Xem mẫu

  1. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA LÒ ĐIỆN TRỞ. 1.1 . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LÒ ĐIỆN: 1.1.1. Định nghĩa: Lò điện là một thiết bị biến đổi điện năng thành nhiệt năng, được sử dụng rộng rãi trong các quá trình công nghệ khác nhau và nấu luyện các vật liệu, các kim loại và hợp kim khác nhau... -Lò điện được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kỹ thuật. +Sản xuất thép chất lượng cao. +Sản xuất các hợp kim phe-rô. +Nhiệt luyện và hoá nhiệt luyện. +Nung các vật phẩm trước khi cán, rèn đập, kéo sợi. +Sản xuất đúc các kim loại bột. -Trong các lĩnh vực công nghiệp khác. +Trong công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm, lò điện được dùng để sấy, mạ vật phẩm và chuẩn bị vật phẩm. +Trong các lĩnh vực khác, lò điện được dùng để sản xuất các vật phẩm thuỷ tinh, gốm sứ, các loại vật liệu chịu lửa... Lò điện không những có mặt trong các ngành công nghiệp mà ngày càng được phổ biến trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của con người một cách phong phú và đa dạng: Bếp điện, nồi cơm điện, bình đun nước điện, thiết bị nung rắn, sấy điện... 1
  2. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở 1.1.2. Ưu điểm của lò điện và các lò sử dụng nhiên liệu: Lò điện so với những lò sử dụng nhiên liệu có những ưu điểm sau: -Có khả năng tạo được nhiệt độ cao. -Đảm bảo tốc độ nung lớn và năng xuất cao. -Đảm bảo nung đều và chính xác đo dễ điều chỉnh chế độ điện và nhiệt độ. -Kín. -Có khả năng cơ khí hoá và tự động hoá quá trình chất dỡ nguyên liệu và vận chuyển vật phẩm. -Đảm bảo điều kiện lao động hợp vệ sinh, điều kiện thao tác tốt, thiết bị gọn nhẹ. 1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LÒ ĐIỆN TRỞ. 1.2.1. Nguyên lý làm việc của lò điện trở. Lò điện trở làm việc dựa trên cơ sở khi có một dòng điện chạy qua một dây dẫn hoặc vật dẫn thì ở đó sẽ toả ra theo một lượng nhiệt theo định luật Jun-Lenxơ: Q=I2RT Q- Lượng nhiệt tính bằng Jun(J) I- Dòng điện tính bằng Ampe(A) R-Điện trở tính bằng Ôm. T-thời gian tính bằng giây(S). Từ công thức trên ta thấy điện trở R có thể đóng vai trò: -Vật nung: Trường hợp này gọi là nung trực tiếp. 2
  3. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở -Dây nung: Khi dây nung được nung nóng nó sẽ truyền nhiệt cho vật nung bằng bức xạ, đối lưu, dẫn nhiệt hoặc phức hợp. Trường hợp này gọi là nung gián tiếp. Trường hợp thứ nhất ít gặp vì nó chỉ dùng để nung những vật có hình dạng đơn giản(tiết diện chữ nhật, vuông và tròn). Trường hợp thứ hai thường gặp nhiều trong thực tế công nghiệp. Cho nên nói đến lò điện trở không thể không đề cập đến vật liệu làm dây nung, bộ phận làm phát nhiệt của lò. 1.2.2. Những vật liệu làm dây nung: a. Yêu cầu của vật liệu làm dây nung: Trong lò điện trở, dây đốt là phần tử chính biến đổi điện năng thành nhiệt năng thông qua hiệu ứng Joule. Dây đốt cần phải làm từ các vật liệu thoả mãn các yêu cầu sau: - Chịu