Xem mẫu

  1. Chương trình nghị sự 21 quốc gia về tài nguyên và môi trường
  2. Mục lục MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 4 Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TN-MT VIỆT NAM .................................... 8 1.1. Vị trí Địa lý, điều kiện tự nhiên-Kinh tế xã hội của Việt nam. ................................ 8 1.2. Hiện trạng TN-MT tại Việt Nam ............................................................................. 9 1.2.1. Các vấn đề tài nguyên Việt Nam ...................................................................... 9 1.2.2. Các vấn đề môi trường ở Việt Nam ................................................................ 11 1.3. Xu thế biến đổi TN-MT tại Việt Nam ................................................................... 17 Chương 2 : QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PTBV NGÀNH TN-MT TẠI VIỆT NAM . 18 2.1. Quan điểm chỉ đạo PTBV ngành TN-MT.............................................................. 18 2.2. Mục tiêu Chương trình PTBV ngành TN-MT ....................................................... 19 2.2.1. Mục tiêu tổng quát: ......................................................................................... 19 2.2.2. Mục tiêu cụ thể đến 2010: ............................................................................... 19 2.3. Mục tiêu PTBV ngành TN-MT cho từng giai đoạn cụ thể .................................... 20 2.3.1. Mục tiêu PTBV ngành TN-MT trong Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ........................................................................... 20 Chương 3: NỘI DUNG PTBV NGÀNH TN-MT ............................................................ 23 3.1. Vấn đề thoái hoá đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất ..................... 23 3.1.1. Những thách thức đối với tài nguyên đất. ...................................................... 23 3.1.2. Những hoạt động ưu tiên nhằm chống tình trạng thoái hoá đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất. ............................................................................... 23 3.2. Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước ........................... 24 3.2.2. Những hoạt động ưu tiên nhằm bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước................................................................................................ 24 3.3. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản ............. 25 3.3.2. Những hoạt động ưu tiên. ............................................................................... 25 3.4. Bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển ............. 26 3.4.1. Những trở ngại đối với việc bảo vệ môi trường biển...................................... 26 3.4.2. Những hoạt động ưu tiên. ............................................................................... 26 3.5. Bảo vệ và phát triển rừng ....................................................................................... 27 3.5.1. Những áp lực đối với bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng. ........... 27 3.5.2.Những hoạt động ưu tiên. ................................................................................ 27 3.6. Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp ................................... 28 3.6.1. Hiện trạng ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp. .................. 28 3.6.2. Những hoạt động ưu tiên. ........................................................................... 29 3.7. Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại ............................................................ 29 3.7.1. Hiện trạng về công tác quản lý chất thải rắn. .................................................. 29 3.7.2. Những hoạt động ưu tiên. ........................................................................... 29 3.8. Bảo tồn đa dạng sinh học ....................................................................................... 30 3.8.1. Đặc thù đa dạng sinh học Việt Nam: .............................................................. 30 3.9. Các hoạt động làm giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu, phòng và chống thiên tai............................................................. 31 Chương 4: XÂY DỰNG CÁC MÔ HÌNH PTBV VỀ TN-MT TẠI VIỆT NAM ............ 32 4.1. Mô hình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm than ................................................ 32 4.2. Mô hình huy động cộng đồng tham gia BVMT ..................................................... 32
  3. 4.3. Mô hình bảo tồn đa dạng sinh học ........................................................................ 33 Chương 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PTBV NGÀNH TN-MT ........ 33 5.1. Tăng cường năng lực lãnh đạo và điều hành ......................................................... 33 5.1.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy Ngành Tài nguyên và Môi trường......................... 33 5.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia của cộng đồng ...... 34 5.4. Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị .................................................. 35 5.5. Phát triển khoa học công nghệ........................................................................ 36 5.6. Tăng cường hợp tác quốc tế để bảo vệ và phát triển tài nguyên và môi trường....................................................................................................................... 36 5.7.1. Xây dựng và công khai Chương trình PTBV ngành TN-MT ........................ 37 5.7.2. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình PTBV ngành TN-MT và các Kế hoạch 5 năm ............................................................................................. 37 5.7.3. Phương pháp kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình PTBV ngành TN-MT và các Kế hoạch 5 năm ............................................................................................. 