ ràng, công nghệ
tiến hành cần phù hợp hiện tại và thủ tục mang tính thực tế.
Phương pháp tiến hành thường áp dụng ở rất nhiều dạng khác nhau như dùng bảng thống
kê theo câu hỏi đưa sẵn (checklists), bảng tập hợp, mạng lưới, bản đồ, tính ra giá trị thể
hiện dưới dạng con số và nhiều phương pháp thể hiện khác nữa.
Người làm quyết định đôi khi ngại dùng các phương pháp mang tính cơ học, công nghệ
trong đánh giá mà thường áp dụng các phương pháp đơn giản. Tất nhiên tính phức tạp của
vấn đề thì cần phải có công cụ trợ giúp phù hợp, nhưng dù sao chuyên gia và chuyên môn
phù hợp, sự phán xét đúng đắn thường có vị trí quan trọng hơn so phương pháp đưa ra
cồng kềnh.
Phương pháp ma trận (dùng bảng thống kê câu hỏi) thường được áp dụng ở giai đoạn đầu
của báo cáo phân tích môi trương (EA) hoặc báo cáo kiểm tra môi trường ban đầu (IEE).
Vấn đề tác động được điều tra và tiến hành trong bước 4 của quy trình, những điểm chú ý
và kết luận cần được thể hiện trong các báo cáo IEE và báo cáo đánh giá tác động môi
trường (EIA).
Báo cáo dự án công trình ven biển về môi trường cần nêu được những thông tin rất cơ bản
sau:
1. Sinh thái tổng hợp
236
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
• Ô nhiễm nước thải
• Ô nhiễm chất hữu cơ
• Tiêu thoát nước thừa
• Ô nhiễm dầu thải
• Rò rỉ chất đốt lỏng
• Chất dễ cháy
• Chất thải độc hại
• Dọn dẹp mặt bằng, cắt cây...
• Vật liệu đào thải
• Vật liệu thải do nạo vét
• Vật liệu thải bãi
• Công trình
• Hoạt động máy xây dựng
• Bồi lắng
• Đất thải
• Vật chôn trong nền bãi
• Hoạt động tầu thuỷ
• Tác động tới các loài vật sinh sống
• Khai thác khoáng sản ....
237
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
Hình 8.1: Lược đồ đánh gía tác động môi trường
238
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
Tác động
Công việc đề Thống nhất
nghị đánh gía
Giai đoạn II; Tổng hợp
Giai đoạn I: Phân tích
S hi
Hình 8.2. Đánh gía môi trường phụ tghuộc nhiều yếu tố, điều chỉnh các yếu tố
để đạt hiệu ích cao nhất
2. Con người
• Chất bụi bẩn
• Tiếng ồn
• Ô nhiễm không khí
• Giao thông thuỷ bộ
• Vui chơi giải trí
• Nước uống
• Lây nhiễm
3. Ảnh hưởng môi trường thiên nhiên
• Dâng cao mực nước biển
• Bão gió
• Xói mòn
• Động đất, sạt lở đất, khai thác nước ngầm
239
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
• Lũ lụt.
4. Kinh tế xã hội
• Lựa chọn nghành nghề
• Thu nhập, việc làm
• Cơ hôị tương lai
• An toàn
• Sử dụng đất
• Chuyển đổi
• Du nhập
• Ảnh hưởng nền văn hoá
• Ổn định chính trị
• Công bằng, thắng, thua.
Bảng 8.1 là ví dụ minh hoạ phương pháp ma trận (dùng bảng so sánh) tìm ra những tác
động. Phương pháp này có thể áp dụng cho tất cả các loại đánh giá tác động môi trường.
Qua quá trình áp dụng phương pháp đánh giá đã được hiệu chỉnh được áp dụng cho nhiều
loại công trình như:
• Nhà máy sản xuất và công xưởng lớn
• Công trình xây dựng lớn- Cầu cảng, đường cao tốc, sân bay
• Công trình thuỷ : đê đập, hệ thống tưới tiêu
• Nhà máy điện
Thông qua việc phân tích đánh giá môi trường các dữ liệu về kinh tế, xã hội, môi trường...
được thu thập. Các thông tin này thể hiện ở nhiều cấp khác nhau từ tổng quan đến chi tiết,
từ diện rộng đến chi tiết nhỏ. Từ nguồn thông tin tổng hợp và đa dạng sẽ giúp cho công
tác thiết kế lựa chọn thuận lợi hơn.