được nhiệt độ cao, - Độ bền cơ khí lớn , - Có điện trở suất lớn(vì điện trở suất nhỏ sẽ dẫn đến dây dài khó bố trí trong lò hoặc tiết diện dây nhỏ, không bền), - Hệ số nhiệt điện trở nhỏ (vì điện trở sẽ ít thay đổi theo nhiệt độ, đảm bảo công suất lò), - Chậm hoá già (tức là dây đốt ít bị biến đổi theo thời gian, do đó đảm bảo tuổi thọ của lò). Vật liệu làm dây đốt có thể là : - Hợp kim: Cr-Ni, Cr-Al….với lò có nhiệt độ làm việc dưới 12000C; 3
  4. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở - Hợp chất: SiC, MoSi2…với lò có nhiệt độ làm việc 12000C÷16000C; - Đơn chất: Mo, W, C(graphit)…với lò có nhiệt độ làm việc cao hơn 16000C. Bảng 1.1: Một vài thông số cơ bản của vật liệu làm dây đốt lò điện trở Vật Thành phần hoá học (%) Hệ số nhiệt Điện Nhiệt độ liệu (còn lại là Fe và các chất khác) làm việc điện trở trở suất max(oC) (α.10-3/độ) 10-6Ωm Cr Ni Al SiC SiO2 Cr-Ni 20-23 75-78 1100 0.035 1,15 Cr-Ni 15-18 55-61 1000 0.1 1,10 Cr-Al 12-15 3-5 850 1.26 Cr-Al 23-27 4-6 1200 1.25 SiC 94.4 3.6 1500 (1000- 2000) Graph 2800 8-13 Mo 2000 5.1 0,052 Ti 2500 4.0 0.15 W 2800 4.3 0.05 b. Dây nung kim loại: Để đảm bảo yêu cầu của dây nung, trong hầu hết các lò điện trở công nghiệp, dây nung kim loại đều được chế tạo bằng các hợp kim Crôm-Nhôm và Crôm-Niken là các hợp kim có điện trở lớn. Còn các kim loại nguyên chất 4
  5. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở được dùng để chế tạo dây nung rất hiếm vì các kim loại nguyên chất thường có những tính chất không lợi cho việc chế tạo dây nung như: + Điện trở suất nhỏ. +Hệ số nhiệt điện trở lớn. +Bị ôxy hoá mạnh trong môi trường khí quyển bình thường. Dây nung kim loại thường được chế tạo ở dạng tròn và dạng băng c. Dây nung phi kim loại: Dây nung phi kim loại dùng phổ biến nhất là SiC, grafit và than. 1.2.3. Tính toán dây đốt. Xuất phát từ năng suất lò ta tính ra công suất lò tiêu thụ từ lưới điện. Năng suất lò: M kg A= ,[ ] (1-1) t s Trong đó : M - Khối lượng vật gia nhiệt (kg); t – thời gian gia nhiệt(s) Nhiệt lượng hữu ích cần cấp cho vật gia nhiệt: Qhi=M.c(t20-t10), [J] (1-2) Trong đó : c-Nhiệt dung riêng trung bình của vật gia nhiệt trong khoảng nhiệt độ (t20-t10) , [J/kg.độ]; t10, t20-Nhiệt độ lúc đầu và gia nhiệt của vật gia nhiệt [0C]. Công suất hữu ích của lò: Qhi Phi= = A.c(t 2 − t10 ) , [W] 0 (1-3) t Công suất lò: 5
  6. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở Phi Plò= , [W] (1-4) η Trong đó: η - hiệu suất của lò. Thông thường lò điện trở có hiệu suất η=0,7÷0,8. Công suất đặt của thiết bị : P=k.Plò, [W] (1-5) Trong đó : k - Hệ số dự trữ, tính đến tình trạng điện áp lưới bị tụt thấp, do dây hoá già mà điện trở tăng lên. k = 1,2 ÷ 1,3 đối với lò làm việc liên tục, k = 1,4 ÷ 1,5 đối với lò làm việc theo chu kỳ. Từ công suất P, có thể tính gần đúng mật độ công suất dây đốt một pha. Đó là khả năng cấp nhiệt của dây đốt trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích bề mặt dây. P W Wdđ= ,[ 2 ] (1-6) mFdd m Trong đó : m – số pha. Fdđ - Diện tích bề mặt(diện tích xung quanh) của dây đốt một pha [m2]. Từ công suất lò, có thể tính được kích thước dây đốt cần trang bị cho lò. Với lò có số pha đối xứng, công suất một pha sẽ là: P Pph = , [W] (1-7) m Trên quan hệ toả nhiệt, công suất dây đốt cấp nhiệt qua diện tích xung quanh Fdd nên: Pph=Wdd.Fdd=WddLC Suy ra: 6