37 - Các chỉ thị (indicator) để đánh giá PTBV trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường được tóm tắt trong Phụ lục III. .................................................................................. 38 5.7.5. Cơ chế chia sẻ thông tin .................................................................................. 39 PHỤ LỤC I: PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH TÍNH BỀN VỮNG CỦA CÁC XU THẾ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ..................................................... 39 I. Khái niệm cơ bản về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. ...... 39 1. Điều kiện tự nhiên. .............................................................................................. 39 2. Tài nguyên thiên nhiên. ......................................................................................... 39 PHỤ LỤC II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH VỀ MẶT THỂ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH TRONG VIỆC SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ... 52 PHỤ LỤC III ........................................................................................................... 62 LỰA CHỌN CÁC CHỈ THỊ ( INDICATOR) ĐỂ ĐÁNH GIÁ PTBV TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG...................................................... 62
  4. MỞ ĐẦU Hơn 30 năm trước (năm 1972) tại Stốckhôm, Thụy Điển, Liên hợp quốc (LHQ) đã tổ chức Hội nghị quốc tế về môi trường và con người. Tại hội nghị này những người đứng đầu thế giới đã nhất trí rằng " việc bảo vệ và cải thiện môi trường con người cho các thế hệ ngày nay và mai sau là mục tiêu cấp bách của nhân lọai". Hội nghị này đã đánh dấu sự ra đời của nhận thức về phát triển bền vững (PTBV). Năm 1987 , Ủy ban thế giới về Môi trường và Phát triển đã công bố báo cáo "Tương lai chung của chúng ta", trong đó đã phân tích mối liên hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển. Báo cáo này cũng đưa ra định nghĩa về PTBV là "sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai". Năm 1987 được coi là thời điểm hình thành khái niệm phát triển bền vững. Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển họp vào tháng 6/1992 tại Rio De Janeiro đã thiết lập được ủy ban phát triển bền vững. Thành quả lớn nhất của Hội nghị này là Chương trình nghị sự 21 – Một kế hoạch hành động chi tiết cho PTBV toàn cầu của thế kỳ 21. Chương trình này bao gồm sự tổng hợp các yếu tố xã hội, kinh tế và môi trường. Hội nghị này đánh dấu sự cam kết toàn cầu vì sự PTBV. Tại Diễn đàn toàn cầu cấp Bộ trưởng Môi trường đầu tiên tổ chức tại Malmo tháng 05/2000 đã ra Tuyên bố Malmo kêu gọi biến các cam kết vì sự PTBV thành hành động. Tại Hội nghị thượng đỉnh Thiên niên kỷ vào tháng 9/2000, Tổng thư ký LHQ đã nêu ra những thách thức và những khó khăn, lúng túng trong việc thực hiện các cam kết vì PTBV. Diễn đàn Malmo -2000 được coi là lời kêu gọi hành động vì PTBV. Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững được tổ chức tại Johannesburg, Nam Phi, tháng 9/2002 đánh dấu một mốc quan trọng của loài người trong nỗ lực tiến tới PTBV toàn cầu. Hội nghị đã khẳng định trách nhiệm chung xây dựng 3 trụ cột của PTBV là : Phát triển kinh tế, phát triển
  5. xã hội và bảo vệ môi trường ở cấp độ địa phương, quốc gia, khu vực và toàn cầu. Tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững được tổ chức tại Johannesburg, Nam Phi, 2-4/09/2002 các nước ASEAN đã trình bày 1 báo cáo về PTBV trong khu vực . Ở cấp khu vực ASEAN, trong thời gian qua đã có nhiều tuyên bố cấp Bộ trưởng ASEAN về Môi trường và Phát triển bao gồm các tuyên bố tại Manila (30/04/1981), Bangkok (29/11/1984); Jakarta (20/10/1987); Kuala Lumpur (19/06/1990); Banda Seri Begawan (26/04/1994); Jakarta (18/09/1997); Kota Kinabalu (07/10/2000). Trong thời gian qua Chương trình nghị sự 21 của một số guốc gia (Trung Quốc, Philipin, Hàn Quốc, Thuỵ Điển, Đan Mạch …) đã được hình thành. Mặc dù cách tiếp cận của mỗi Quốc gia khác nhau, nhưng tất cả các chương trình đều dựa trên điều kiện thực tế của mỗi nước và đề xuất các vấn đề ưu tiên nhằm đảm bảo phát triển bền vững kinh tế, xã hội và môi trường. Trong thời gian gần 20 năm qua, đất nước ta đã tiến hành công cuộc đổi mới và quá trình CNH, HĐH nền kinh tế nhằm hoàn thành cơ bản các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, CNH, HĐH đất nước đến năm 2020, xây dựng đất nước phát triển bền vững về kinh tế – xã hội và môi trường. Tuy nhiên, song hành với những thành tựu phát triển kinh tế – xã hội và xây dựng nền sản xuất công nghiệp quy mô lớn, là các vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng tích lũy quy mô và nhu cầu cấp bách, đòi hỏi phải có những chính sách mới về sự gắn kết chặt chẽ giữa nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường nhằm phòng ngừa hiệu quả tệ nạn ô nhiễm môi trường và phát triển bền vững. Trong những năm qua Đảng và Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp lý làm cơ sở đẩy mạnh phát triển bền vững tại Việt Nam. Một trong những kế hoạch phát triển bền vững đầu tiên của Việt Nam là “ Kế hoạch Quốc gia về MT và PTBV giai đoạn 1991-2000”. Ngày 17 tháng 04 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg phê duyệt
  6. “Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam” (Chương trình Nghị sự 21). Đây là một chiến lược khung bao gồm những định hướng lớn làmcơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân phối hợp hành động nhằm đảm bảo PTBV đất nước trong thế kỷ 21. Định hướng chiến lược PTBV gồm 5 phần, trong đó nêu lên những thách thức mà Việt Nam đang phải đối mặt, đề ra những chủ trương, chính sách, công cụ pháp luật và những lĩnh vực hoạt động ưu tiên. Định hướng chiến lược được xây dựng trên 8 nguyên tắc cơ bản. Định hướng chiến lược cũng đề ra 19 vấn đề cần ưu tiên bao gồm 05 vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, 4 vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội và 9 vấn đề thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Định hướng chiến lược PTBV không thay thế các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch hiện có, mà là căn cứ cụ thể hoá Chiến lược