Xem mẫu

  1. LỜI NÓI ĐẦU Sau một loạt thành công của hệ thống chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh với hơn 10.000 nhà hàng phục vụ gà rán tại hơn 100 quốc gia của thương hiệu KFC(Kentucky freid chicken), KFC và hệ thống nhượng quyền của mình đang tạo việc làm cho hơn 200.000 người và phục vụ hơn 4.5 tỉ miếng gà hằng năm và khoảng 7 triệu thực khách m ỗi ngày trên toàn thế giới . Tại Việt Nam KFC đã tham gia thị trường lần đầu tiên vào tháng 12/1997 tại trung tâm thương mại SaiGon Super Bowl. Giờ đây hệ thống nh à hàng thức ăn nhanh này đã có mặt ở hầu hết các đường phố của Việt Nam. LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page1
  2. Trong những bước đầu tiên thâm nhập thị trường Việt Nam khi mà người dân còn quá xa lạ với thức ăn nhanh cùng mùi vị của nó vậy để có được thành công như hiện tại của KFC câu hỏi đặt ra là tại sao KFC có thể thành công đến như vậy? Chiến l ượ c phát t ri ể n kinh doanh qu ố c t ế c ủ a KFC nh ư th ế nào ? Đ ể tr ả l ời các câu h ỏi này, n hóm 4 đã ch ọ n đ ề tài “ Chi ế n l ượ c kinh doanh qu ố c t ế c ủ a KFC t ại Vi ệt N am ” làm đề tài cho bài tập nhóm của mình. Nội dung của đề tài gồm 5 phần: Phần ITổng quan về KFC Phần IIPhân tích môi trường kinh doanh Phần IIIPhân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp Phần IVPhân tích chiến lược kinh doanh của KFC tại Việt Nam Phần VĐánh giá chiến lược kinh doanh của KFC áp dụng tại Việt Nam. Phần VIKiến nghị, đề xuất PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ KFC 1.1 VÀI NÉT VỀ KFC KFC Corporation, có trụ sở tại Louisville, Kentucky, là chuỗi nhà hàng chuyên về gà nổi tiếng nhất thế giới, đặc biệt về Original Recipe®, Extra Crispy®, Kentucky Grilled Chicken™ and Original Recipe KFC là nổi tiếng thế giới về công thức rán gà Original Recipe® - được tạo bởi cùng một công thức pha trộn bí mật c ủa 11 loại thảo mộc và gia vị khác nhau do Đại tá Harland Sanders hoàn thiện hơn nửa thế kỷ trước. Khách hàng trên toàn cầu cũng có thể thưởng thức hơn 300 sản phẩm khác nhau từ 16.500 của hàng trên toàn thế giới, Biến động giá cổ phiếu hằng năm: +15,24 (37,84%), Doanh thu toàn thệ thống 2010: Trên 15 tỷ USD, KFC chiếm 45% tổng doanh thu của Yum Brand (Trên 34,2 tỷ USD năm 2010). LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page2
  3. Năm 2011, giá trị thương hiệu của KFC là 5,844 tỷ USD, Tổng doanh thu thương hiệu công ty mẹ Yum! Brands: 11,343 tỷ USD, hiện nay KFC là một trong những thương hiệu lớn nhất của công ty này. 1.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN - Năm 1939: Ông Sanders đưa ra món gà rán cho thực khách với một loại gia vị mới pha trộn 11 nguyên liệu khác nhau. Ông nói: "Với loại gia vị thứ mười một đó, tôi đã được dùng miếng gà rán ngon nhất từ trước đến nay". - Năm 1950: Sanders phải bán lại cơ nghiệp ở Corbin, tiểu bang Kentucky, với số tiền chỉ vừa đủ để đóng thuế. Tự tin vào hương vị món ăn của mình nên tuy đã vào tuổi 65, với $105 USD tiền trợ cấp xã hội nhận được, ông lên đ ường bán những gói gia vị và cách chế biến gà rán đồng nhất cho những chủ nhà hàng nằm độc lập trên toàn nước Mỹ. - Năm 1964: John Y. Brown và Jack Massey mua lại nhãn hiệu "Kentucky Fried Chicken" với giá 2 triệu USD. Mời " Colonel" Sanders làm "Đại sứ Thiện chí" và đã có 638 nhà hàng. - Năm 1969: Tham gia Thị trường chứng khoán New York, "Colonel" Sanders mua 100 cổ phần đầu tiên. - Năm 1986: Nhãn hiệu "Kentucky Fried Chicken" được Pepsi Co mua lại vào ngày 1 tháng 10. - Năm 1991: Ra mắt logo mới, thay thế "Kentucky Fried Chicken" bằng "KFC". - Năm 1992: KFC khai trương nhà hàng thứ 1.000 tại Nhật Bản. - Năm 1994: KFC khai trương nhà hàng thứ 9.000 tại Thượng Hải (Trung Quốc). - Năm 1997: "Tricon Global Restaurants" và "Tricon Restaurants International" (TRI) được thành lập ngày 7 tháng 10. - Năm 2002: Tricon mua lại A&W All American Food và Long John Silver's (LJS) từ Yorkshire Global Restaurants và thành lập YUM! Restaurants International (YRI). - Ngày nay, KFC là hệ thống nhà hàng phục vụ gà rán lớn nhất với hơn 15.000 nhà hàng tại 110 quốc gia. KFC và hệ thống nhượng quyền đang tạo việc làm cho hơn 200.000 người trên toàn thế giới. LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page3