  7. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở Pph L= (1-8) Wdd C Trong đó : L – Chiều dài dây đốt [m]; C – chu vi tiết diện dây đốt [m]. Trên quan hệ giữa các thông số điện thì: 2 2 U ph U ph Pph= = R ph L ρ S 2 U ph S Suy ra L= (1-9) Pph ρ Trong đó : S – Diện tích tiết diện dây đốt, [m2]. Cân bằng (1-8)và (1-9), có: Pph ρ 2 1 CS= 2 . (1-10) U ph Wdd Vế trái (1-10) là các thông số về kích thước dây đốt. Thừa số đầu vế phải là các thông số về diện. Thừa số sau của vế phải nói lên quan hệ nhiệt của dây. Dây đốt dùng trong lò điện trở có thể có tiết diện tròn hay chữ nhật và kích cỡ như bảng 1-2. Kích thước dây đốt (m.m) Nhiệt độ làm việc Dây chữ nhật Dây tròn Trong lò (0C) (kích thước a*b), a/b = (đường kính d) m < 300 1 8*1 7
  8. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở 300 – 600 2 10*1 600 – 800 3–4 15*1.5 800 – 1000 4–5 20*2 1000 – 1100 6–7 25*2 1100 – 1200 7–8 25*3 Với dây tròn: C=πd 1 S= πd2 4 Thay vào (1-10) và tìm d, có : 4 ρPph 2 d= , [m] (1-11) π 2Wdd U ph 2 Với dây chữ nhật : C= 2(a+b)=2b(m+1) S = ab = mb2 Thay vào (2-10) ta có: ρPph 3 b= 3 , [m] (1-12) 2m(m + 1)Wdd U ph 2 và a = mb; thường m = 5÷15. Chiều dài dây sẽ tìm tiếp theo(1-9). Khi bố trí dây trong lò, dây có thể uốn xoắn tròn (hình 1.1.a) đối với dây tròn hoặc uốn dích dắc (hình 1.1.b) đối với dây chữ nhật hay tròn. 8
  9. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở Khi uốn xoắn tròn, đường kính uốn là tuỳ theo độ bền cơ của dây đốt. Thường D=(4÷10)d. Bước xoắn S≥ 2d. Khi uốn zích zắc ,kích thước cũng tuỳ thuộc độ bền cơ của dây đốt. Thường A ≥ 10a, S ≥ 2b. Đối với dây tròn S ≥ 5d. Trong các lò có nhiệt độ làm việc dưới 7000C, việc truyền nhiệt từ dây đốt đến vật gia nhiệt chủ yếu là do hiện tượng dẫn nhiệt và đối lưu. Trong các lò có nhiệt độ cao hơn 7000C thì việc truyền nhiệt chủ yếu do bức xạ. Để dễ dàng nghiên cứu phân tích, ta giả thiết rằng tổn thất nhiệt qua vỏ lò bằng 0 và dây đốt là một lá mỏng bao kín vật gia nhiệt, nghĩa là coi diện tích toả nhiệt của dây bằng diện tích xung quanh vật gia nhiệt. Trong điều kiện đó, phương trình trao đổi nhiệt bức xạ giữa dây đốt (lí tưởng)và vật gia nhiệt sẽ là: Tdd 4 T P = CSεqđ[ ( ) − ( v ) 4 ] Fdd ,[W] (2-13) 100 100 Trong đó: P – công suất lò, [W]; CS – Khả năng bức xạ của vật đen tuyệt đối; CS - 5,7 W/m2, (0K4); Tdd – nhiệt độ dây đốt, [0K]; Tv – nhiệt độ vật gia nhiệt, [0K]; 9