phát triển KT- XH đến năm 2010, Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, xây dựng kế hoạch 5 năm 2006-2010. Dựa trên các nguyên tắc cơ bản, các nội dung cần ưu tiên về PTBV, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hành động của các cấp, các ngành, các địa phương đã và đang được xây dựng và triển khai vào thực tiễn. Trong những năm gần đây đã có nhiều văn bản pháp đã được ban hành nhằm định hướng cho quá trình PTBV tại Việt Nam, bao gồm Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 41/NQ-TU ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Luật BVMT sửa đổi (2005)… Quan điểm, kế hoạch và cam kết thực hiện PTBV tại Việt Nam còn được thể hiện trong Bài phát biểu của Phó thủ tướng Phạm Gia Khiêm tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững được tổ chức tại Johannesburg, Nam Phi, 2-4/09/2002; Dự thảo văn kiện Đại hội X của Đảng. Quá trình triển khai Dự án VIE/01/021 về "Hỗ trợ việc xây dựng và triển khai Chương trình nghị sự Agenda 21 của Việt Nam" do UNDP, DANIDA và SIDA tài trợ, Bộ KH &ĐT là cơ quan thực hiện đang triển khai 04 hợp phần chính là :(1). Hỗ trợ về thể chế và chính sách thực hiện Agenda 21 của Việt Nam; (2). Triển khai Agenda 21 tại các ngành và các địa phương; (3). Tăng
  7. cường năng lực và nâng cao nhận thức về phát triển bền vững; (4). Nghiên cứu chính sách và hình thành cơ sở dữ liệu về PTBV tại Việt Nam. Trong kế hoạch thực hiện hợp phần 4 của Agenda 21 của Việt Nam, Bộ KH &ĐT dự kiến sẽ hình thành khoảng 17 đề tài nghiên cứu liên quan đến các lĩnh vực sau :(i). Phân tích mối liên kết giữa tăng trưởng kinh tế và BVMT trong các chính sách hiện hành trên quan điểm PTBV; (ii). Nghiên cứu và áp dụng các công cụ phân tích chi phí –lợi ích và kinh tế trong việc đảm bảo PTBV; (iii). Giám sát và báo cáo tình hình phát triển bền vững ở Việt Nam; (iv). Xây dựng cơ sở dữ liệu về PTBV tại Việt Nam. Theo Thông tư hướng dẫn số 01/2005/TT-BKH ngày 09 tháng 03 năm 2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), việc xây dựng Chương trình Nghị sự 21 của ngành TN-MT là cần thiết và cấp bách. Chương trình Nghị sự 21 quốc gia về tài nguyên và môi trường được xây dựng dựa trên cách tiếp cận, theo đó mỗi Bộ chủ chốt liên quan đến tài nguyên và môi trường và mỗi tỉnh sẽ soạn thảo các hợp phần của mình trong chương trình. Các hợp phần tài nguyên và môi trường đó sẽ được lồng ghép với toàn bộ các Chương trình Nghị sự 21 và các chiến lược, kế hoạch hành động kinh tế-xã hội của ngành và địa phương. Chương trình Nghị sự 21 quốc gia về tài nguyên và môi trường không phải là chương trình chỉ một mình Bộ TN&MT hoặc các nhóm độc lập nào xây dựng và thực hiện. Chương trình này sẽ được xây dựng trên cơ sở và là một phần các hoạt động hàng ngày của các Bộ, ngành và địa phương tham gia. Chương trình phải do chính các Bộ, ngành và địa phương xây dựng và triển khai thực hiện. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có thể xác định các nội dung chính của Chương trình Nghị 21 ngành và địa phương về TN-MT như sau: - Đánh giá thực trạng tài nguyên và môi trường ngành, địa phương; rút ra những điểm mạnh, những yếu kém, tồn tại về các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, trên cơ sở đó đối chiếu với yêu cầu của các mục tiêu phát triển bền vững nêu trong Định hướng Chiến lược phát triển bền vững của cả nước. - Cụ thể hoá các quan điểm phát triển bền vững về TN-MT trong Định hướng
  8. chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam trong việc xây dựng Chương trình Nghị sự 21 về TN-MT của từng ngành và từng tỉnh, thành phố. - Xác định hệ thống các mục tiêu, các chỉ tiêu phát triển bền vững về TN-MT của ngành, của địa phương trên 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường. - Dự báo nguồn lực phát triển và khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình Nghị sự 21 quốc gia về TN-MT của ngành và địa phương. Từng Bộ, ngành, địa phương cần xây dựng các chương trình, các dự án phát triển về TN-MT cụ thể của ngành, địa phương mình. - Xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Nghị sự 21 quốc gia về TN-MT của ngành và địa phương; bao gồm hệ thống các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển bền vững TN-MT; hệ thống điều hành, giám sát; huy động đông đảo các tầng lớp nhân dân, các đoàn thể, các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững về TN-MT. Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TN-MT VIỆT NAM 1.1. Vị trí Địa lý, điều kiện tự nhiên-Kinh tế xã hội của Việt nam. - Xét về tọa độ Địa lý, Việt nam có điểm cực Bắc nằm ở vĩ độ 3302 Bắc thuộc xã Lũng cú, huyện Đồng văn, tỉnh Hà Giang. Điểm cực Nam có vĩ độ 8030 Bắc thuộc xóm Mũi huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Điểm cực Tây nằm ở 102010 kinh Đông thuộc xã Apa Chải, huyện Mường Tè, tỉnh Lai châu. Điểm cực Đông trên đất liền nằm ở 109024 Kinh Đông trên bán đảo Hòn gốm, tỉnh khánh Hòa. Ngoài lãnh thổ đất liền, Việt Nam còn có thềm lục địa có nhiều đảo và quần đảo bao bọc, gần nhất là các đảo thuộc vịnh Hạ Long, xa nhất là các quần đảo hoàng sa và Trường sa trong biển Đông, các đảo Phú Quốc và Thổ Chu ở vịnh Thái Lan. - Về điều kiện tự nhiên: lãnh thổ và lãnh hải Việt nam hoàn toàn nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu và nằm đúng vào khu vực gió mùa Đông Nam á. Chịu tác động sâu sắc của áp thấp Tây Thái Bình Dương về mùa hè và áp cao về mùa Đông. Đặc điểm này gây ảnh hưởng bao trùm lên nhiều yếu tố môi trường tự nhiên Việt nam, đặc biệt là các yếu tố khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn, thực vật. Địa hình lãnh thổ đất nước với 3/4 diện tích là đồi núi, do lịch sử kiến tạo địa chất vùng Đông Nam á phức tạp nên lãnh thổ bề mặt nước ta nhiều màu nhiều vẻ, không đơn điệu nhưng nền móng lãnh thổ tương đối ổn định và vững chắc. Việt nam nằm trong vành đai địa hóa Thái Bình Dương do vậy có nhiều mỏ kim loại, đặc biệt là kim loại màu. Mặt khác do chịu ảnh hưởng của vận động kiến tạo Himalaya gần đây, do vậy trên lãnh thổ Việt nam đã hình thành các vết nứt nẻ, đoạn tầng, làm cho dung nham phun trào hình thành các vùng đất đỏ ngày nay.