Để công tác đánh giá có hiệu quả thì yếu tố thời gian có vị trí rất quan trọng. Khi vấn đề
đã được nêu lên, song công việc đánh giá lại tiến hành sau khi công trình xây dựng xong
thì không giúp gì người thiết kế tiến hành công việc của họ. Vì vậy để có hiệu quả, công
tác đánh giá môi trường phải được tiến hành sớm để người liên quan có thể ứng phó và xử
lý tình huống sao cho hợp lý. Điều này hoàn toàn đúng khi luật quản lý đầu tư và xây
dựng phải thông qua nhiều bước như: báo báo tiền khả thi, báo cáo khả thi, thiết kế kỹ
thuật, bản vẽ thi công, thẩm định, thi công, quản lý vận hành.
240
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
Bảng 8.1: Các kỹ thuật đánh giá ước lượng và yêu cầu
PP.
PP.
Phươn PP Chỉ
PP câu Phươn Phươn
Phương pháp
Mô
phân
g pháp số môi
g pháp g pháp
hỏi
hình
tích
trường
ma
lưới
Soi
kiểm
đồng
kinh tế
trận
tra
Tiêu chuẩn
dạng
01. Nhấn mạnh s n n n n n l
02. Giao tiếp l l s l s l l
03. Mềm dẻo l s l l s s l
04.Mục tiêu n s s l l l s
05. Tổ hợp n s n n s s n
06. Tái tạo s l s s s s s
07. Đa chức năng n s s s s s l
08.Ngẫu nhiên n n n n n n n
09. Không gian n l n n s n s
10. Thời gian s n n n s s l
11. Yêu cầu dữ liệu l n s s s n n
12. Tóm tắt l s s l s l l
13.So sánh phương án s l l l l l l
14. Yêu cầu thời gian l n s s s s n
15. Yêu cầu nhân lực l s s s s s n
16.Kinh tế l l l l l l n
Ghi chú:
L = Hoàn chỉnh hoặc không ảnh hưởng tới nguồn khác
S = Hoàn thành một phần, yêu cầu vừa phải
N = Chưa hoàn chỉnh hoặc cần thiết cao
• Công nghệ khai khoáng, mỏ
• Nhà máy hoá chất, nhà kho
• Công trình xử lý nước thải
• Rác thải đô thị
• Khu định cư
• Công nghiệp rừng, đánh cá, nông nghiệp
• Du lịch
241
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường
Chất lượng nước Sinh thái Vấn đề khác
Nguồn ô nhiễm khác
Xem xét nguồn gây
Văn hoá, phong tục
Loại thân vỏ cứng
Loài sinh vật nguy
Hy drôxit các bon
Sinh vật vỏ cứng
tác động
Vùng chăn nuôi
Sử dụng đất địa
Chát khí nhiễm
Nguồn từ biển
Sinh vật biển
Chất tổng hợp
Vận tải biển
Chim di cư
Giao thông
Loài khác
Thuỷ hoá
Vùng bãi
Thể thao
Vi khuổn
Loài cua
Chất độc
xói mòn
Làm đục
Kim loại
bentho
Vị trí SSS S SSSSSS S S S S
Quy mô và dịch vụ S S S S
Nạo vét SSS SS SSSSSSSS
Hớt lớp mặt SS SS SSSSSSSSSS
Đổ thêm SSS S SSSSSSSSSSS
Rải sỏivà dọn sạch C C C C CC
Vệ sinh DDDDDDDDD D D D
Công trình ĐD Đ DĐD D
Nước thải ĐDDDD Đ DD D
Dòng chảy mặt ĐDDDĐDDDDDDDDDDDDDDĐD
Hoạt động E EE E ÊEE E
Lưu lượng EEE E Ê
Duy tu E OOO O
Tiếng ồn Ô O
Ghi chú:
S : Lựa chọn vị trí môi trường tốt C: Kỹ trhuật xây dựng có hướng dẫn môi trường
D: Thiết kế có xem xét môi trường O: Duy tu hệ thống tàu thuyền tốt, hoạt động hợp lý
E: Giáo dục và phổ biến luật pháp bảo vệ môi trường
Bảng 8.2.: Bảng ví dụ về đánh giá tác động môi trường của một công trình cầu cảng.
242
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
Ngoài ra để công việc đánh gía đạt hiệu quả, công tác soạn thảo tiêu chuẩn và sách hưỡng
dẫn áp dụng đều rất có ý nghĩa khi có nhiều thành phần tham gia. Nhà đầu tư có thể sửa
đổi hoặc bãi bỏ phương án khi kết quả kiểm tra đánh giá đã có đủ minh chứng.