  10. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở εqd – hệ số bức xạ nhiệt qui đổi ; 1 εqd = 1 1 + −1 ε dd εv Trong đó : εdd,εv - các hệ số bức xạ nhiệt(độ đen) của vật liệu làm dây đốt và vật liệu làm vật gia nhiệt . Từ (1-13) có thể xác định mật độ công suất dây đốt: P T T W Wdd= = C S ε qd [( dd ) 4 − ( v ) 4 ], [ 2 ] (1-14) Fdd 100 100 m Hay: Wdd = εqdWS Tdd 4 T W Với: WS = CS [( ) − ( v ) 4 ], [ 2 ] (1-15) 100 100 m WS gọi là mật độ công suất trao đổi nhiệt giữa hai vật đen tuyệt đối. Giá trị WS cho theo đồ thị (hình 1.2) và phụ thuộc vào nhiệt độ dây đốt và vật gia nhiệt. Hình1.2: Đồ thị mật độ công suất của dây đốt có độ đen tuyệt đối 10
  11. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở Trong các điều kiện làm việc thực của lò thì bức tranh mô tả quá trình phức tạp hơn. Dây không bao kín vật gia nhiệt, nhiệt tổn thất qua vách lò, thành lò cũng trao đổi nhiệt với vật gia nhiệt v.v…Các yếu tố đó được đề cập đến qua hệ số bức xạ có hiệu lực của dây đốt α và mật độ công suất cho phép là: W Wep = εqdWSα, [ ] (1-16) m2 Sau đây là một số trị số α để tham khảo: -Dây xoắn tròn đặt trong rãnh nửa kín ở vách lò α = 0,16÷0,24 -Dây xoắn tròn đặt trong ống trên sàn lò α = 0,3÷0,36 -Dây dích dắc hay thanh α =0,6÷0,72 -Dây chữ nhật uốn dích dắc α =0,38÷0,44 Khi tính kích thước dây đốt một pha, có thể tính nhanh qua điện trở dây: 2 U ph Rdd = Pph Rồi lựa chọn dây có tiết diện chế tạo sẵn Sdd và xác định độ dài 2 Rdd S dd U ph .S dd Ldd = = ρ dd Pph ρ dd Sau đó, kiểm tra mật độ công suất dây đốt Pph Wdd = ≤ Wcp Fdd 11
  12. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở Nếu Wdd >Wcp thì cần tăng tiết diện và độ dài dây. Khi tính chọn dây đốt cho lò có nhiệt độ làm việc trên 7000C không nên dùng dây tròn có đường kính dưới 3mm hoặc dây chữ nhật dày dưới 1,5mm. 1.2.4. Phân loại lò điện trở Lò điện trở là thiết bị biến đổi điện năng thành nhiệt năng thông qua dây đốt (dâyđiện trở). Từ dây đốt, qua bức xạ, đối lưu và truyền nhiệt dẫn nhiệt, nhiệt năng được truyền tới vật cần gia nhiệt. Lò điện trở thường dùng để nung, nhiệt luyện nấu chảy kim loại màu và hợp kim màu… Phân loại lò điện trở có nhiều cách : a. Theo nhiệt độ làm việc của lò - Lò nhiệt độ thấp(t012000C). b. Theo nơi dùng - Lò dùng trong công nghiệp - Lò dùng trong phòng thí nghiệm - Lò dùng trong gia đình v.v… c. Theo đặc tính làm việc - Lò làm việc liên tục - Lò làm việc gián đoạn Lò làm việc liên tục được cấp điện liện tục và nhiệt độ giữ ổn định ở một giá trị nào đó (hình 1.3) sau quá trình khởi động lò . τ p 12 p τ«
  13. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở Hình 1.3 Khi khống chế nhiệt độ bằng cách đóng cắt nguồn (hình 1.4). τ p p τ « τ τ mt t 0 Hình 1.4 Lò làm việc gián đoạn thì đồ thị và nhiệt độ và công suất như hình 1.5 τ p p τ τmt 13 t 0