  9. Do vị trí địa lý lãnh thổ đất nước là một góc của lục địa châu Á, vừa tiếp nối với bờ Đông, vừa tiếp nối với bờ Nam của lục địa khiến cho nước ta có sự gặp gỡ của các loài động thực vật từ Trung Hoa xuống, từ Âns Độ sang làm cho lớp động, thực vật nước ta thêm phong phú. - Về điều kiện Kinh tế-xã hội: Với vị trí gần trung tâm Đông Nam Á, khiến cho nước ta có thể liên hệ kinh tế, văn hóa với nhiều nước ở châu Á một cách thuận lợi, có thể xây dựng những trục giao thông có ý nghĩa khu vực và quốc tế. Hiện nay đây là khu vực được đánh giá có phát triển kinh tế năng động nhất toàn cầu. 1.2. Hiện trạng TN-MT tại Việt Nam 1.2.1. Các vấn đề tài nguyên Việt Nam (1). Tài nguyên đất - Hoang mạc hoá diễn ra trên diện rộng, đặc biệt là do cát di động ở dải cồn cát ven biển Miền Trung với diện tích 430.000ha. Cồn cát ven biển chuyển dịch sâu dần vào phía lục địa, hàng năm bồi lấp hàng chục ha diện tích đất nông nghiệp. Hoang mạc hoá ở các tỉnh nam Trung Bộ: Ninh Thuận, Bình Thuận do khô hạn kéo dài. Hoang hóa ở các tỉnh miền Tây Bắc: Lao Cai, Lai Châu, Sơn La và Hòa Bình do rừng bị tàn phá, do canh tác nương rẫy. Thoái hoá đất do sức ép nghèo đói và do mất rừng ở Tây Bắc đã thực sự trở thành điểm nóng. - Diện tích đất bị thoái hoá do đá ong hoá ở rìa Tây Nam đồng bằng Bắc Bộ, miền gò đồi trung du Trung Bộ và vùng đồi đông Nam Bộ ngày càng gia tăng. - Diện tích đất ngập nước tiếp tục bị lấn chiếm trái phép, bị thu hẹp nhiều, đặc biệt ở dải đầm phá và vùng cửa sông các tỉnh ven biển miền Trung, các hồ chứa nước thủy lợi, thuỷ điện trong nội địa, để nuôi trồng thuỷ sản và các hoạt động kinh tế khác. - Sự chuyển đổi đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng, đặc biệt là ở đồng bằng sông Hồng, sang sử dụng cho mục đích công nghiệp và đô thị đang diễn ra quá nhanh, quá nhiều, gây áp lực lớn đến vấn đề an toàn lương thực và sinh kế của nông dân, làm nảy sinh một số vấn đề xã hội phức tạp. - Diện tích đất dốc, đất rừng ở các tỉnh ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên bị chuyển đổi sang trồng sắn không hợp lý, không theo quy hoạch, làm cho thảm rừng bị tàn phá nhiều, đất dốc càng bị xói mòn, rửa trôi mạnh, đất bị suy thoái nặng, nghèo dinh dưỡng, khó có khả năng hồi phục. - Xói mòn đất xảy ra trên diện rộng. Sử dụng phương trình tổng quát của Wischmeier và Smith để tính lượng đất xói mòn: A = R. K. L. S. C. P A: Lượng đất bị mất do xói mòn (tấn/ha.năm)
  10. R: Yếu tố mưa K: Yếu tố khả năng xói mòn của đất L: Yếu tố độ dài sườn S: Yếu tố độ dốc sườn C: Yếu tố phương thức canh tác P: Yếu tố kiểm soát xói mòn Cho thấy: Vùng đồi núi Tây Bắc và Tây Nguyên là 2 khu vực đất bị xói mòn với tốc độ lớn nhất, làm cho đất suy thoái nhanh và mạnh. (2). Tài nguyên nước - Tổng lượng tài nguyên nước trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm nước tại chỗ và nước đến từ ngoài biên giới quốc gia là rất lớn, tính bình quân theo đầu người hoàn toàn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt, nhưng nguy cơ thiếu nước ngọt do hạn kéo dài nhiều tháng trong năm ở một số vùng nam Trung Bộ và Tây Nguyên là vấn đề bức xúc, làm tăng nhanh quá trình hoang mạc hoá ở những vùng đất này. - Trữ lượng nước ngầm trong lòng đất, tuy thường xuyên được bổ cấp, nhưng không phải là vô hạn. Việc khai thác không theo quy hoạch, khai thác quá mức lượng nước ngầm tại các đô thị lớn, nhất là ở Hà Nội, đã tạo nên xu thế hạ thấp mực nước ngầm không đảo ngược được, gây ra nguy cơ sụt lún mặt đất; ở thành phố Hồ Chí Minh đó là xu thế mở rộng diện tích nước ngầm bị nhiễm mặn không sử dụng được. - Nguồn nước trên các dòng sông liên tỉnh chưa được quản lý tốt theo phương thức quản lý lưu vực. Quản lý theo lưu vực mới chỉ là nhận thức và định hướng nghiên cứu. Các dòng sông như Đồng Nai - Sài Gòn, sông Ba, sông Đáy, sông Cầu, sông Hồng... đều chưa có quy hoạch sử dụng hợp lý nguồn nước và đảm bảo chất lượng nước. (3). Tài nguyên khoáng sản - Sử dụng khoáng sản - loại tài nguyên không tái tạo, chưa tuân thủ định hướng chính là khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm. - Nhiều loại khoáng sản đưa đi xuất khẩu chủ yếu ở dạng quặng thô, quặng nguyên khai, hoặc mới qua sơ tuyển như các loại quặng mangan ở Cao Bằng, quặng chì kẽm ở Thái Nguyên, Bắc Cạn; quặng Inmenit - Titan ở ven biển các tỉnh Miền Trung; quặng cromit ở Thanh Hoá…gây lãng phí lớn.
  11. - Than đá Việt Nam phân bố ở nhiều nơi, nhưng tổng lượng tài nguyên than không nhiều, trữ lượng đã được điều tra, đánh giá khoảng 3,5 tỷ tấn, song hàng năm khai thác với khối lượng rất lớn (năm 2006 khoảng 40 triệu tấn), phần lớn là xuất khẩu, không có ý đồ dự trữ chiến lược loại nhiên liệu hoá thạch này rất cần cho nền kinh tế Việt Nam hôm nay và mai sau. - Xuất khẩu nhiều loại khoáng sản thô qua đường tiểu ngạch không thể kiểm soát được. - Tổn thất về tài nguyên khoáng sản trong quá trình khai thác còn quá lớn, nhất là trong khai thác hầm lò. Nguyên nhân cơ bản là công nghệ khai thác còn lạc hậu, ý thức tiết kiệm tài nguyên chưa được nâng cao. - Môi trường sau khai thác mỏ khoáng sản chưa được kịp thời hoàn phục, nhất là sau khai thác than ở Quảng Ninh và khai thác quặng Inmenit - Titan ở dải cồn cát ven biển