Mười điểm quan trọng về phân tích môi trường được lưu ý như sau:
• Tài liệu đánh giá môi trường là cơ sở cho việc hiệu chỉnh quyết định về đầu tư
dự án.
• Phân tích môi trường cần được kết thúc sớm, nó có thể hạn chế việc thay đổi dự
án khi mà phân phân tích tác động chưa tiến hành được.
• Vấn đề giảm thiểu chưa được lựa chọn hoặc đánh giá dầy đủ
• Thiếu sự tương tác giữa người đánh giá và vấn đề thống nhất đánh gía tác động
môi của tổ công tác.
• Phân tích môi trường đã không làm tròn việc xem xét và so sánh các phương án
đề nghị, chưa đưa ra biện pháp hành động
• Không điều khiển được sau khi thực hiện dự án
• Tài liệu phân tích môi trường chưa tham khảo rộng rãi ý kiến của công chúng.
• Báo cáo phân tích môi trường chưa thể hiện đầy đủ thông tin về tài chính và sự
trợ giúp.
• Tiêu chuẩn so sánh và phạm vi nghiên cứu vấn đề chưa thật đầy đủ, chưa tập
trung vào những vấn đề trọng tâm môi trường.
• Nghiên cứu mở rộng môi trường chưa thật hoàn chỉnh, nguyên do thay đổi vị trí
công trình hoặc thay đổi thiết kế.
Chương trình quản lý thống nhất dải ven bờ nhất thiết phải gắn liền với quy trình phân
tích môi trường hiệu quả. Nếu không có qúa trình đánh gía này quản lý sẽ kém hiệu quả.
Qua trên 20 năm thực hiện đã có nhiều kinh nghiệm thực tế, nguyên tắc và phương pháp
thực hiện.
Nhưng việc đánh giá tác động môi trường chỉ dừng ở mức dự án. Việc đánh gía này nên
nâng cao hơn thành mức chương trình ví dụ như phát triển kinh tế vùng. Việc thực hiện
đánh gía ở cấp chương trình, vùng địa lý rộng lớn, có phần sẽ giống như quy hoạch vùng
nhưng sẽ không nhất thiết hải làm chi tiết như lập kế hoạch và biện pháp thi hành.
Khi có được hệ thống hành chính phù hợp, cơ chế thuận lợi trong thực thi; công tác đào
tạo cũng rất cần thiết để nâng cao trình độ kỹ năng và kinh nghiệm cho nhân viên làm
việc. Vấn đề nâng cao kỹ năng cho ngươì phân tích môi trường không ngoài ý nghĩa này.
Công việc phân tích kinh tế, xã hội trong quy trình đánh gía tác động môi trường thông
thường được thực hiện bởi các nhà chuyên môn thiết kế, mà không phải do các nhà
chuyên gia sinh thái làm đối với công trình đơn giản. Vấn đề nguy hiểm có thể xảy ra nếu
phân tích kinh tế, xã hội chỉ xét thuần tuý đặc trưng, không xem xét về môi trường và
những tác động qua lại. Sự phối hợp đánh giá xét trên phương diện toàn cảnh mơí có thể
243
- Chương 8: Công cụ trợ giúp trong ra quyết định
giải quyết tồn tại này.
Hình 8.3: Đánh giá tác động cần thực hiện ở tất cả các giai đoạn
Không có phân tích tác động mà nhà đầu tư hạn hẹp vè nguồn tài chính thường phải
đương đầu với hậu quả giải quyết môi trường sau này. Ví dụ như ở Phi lip Pin những
người đánh cá và nông dân bị phụ thuộc trực tiếp vào bảo tồn môi trường sức khoẻ,
chiếm khoảng 80% dân số. Thực tế cho thấy chưa có một cách nhìn tổng quan về tác
động của các công trình ven biển, có biện pháp hạn chế tác động xấu lên môi trường
thiên nhiên và tài nguyên và tránh được những thảm hoạ.
Đánh giá môi trường tự nguyện. Hiện nay ở các nước đang phát triển, khuynh hướng nổi
lên là nhiều nhà đầu tư không phải nhà nước đã thực hiện kế hoạch đánh giá môi trường
theo lý do riêng của họ. Quan tâm tới thiết bị và hình thức hoạt động. Trong báo cáo của
tổ chức OECD lý do các thành viên quan tâm là :
• Đưa ra quy trình hoàn chỉnh để quản lý rủi ro môi trường, điều khoản áp dụng
• Nâng cao vai trò luật pháp;
244
nguon tai.lieu . vn