  14. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở Hình 1.5 d. Theo kết cấu của lò -Lò buồng -Lò giếng lò chụp, lò bể… e. Theo mục đích sử dụng -Lò tôi -Lò ram -Lò ủ -Lò nấu chảy v.v… Việt nam thường dùng kiểu lò buồng để nhiệt luyện (tôi, ủ, nung, thấm than); kiểu lò giếng để nung, nhiệt luyện; lò muối để nhiệt luyện dao cắt qua muối nung… 1.3. CẤU TẠO LÒ ĐIỆN TRỞ. 1.3.1. Những yêu cầu cơ bản đối với cấu tạo lò điện trở . Những yêu cầu cơ bản đối với cấu tạo lò điện trở có những yêu cầu sau: a. Hợp lý về công nghệ. Hợp lý về công nghệ có nghĩa là cấu tạo lò không những phù hợp với quá trình công nghệ yêu câù mà còn tính đến khả năng sử dụng nó đối với quá trình công nghệ khác nếu như không làm phức tạp quá trình gia công và tăng 14
  15. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở giá thành một cách rõ rệt. Cấu trúc lò đảm bảo được các điều kiện như thế mới coi là hợp lý nhất. Điều này đặc biệt quan trọng trong khi nhu cầu lò điện vượt xa khả năng sản xuất ra nó. b. Hiệu quả về kỹ thuật. Hiệu quả về kỹ thuật là khả năng biểu thị hiệu suất cực đại của kết cấu khi các thông số của nó xác định(kích thước ngoài, công suất, trọng lượng, giá thành v.v...). Đối với một thiết bị hoặc một vật phẩm sản xuất ra, năng suất trên một đơn vị công suất định mức, suất tiêu hao điện để nung v.v... là các chỉ tiêu cơ bản của hiệu quả kỹ thuật. Còn đối với từng phần riêng biệt của kết cấu hoặc chi tiết, hiệu quả kỹ thuật được đánh giá bằng công suất dẫn động, mô men xoắn, lực v.v... Ứng với trọng lượng, kích thước hoặc giá thành kết cấu. c.Chắc chắn khi làm việc. Chắc chắn khi làm việc là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của chất lượng kết cấu của các lò điện. Thường các lò điện làm việc liên tục trong một ca, hai ca và ngay cả trong ba ca trong một ngày. Nếu trong khi làm việc một bộ phận nào đó không hoàn hảo sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất chung. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các lò điện làm việc liên tục trong dây chuyền sản xuất tự động. Ngay đối với các lò làm việc chu kỳ, lò ngừng cũng làm thiệt hại rõ rệt cho sản xuất vì khi ngừng lò đột ngột (nghĩa là phá huỷ chế độ làm việc bình thường của lò) có thể dẫn đến làm hư hỏng sản phẩm, lãng phí nguyên liệu và làm tăng giá thành sản phẩm. Một chỉ tiêu phụ thuộc về sự chắc chắn khi làm việc của một bộ phận đó của lò điện là khả năng thay thế nhanh hoặc khả năng dự trữ lớn khi lò làm việc bình thường. Theo quan điểm chắc chắn, trong thiết bị cần chú ý đến các 15
  16. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở bộ phận quan trọng nhất, quyết định sự làm việc liên tục của lò. Thí dụ: Dây nung, băng tải v.v... d. Tiện lợi khi sử dụng. Tiện lợi khi sử dụng nghĩa là yêu cầu: -Số nhân viên phục vụ tối thiểu. -Không yêu cầu trình độ chuyên môn cao, không yêu cầu sức lực và sự dẻo dai của nhân viên phục vụ. -Số lượng các thiết bị hiếm và quý bị hao mòn nhanh yêu cầu tối thiểu. -Bảo quản dễ dàng. Kiểm tra và sửa chữa tất cả các bộ phận của thiết bị thuận lợi. -Theo quan điểm an toàn lao động, điều kiện làm việc phải hợp vệ sinh và tuyệt đối an toàn. e. Rẻ và đơn giản khi chế tạo. Về mặt này yêu cầu như sau: -Tiêu hao vật liệu ít nhất, đặc biệt là các