miền Trung. Khai thác vàng dạng thổ phỉ vẫn là hiểm hoạ tàn phá đất rừng và tài nguyên rừng, gây ô nhiễm nước đầu nguồn bằng các chất độc hại: thuỷ ngân, xianua và asen. - Khoáng sản là loại tài nguyên không tái tạo, nhưng lại rất cần thiết cho nhu cầu sử dụng trong nền kinh tế quốc dân trước mắt và lâu dài. Cho đến nay chưa lập được danh mục các loại khoáng sản quan trọng, quý hiếm cần được ưu tiên dự trữ và bảo vệ, các loại khoáng sản cấm hoặc được phép xuất khẩu. 1.2.2. Các vấn đề môi trường ở Việt Nam (1). Môi trường đất - Hoá chất nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật vẫn còn bị lạm dụng quá mức, chưa hạn chế đợc sự gia tăng dư lượng của chúng trong đất, làm cho đất bị ô nhiễm, hàm lượng của chúng trong đất và trong cây trồng nông nghiệp ở một số vùng tăng cao. - Một số khu vực ngoại ô đô thị và phụ cận các khu công nghiệp, nhất là ở Hà Nội, đất bị ô nhiễm kim loại nặng, làm gia tăng hàm lượng kim loại nặng trong rau quả lên mức đáng lo ngại. - Nuôi tôm nước lợ trên cát và các thuỷ vực do chuyển đổi từ đất canh tác nông nghiệp đang gây nhiễm mặn tại nhiều vùng ở ven biển Miền Trung và đồng bằng sông Hồng. (2). Mỗi trường nước
  12. - Ô nhiễm môi trường nước ngày càng gia tăng về mức độ và diện phân bố. Một số dòng sông như sông Nhuệ, sông Đáy, sông Thị vải, sông Tô Lịch Hà Nội, kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, kênh Tân Hoá - Lò Gốm thành phố Hồ chí Minh thực tế đã thành thuỷ vực chết do quá tải vì nước thải sinh hoạt đô thị và nước thải công nghiệp. - Biên mặn trên các dòng sông lớn ở Miền Trung: sông Hương, sông Hàn, sông Thu Bồn, sông Cái Nha Trang... có xu hướng lấn sâu vào phía lục địa trong mùa khô. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động của mực nước biển, do sự biến đổi khí hậu toàn cầu, đặc biệt là do con người tàn phá rừng ở khưc vực đầu nguồn. (3) Quản lý chất thải rắn ở Việt Nam - vấn đề còn nhiều bất cập Với tầm quan trọng của vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra, tháng 7/1999 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020”, trong đó đa ra các mục tiêu cụ thể, các giải pháp thực hiện rất rõ ràng, nhưng cho đến nay ô nhiễm do chất thải rắn vẫn còn là vấn đề nan giải. Theo các công trình nghiên cứu và các tư liệu đã công bố có thể thấy: - Lượng chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp bình quân đầu người trong cả n- ước năm 2000 là từ 0,52 kg/người-ngày đến 0,8 kg/người-ngày tuỳ thuộc vào loại hình đô thị. - Theo đánh giá của Bộ Công nghiệp, năm 2001 lượng chất thải rắn công nghiệp chiếm khoảng 18% tổng lượng chất thải rắn cả nước, trong đó chất thải nguy hại chiếm tỷ trọng 18 – 47% lượng chất thải công nghiệp tùy theo từng ngành sản xuất. - Tổng lượng chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp ở Việt Nam ước tính trên 7 triệu tấn (năm 2002), trong số đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm khoảng 80,3%, chất thải rắn công nghiệp không nguy hại chiếm khoảng 12%. Các thành phố lớn phát thải nhiều chất thải rắn là: Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 37% rác sinh hoạt và 30% rác công nghiệp; Thành phố Hà Nội chiếm 11% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp. - Lượng chất thải rắn sinh hoạt bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2002 đã đạt đến 0,8kg/người-ngày, phát thải rác nhiều nhất là ở các đô thị loại 1: thành phố Hồ Chí Minh 1,3 kg/ngời, tiếp theo là Hà Nội 0,98 kg/người, Đà Nẵng 0,76 kg/người. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt rất đa dạng và phức tạp. Nó phụ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế – xã hội, mức độ đô thị hoá, mức sống, thói quen tiêu dùng của người dân. Đặc điểm chung của chất thải rắn sinh hoạt là thành phần rác nguồn gốc hữu cơ chiếm tỷ lệ cao (50-65%), có độ ẩm cao (35-45%) và chứa nhiều vật liệu xây dựng: đất, cát, sỏi, đá vụn, gạch vụn.
  13. - Thu gom CTR: Tuy lượng phát thải chất thải rắn bình quân đầu người ở các đô thị Việt Nam còn thấp so với một số thành phố lớn trong khu vực: Băng Cốc 1,6 kg/người; Xingapo 2kg/người; Hồng Kông 2,2 kg/người, nhng tỷ lệ rác đợc thu gom, xử lý ở nước ta còn quá thấp, đó là điều rất đáng quan tâm. Ví dụ theo số liệu thống kê, năm 2002 tỷ lệ thu gom rác ở một số đô thị phía Bắc được trình bày trong bảng 1. Bảng 1 : Tỷ lệ thu gom rác ở một số đô thị phía Bắc (năm 2002) Đô thị Lượng rác phát sinh Lượng rác thu gom Tỷ lệ thu gom (tấn/ngày) (tấn/ngày) (%) Hà Nội 1756 1405 80 Hải Phòng 636 500 78,6 Hải Dương 108 55 50,9 Việc thu gom chất thải rắn tại các thành phố thường do Công ty Môi trường đô thị đảm nhận. ở một số đô thị như Lạng Sơn, Thái Bình, Buôn Ma Thuột… có các Công ty tư nhân tham gia thu gom, vận chuyển chất thải rắn. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tổ chức và quản lý của các địa phương. Tỷ lệ này dao động trong một khoảng lớn, từ 45% ở Long An đến cao nhất là 90% ở Thừa Thiên Huế (năm 2003). Nhìn chung, tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị trong cả nước tăng dần, từ 65% năm 2000 lên 71% năm 2003. Xử lý và chôn lấp: Hiện tại trong cả nước đã có một số nhà máy chế biến phân compost từ rác thải công suất 30-250 tấn/ngày nh ở Cầu Diễn, Hà Nội; Việt Trì, Phú Thọ; Phúc Khanh, Thái Bình; Tân Thành, Bà Rịa - Vũng Tàu… Ngoài ra, còn có một số nhà máy chế biến chất thải rắn đô thị thành phân bón và sản phẩm nhựa như ở thị xã Ninh Thuận, ở thành phố Huế... Sản phẩm của các nhà máy này được thị trường chấp nhận, khối lượng chất thải rắn còn phải chôn lấp sau chế biến chiếm tỷ lệ khoảng 10%. Mặt khác, gần đây nhất, tại thành phố Hồ Chí Minh, lư- ợng khí phát ra từ bãi rác cũ Gò Cát đã được thu gom để chạy máy phát điện. Tất cả các đô thị của nước ta đều có bãi chôn lấp rác với quy mô khác nhau, từ rất lớn như bãi rác Tam Tân ở huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh, bãi rác Nam Sơn ở huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội, đến các bãi rác nhỏ cho các thị trấn. Phần lớn, các bãi rác hiện có là bãi rác lộ thiên, hoặc nửa chìm nửa nổi. Ngoại trừ một số bãi chôn lấp rác được thiết kế xây dựng hoàn chỉnh như bãi rác Thuỷ Phương của thành phố Huế, bãi rác Nam Sơn của thành phố Hà Nội, còn lại phần lớn là những bãi chôn lấp rác không đúng quy cách, đang gây ô nhiễm môi trường cho
  14. vùng phụ cận bãi. Hơn thế nữa, trong quá trình phát triển đô thị, nhiều bãi chôn lấp rác lại nằm ngay trong khu vực đô thị, điển hình là ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, hoặc rất gần các khu dân cư đô thị như ở Bình Dương, Bình Định, Bắc Ninh… Nhìn chung, cho đến nay tỷ lệ thu gom chất thải rắn còn thấp, đa số các tỉnh thành phố chưa có quy hoạch xử lý chất thải rắn; các bãi chôn lấp chất thải rắn chưa theo đúng quy cách đảm bảo bảo vệ sinh môi trường. Vì vậy, chất thải rắn và nước rỉ từ các bãi chôn lấp rác đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại nhiều địa phương, có thể xem đây là một vấn nạn về môi trường. (4) Bức xúc môi trường làng nghề Theo tiêu chí “làng nghề là các làng nông thôn Việt Nam tồn tại hoạt động của các nghề tiểu thủ công, phi nông nghiệp, có tối thiểu 30% số lao động của làng tham gia và đóng góp ít nhất 50% tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng”, thì cả nước có khoảng 1450 làng nghề, trong đó có trên 300 làng nghề truyền thống, phân bố trên 58/61 tỉnh thành thuộc cả ba miền (Xem bảng 2). Bảng 2 : Phân bố các làng nghề ở Việt Nam Khu vực Số tỉnh có nghề Số làng nghề (làng) Phần trăm % Miền Bắc 25/25 972 67 Miền Trung 13/16 290 20 Miền Nam 18/20 188 13 Tổng 56/61 1.450 100 Tại các làng nghề trong cả nước hiện có khoảng 10 triệu lao động thường xuyên và khoảng 4 triệu lao động thời vụ, chiếm khoảng 29% lực lượng lao động nông thôn với thu nhập bình quân của lao động nghề gấp 3-4 lần thu nhập của lao động thuần nông. Năm 2000, hoạt động tại các làng nghề cả nước đạt giá trị sản lượng khoảng 40.000 tỷ đồng, trong đó tổng giá trị hàng xuất khẩu từ các làng nghề là 562 triệu USD với các mặt hàng như gốm sứ mỹ nghệ, mây tre đan, dệt lụa, gỗ mỹ nghệ, thảm và đồ gỗ gia dụng. Sản xuất tại các làng nghề chủ yếu là quy mô nhỏ, cơ sở sản xuất xen lẫn trong khu dân cư tập trung. Phần lớn làng nghề không có ranh giới rõ rệt giữa khu sản xuất và khu vực sinh hoạt dân cư. Công nghệ sản xuất thủ công, lạc hậu, các thiết bị cũ chắp vá, thiếu đồng bộ, trình độ tay nghề không đồng đều, truyền nghề chủ yếu qua kinh nghiệm và tự học, thiếu các thợ lành nghề được đào tạo toàn diện ở các trường đào tạo nghề cơ bản và chính quy, do vậy năng suất lao động không cao, phát sinh nhiều chất thải ra môi trường, làm cho ô nhiễm tại làng nghề càng
  15. trở nên nghiêm trọng, ảnh hưởng tới đời sống con người và tới sự phát triển bền vững của làng nghề. Có nhiều cách phân loại về làng nghề, nhưng phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là hợp lý nhất vì nó có những đặc điểm chung về công nghệ, kỹ thuật sản xuất, tiêu thụ nguyên nhiên liệu và nguồn phát sinh, cũng như dạng và tính chất của chất thải và gây ô nhiễm môi trường (Xem bảng 3). Bảng 3 : Phân loại các làng nghề Việt Nam TT Phân loại Số lượng Phần (làng) trăm % 1 Chế biến lương thực, thực 98 6,75 phẩm 2 Dệt nhuộm, may mặc và 319 22 tơ tằm, đồ da 3 SX vật liệu xây dựng, 741 51.1 gốm, sành sứ thủy tinh 4 Thủ công mỹ nghệ 95 6.55 5 Chế biến lâm thổ sản 55 3.79 6 Cơ khí, chế tạo, đúc kim 51 3.51 loại 7 Tái chế chất phế thải, phế 6 0.43 liệu 8 Các ngành khác 85 5.86 Tổng cộng 1.450 100 Từ bảng phân loại trên có thể thấy rằng làng nghề rất đa dạng và ảnh hưởng của hoạt động sản xuất làng nghề tới môi trường xung quanh có một số đặc điểm sau: - Ô nhiễm môi trường tại làng nghề là hình thái ô nhiễm tập trung trong phạm vi một khu vực thôn, làng, xã… nông thôn. Khu vực này là tập hợp của nhiều nguồn ô nhiễm dạng điểm (cơ sở sản xuất nhỏ) ảnh hưởng tực tiếp đến không gian liền kề và các khu dân cư, gây tác động trực tiếp đến sức khoẻ cộng đồng. - Ô nhiễm môi trường của làng nghề mang đậm nét đặc thù của hoạt động sản xuất theo nghề và loại hình sản phẩm, tác động trực tiếp tới tất cả các thành phần môi trường nước, khí, đất của khu vực. - Ô nhiễm môi trường làng nghề thể hiện rất rõ ở môi trường lao động không đạt tiêu chuẩn như độ ồn, sánh sáng, độ rung, độ ẩm, nhiệt độ, bụi. - Ô nhiễm môi trường ở các làng nghề ảnh hưởng rõ rệt tới sức khoẻ của người lao động và dân cư trong làng.
  16. - Áp lực của phát triển kinh tế xã hội tại làng nghề là nguyên nhân dẫn tới sự ô nhiễm và suy giảm chất lượng môi trường sống của khu vực có hoạt động làng nghề. - Công tác quản lý bảo vệ môi trường tại các làng nghề còn yếu kém, chưa có quy hoạch môi trường, chưa có chương trình giáo dục môi trường, người lao động ít hiểu biết về tác động của ô nhiễm và các biện pháp phòng tránh. Vì vậy, các sự cố rủi ro môi trường thường xảy ra ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống làng nghề. - Thiếu các chính sách và giải pháp của trung ương và địa phương về kinh tế, môi trường, chính sách hỗ trợ nhằm cải thiện môi trường, có liên quan tới phát triển bền vững làng nghề. Chưa có sự gắn kết giữa các tập tục, hương ước với công tác cải thiện môi trường làng nghề. Chưa có các giải pháp quy hoạch, quản lý cũng như giải pháp kỹ thuật nhằm xử lý chất thải, cải thiện từng bước môi trường làng nghề. Mặt khác có thể thấy rằng làng nghề là nét đặc trưng của xã hội kinh tế nông nghiệp. ở nước ta làng nghề đã có truyền thống lâu đời, ngày nay làng nghề là nơi bắt nguồn, là chỗ dựa để tiến hành công nghiệp hoá nông thôn. Vì vậy bảo vệ môi trường làng nghề, đảm bảo phát triển bền vững các làng nghề là việc rất quan trọng và cấp thiết, nhưng công việc này không đơn giản, đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ. (5). Những vấn đề chung về môi trường: - Các cân nhắc về môi trường chưa được thể hiện rõ trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội các cấp. Việc lồng ghép môi trường và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội mới chỉ là định hướng và trên nhận thức. Việc đánh giá môi trường chiến lược đã được ghi vào Luật Bảo vệ môi trường 2005, nhưng tính khả thi không cao vì chưa có một cơ chế phù hợp cho việc triển khai điều luật này trong thực tế. - Công tác đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển đến nay đã được triển khai trên diện rộng khắp và đúng theo luật định, nhưng hiệu quả ngăn ngừa ô nhiễm, giảm nhẹ tác động đến tài nguyên thì rất thấp. Nguyên nhân cơ bản là không có chế tài đủ mạnh để buộc các chủ dự án, các cơ sở sản xuất thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường và quan trắc môi trường sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định và dự án được phép triển khai hoạt động. - Cơ chế, chính sách về môi trường thiếu đồng bộ, chưa nhất quán, chưa theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế, đặc biệt thiếu các cơ chế, các chế tài để thực hiện các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản và các văn bản pháp lý khác liên quan. Chưa có cơ chế lồng ghép chính sách về xóa đói giảm nghèo với chính sách về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Cũng vậy, chưa có tiêu chí đánh giá hiệu quả công hưởng của 2 vấn đề này.
  17. - Mức độ xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường còn thấp. Nhà nước đã tăng đầu tư cho công tác môi trường lên đến 1% tổng chi ngân sách là khá lớn, nhưng vẫn chưa đủ. Cần huy động, lôi cuốn nguồn đầu tư từ người dân, từ cộng đồng, các tổ chức, các doanh nghiệp, từ các tổ chức ngoài chính phủ (NGO), tổ chức quốc tế cho công cuộc bảo vệ môi trường. - Nguyên tắc người gây tác hại đến tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường phải chi trả để hoàn phục môi trường chưa được áp dụng triệt để, đặc biệt khó áp dụng đối với các xí nghiệp nhà nước, nơi mà xí nghiệp còn hoạt động trong sự bảo hộ của Nhà nước. Cần có chính sách điều tiết thích hợp. - Ô nhiễm làng nghề ở nông thôn chưa có chiều hướng giảm bớt. Các làng nghề đúc đồng, mạ kim loại, sản xuất chì, kẽm; Các làng nghề nuôi gia cầm; chế biến thực phẩm với khí thải, nước thải, chất thải rắn chưa qua xử lý vẫn là nỗi lo cho sức khoẻ của cộng đồng cư dân nông thôn và các vùng ngoại ô thành phố. - Rác thải vẫn là vấn đề nhức nhối của các đô thị. Hiện có rất ít các bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh và các khu xử lý rác không gây ra ô nhiễm môi trường. Vấn đề phân loại rác tại nguồn chưa có nơi nào thực hiện thành công. Chất thải nguy hại là vấn đề quan ngại nhất đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Hiện nay trên bình diện cả nước chưa có được một khu xử lý chất thải độc hại tập trung. - Gia tăng tai biến thiên nhiên liên quan với biến đổi khí hậu toàn cầu. Xói lở bờ biển do sóng, bão, đe doạ hệ thống đê biển ở đồng bằng Bắc bộ tại những nơi có ít, hoặc không còn rừng ngập mặn như Kiến Thụy Hải Phòng; Hải Hậu, Nam Định; Quảng Xương, Thanh Hoá là những điểm nóng thực sự. - Gia tăng tai biến lũ quét, lũ ống ở miền núi; lũ lụt, xói lở bờ sông ở miền xuôi là hiện tượng phổ biến. Nguyên nhân cơ bản là do rừng đầu nguồn bị tàn phá. - - Sự cố môi trường ngày càng được phát hiện nhiều, gia tăng về cường độ, tần suất xuất hiện và diện phân bố. 1.3. Xu thế biến đổi TN-MT tại Việt Nam Việt Nam vẫn chú trọng vào khai thác tài nguyên thiên nhiên. Phát triển nền kinh tế dựa vào tài nguyên thiên nhiên tiếp tục là ưu tiên của Chính phủ, bao gồm mở rộng các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và du lịch. Các ngành công nghiệp đang tăng trưởng lệ thuộc vào việc cung cấp nước sạch, năng lượng, các tài nguyên khác và dịch vụ do các hệ thống thiên nhiên lành mạnh và năng suất cung cấp. Đồng thời, nhiều cộng đồng trực tiếp lệ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt những cộng đồng ở các vùng sâu vùng xa, miền núi, nông thôn và nghèo. Quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đã, đang và sẽ làm tăng các nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Một số hệ thống thiên nhiên đã bị khai thác vượt quá khả năng tái tạo và phục hồi. Việc sử dụng các thành phần môi trường phục vụ phát triển không hợp lý, lãng phí, không thân thiện về mặt môi trường và thiếu