vật liệu quý và hiếm (các kim loại màu, các hợp kim có hàm lượng niken cao v.v...). -Công nghệ chế tạo đơn giản nghĩa là khả năng chế tạo phải sao cho ngày công ít nhất và tận dụng được các thiết bị, dụng cụ thông thường có sẵn trong các nhà máy chế tạo để gia công. -Các loại vật liệu và thiết bị yêu cầu để chế tạo phải ít nhất. -Sử dụng đến mức tối đa các kết cấu giống nhau và cùng loại để dễ dàng đổi lẫn nhau và thuận tiện khi lắp ráp. -Chọn hợp lý các dạng gia công để phù hợp với điều kiện chế tạo (đúc, hàn, đập). Bỏ các chi tiết và các khâu gia công cơ khí không hợp lý. 16
  17. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở f. Hình dáng bề ngoài đẹp. Mỗi kết cấu của thiết bị, vật phẩm, các khâu và các chi tiết phải có hình dáng và tỉ lệ các cạnh phù hợp, dễ coi. Tuy vậy cũng cần chú ý rằng, độ bền của kết cấu khi trọng lượng nhỏ và hình dáng bề ngoài đẹp có quan hệ khăng khít với nhau. Việc gia công lần chót như sơn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hình dáng bề ngoài của lò điện. Song cũng cần tránh sự trang trí không cần thiết. 1.3.2. Một số kết cấu lò điện trở trong công nghiệp Các lò điện trở hiện dùng ở Việt Nam có nhiều kiểu loại và nguồn gốc khác nhau. Đa phần là lò Liên Xô (cũ), một số khác của Đức, Tiệp, Hung v.v… và một số lò thí nghiệm hoặc lò công suất nhỏ dùng sấy, nung, nhiệt luyện của Mĩ, Pháp, Ý, Nhật, Đài Loan v.v… Một số lò do Việt Nam thiết kế, chế tạo dựa theo tiêu chuẩn Liên Xô. Nói chung các loại lò đều có kết cấu tương tự nhau với dải công suất từ vài kW đến hàng trăm kW và dải nhiệt độ dưới 20000C. Lò buồng là loại lò vạn năng nhất (hình 1-6). Lò gồm buồng nung hình hộp chữ nhật với kích thước tuý công suất lò. Buồng nung được lót cách nhiệt và tạo thành áo lò, áo lò xây bằng gạch chịu lửa có nhiều lớp. Lớp ngoài cùng bằng gạch samôt có độ cách nhiệt cao. Bọc ngoài là vỏ tôn 3 dày 5 ÷ 10 mm. Đáy lò bằng thép chịu nhiệt, đúc liền hoặc ghép lại từ những miếng nhỏ hoặc đáy lò xây bằng gạch chịu lửa. Thành trong của buồng lò có đặt dây đốt 5. Dây đốt có thể bố trí cả phía đáy và đỉnh . Cửa lò tuỳ kiểu và công suất lò, Có thể mở bằng tay ( kiểu đòn bẩy hay có đối trọng ) hoặc bằng cơ cấu cơ khí 1 truyền động bằng động cơ điện. Cửa lò, có thể có lỗ thăm để quan sát phía trong lò. Ngoài ra, lò còn có đầu ra của dây đốt 2, cửa khí 6 để dẫn khí bảo 17
  18. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở vệ vào lò(do không khí dễ thâm nhập vào buồng lò qua cửa lò, gây hiện tượng xy hoá, thoát cacbon của vật gia nhiệt), đầu đo nhiệt ở đỉnh lò hay bên hông Hình 1.6: Kết cấu của lò buồng Hình 1-7, hình 1-8, hình 1-9 là kết cấu của một số loại lò điện trở. 18
  19. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở 19
  20. Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện trở Hình1.8: Lò muối 1-Đầu dây cấp điện 2-Chụp lò 3-Điện cực 4-Vách ngăn 5-Lớp lót 6-Vỏ bên trong 7-Hoả kế 8-Vỏ bên ngoài 20
nguon tai.lieu . vn