  18. quan tâm đến tính bền vững. Nguyên nhân chính là do không quan tâm đúng mức đến công tác quy hoạch, kế hoạch phân bổ hợp lý tài nguyên thiên nhiên cho phát triển kinh tế ngay từ những giai đoạn đầu ra quyết định phát triển. Thường thì, quy hoạch cần phải làm trước và các hành động phát triển diễn ra sau khi đã có quy hoạch hợp lý và sau khi đã có cam kết. Một nguyên nhân khác làm cho phát triển không bền vững là quá trình phát triển không được giám sát hợp lý để có đủ thông tin phản hồi cần thiết phục vụ việc điều chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt động. Tác động của toàn cầu hoá, những biến đổi môi trường quốc tế và khu vực và thiên tai cũng ảnh hưởng xấu đến các mục tiêu phát triển bền vững, quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Chính phủ Việt Nam đang tăng tỷ lệ phân bổ ngân sách Nhà nước để quản lý hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Chính phủ đang từng bước xây dựng năng lực và đưa ra áp dụng các chính sách và các hệ thống. Tuy nhiên, vẫn cần phải có sự điều phối tốt hơn giữa các ngành và các cấp, ban hành khung tác nghiệp chi tiết hơn để thực hiện các chủ trương đề ra trong Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam. Cần phải có một chương trình quốc gia về phát triển bền vững tài nguyên và môi trường nhằm có định hướng tổng hợp, cụ thể và có tính hệ thống trong sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường cho các cấp, các ngành. Chương 2 : QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PTBV NGÀNH TN-MT TẠI VIỆT NAM 2.1. Quan điểm chỉ đạo PTBV ngành TN-MT (1). Việt Nam đất hẹp (326.000km2), dân số đông (83,119 triệu người, năm 2005), tài nguyên phong phú và đa dạng, nhưng cả tài nguyên không tái tạo và tài nguyên tái tạo đều là hữu hạn, nhất là nếu tính theo đầu người, vì vậy khai thác tài nguyên hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả là một định hướng chiến lược cơ bản. (2). Chương trình nghị sự 21 Quốc gia về tài nguyên và môi trường là một bộ phận cấu thành của Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. Quan điểm phát triển chủ đạo trong Chương trình nghị sự 21 Quốc gia về tài nguyên và môi trường là: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; Phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”. (3). Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững, là yếu tố không tách rời của quá trình phát triển, là một tiêu chí quan trọng để đánh giá phát triển bền vững. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. (4). Bảo vệ tài nguyên và môi trường là trách nhiệm của Nhà nước và các ngành, vừa là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người dân, của mọi tổ chức xã hội – chính
  19. trị, của các doanh nghiệp, các tổ chức ngoài chính phủ. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của quần chúng, vì vậy xã hội hoá công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường là phương thức và sức mạnh tổng hợp trong công tác bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên. (5). Bảo vệ tài nguyên và môi trường phải theo phương châm phòng ngừa ô nhiễm, hạn chế suy thoái là chính; kết hợp với kiểm soát và xử lý ô nhiễm; gắn khắc phục suy thoái với phát triển tài nguyên. Sử dụng đồng thời các công cụ quản lý môi trường: a) Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường cho cán bộ và nhân dân; b) Áp dụng rộng rãi các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường. Thực hiện triệt để nguyên tắc người gây ô nhiễm môi trường, người gây tổn hại, suy thoái tài nguyên phải chi trả để bồi thường và hoàn phục; c) Tăng cường công cụ pháp luật trong quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường; d) Nâng cao hiệu qủa khoa học và công nghệ trong bảo vệ môi trường. 2.2. Mục tiêu Chương trình PTBV ngành TN-MT 2.2.1. Mục tiêu tổng quát: Hạn chế, tiến tới ngăn chặn ô nhiễm môi trường, nhằm đạt được mục tiêu thiên niên kỷ: môi trường Việt nam có chất lượng cao, đảm bảo không khí sạch cho các đô thị, nước sạch cho mọi người dân, thực phẩm sạch cho tất cả người tiêu dùng. Khắc phục, tiến tới ngăn chặn sự suy thoái các dạng tài nguyên cơ bản là đất và nước. Tác động đến các hệ sinh thái trong giới hạn sức chịu tải của chúng. Khai thác các dạng tài nguyên không tái tạo, đặc biệt là khoáng sản, trong ngưỡng nhu cầu sử dụng, đảm bảo cung ứng nguồn nguyên liệu lâu dài cho đất nước. 2.2.2. Mục tiêu cụ thể đến 2010: - Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bằng các biện pháp thích hợp: khắc phục ô nhiễm; thay đổi công nghệ; di dời đến nơi có hệ thống xử lý tập trung; đình chỉ hoạt động. - Hạn chế, khắc phục mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục ô nhiễm môi trường tại những vùng, những khu vực đã bị ô nhiễm nặng. - Phấn đấu phần lớn các xí nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường, sử dụng năng lượng sạch, đạt tiêu chuẩn môi trường ISO 14.000.
  20. - Hoàn thành việc xây dựng và vận hành các khu xử lý nước thải tập trung cho các đô thị và các khu công nghiệp, đạt tiêu chuẩn môi trường; Xây dựng khu xử lý, bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh cho tất cả các đô thị từ cấp thị xã trở lên. - Đảm bảo nước sạch cho phần lớn (90%) cư dân đô thị và nông thôn. - Đảm bảo cân bằng sinh thái đối với các hệ sinh thái chính, quan trọng: hệ sinh thái rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; hệ sinh thái đất ngập nước, rừng ngập mặn, cửa sông ven biển; bảo vệ tốt các vùng sinh thái nhạy cảm. - Giảm dần, tiến tới loại bỏ hoàn toàn việc xuất khẩu nhiên liệu hoá thạch (than đá, dầu mỏ, khí đốt ở dạng thô). 2.3. Mục tiêu PTBV ngành TN-MT cho từng giai đoạn cụ thể 2.3.1. Mục tiêu PTBV ngành TN-MT trong Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 kèm theo danh mục 36 chương trình, kế hoạch, đề án, dự án ưu tiên cấp quốc gia về BVMT. 2.3.2. Mục tiêu PTBV ngành TN-MT trong Nghị quyết Đại Hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam Nghị quyết Đại Hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam (ngày 18-25/04/2006) đã xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển bền vững KTXH nói chung và ngành TN-MT nói riêng như sau : (1). Về kinh tế : - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn 2,1 lần năm 2000. Trong 5 năm 2006 - 2010, tốc độ tăng trưởng GDP 7,5-8%/năm và phấn đấu đạt trên 8%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2010 theo giá hiện hành đạt khoảng 1.050 - 1.100 USD. - Cơ cấu ngành trong GDP năm 2010 : khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch vụ 40 - 41%. - Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm. - Tỉ lệ huy động GDP vào ngân sách đạt 21 - 22%. - Vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 40% GDP. - Mật độ điện thoại đạt 35 máy/100 dân; mật độ Internet đạt 12,6 thuê bao/100 dân. (2). Về xã hội : - Năm 2010, tốc độ phát triển dân số khoảng 1,14%/năm. - Lao động nông nghiệp năm 2010 chiếm dưới 50% lao động xã hội. - Tạo việc làm cho 8 triệu lao động; tỉ lệ thất nghiệp thành thị dưới 5%.
nguon tai.lieu . vn