  4. - KFC phục vụ hơn 4.5 tỉ miếng gà hằng năm và khoảng 7 triệu thực khách một ngày trên toàn thế giới (dữ liệu năm 1998) - KFC thuộc YUM! Restaurants International (YRI) với các nhãn hiệu khác phục vụ các sản phẩm riêng biệt. Doanh thu của KFC toàn cầu theo Interbrand (top 100 brands): Year Brand value Change Rank 2011 5,902 1% 62 2010 5,844 2% 60 2009 5,722 3% 61 2008 5,582 -2% 64 2007 5,682 6% 60 2006 5,350 5% 60 2005 5,112 0% 61 2004 5,118 -8% 54 2003 5,576 4% 49 2002 5,346 2% 49 2001 5,261 NA 51 1.3 GIỚI THIỆU SẢN PHẨM KFC KFC là nhà hàng thức ăn nhanh chuyên về gà. Các sản phẩm tuy có cùng nguyên liệu nhưng lại được đa dạng hóa tốt tạo nên nhiều nhóm, loại và món ăn khác nhau. KFC chia thực đơn ra thành 10 mục với các món gà, cơm và rau tr ộn... đa dạng phong phú. - Các món gà: Đây chính là thứ đã làm cho Colonel và KFC nổi tiếng. Từ những phần truyền thống cho đến những cải biến thì đều có đủ loại cho mọi người - Plated meals: Món ăn phục vụ theo kiểu gia đình - Flavors & snacks: Phần gà rán có phủ sốt chua cay tao nên sực khác biệt với các món truyền thống. - Bowls: thức ăn đựng trong tô - Sandwiches: Nếu bạn không có đủ thời gian đề thưởng thức tại quán và muốn dung trên đường đi, hãy thử một phần sandwish ngon tuyệt. - Desserts: Sau khi thỏa mãn cơn đói theo kiểu gia đình, hãy tự thưởng cho mình một bữa tráng miệng theo phong cách của KFC. LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page4
  5. - Sides: KFC không chỉ phục vụ một chủng loại thức ăn duy nhất mà còn cung cấp các loại khác nhau cũng như những mòn kèm theo cho bữa ăn của thực khách thêm đa dạng và phong phú. - Thức ăn cho trẻ em. - Salads: Đôi khi cũng cần chút “xanh” cho bữa ăn thêm dinh dưỡng. Món rau tr ộn làm đa dạng thêm một hương vị mới cho thực đơn của KFC - Các loại hộp phần khác nhau. Sản phẩm chủ yếu của KFC là Buckets, Burgers và Twisters và thịt gà Colonel Crispy Strips với những món ăn thêm mang phong cách quê hương. Nhưng vào năm 2001 KFC đã tiến hành lập kế hoạch phát triển sản phẩm mới cho mình và “Soul Food” chính là sản phẩm mới trong chiến lược đó. Với những món chính yếu như trên, khẩu phần và hương vị của món ăn sẽ được thay đổi theo từng quốc gia với từng phong tục tập quán cũng như văn hóa khác nhau. 1.4 GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU Năm 2011, Giá trị thương hiệu của KFC là 5,844 tỷ USD. Mục tiêu của thương hiệu KFC là mang đến với người tiêu dùng một thương hiệu hàng đầu về thực phẩm, sáng tạo ra sự tươi sáng và vui nhộn cho tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, hiện nay KFC được hiểu như là một nhãn hiệu vui nhộn và bao hàm nhiều ý nghĩa. Giá trị chính của chiến lược “Soul Food” đã được khách hàng hiểu và chấp nhận. Triết lý của “Soul Food” đã tạo nên một tác động thực sự trên toàn bộ hệ thống cửa hàng của KFC. Các cửa hàng được thiết kế theo nguyên lý triết học, “Soul Food” đã thể hiện chính nó trong tất cả mọi khía cạnh truyền thông, từ cửa sổ, áp phích quảng cáo đến bảng thực đơn và đồng phục của nhân viên. Các cửa hàng và thực đơn đã được chuẩn hóa, những màu đỏ tươi, xanh và vàng được thay thế bằng những màu sắc tự nhiên. 1.5 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN Mục tiêu: - Xây dựng một tổ chức với sự tận tâm vượt trội. - Luôn mang lại chất lượng cao và giá trị trong các sản phẩm và dịch vụ. LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page5
  6. - Duy trì cam kết cải tiến liên tục cho sự đổi mới và phát triển, phấn đ ấu luôn là nhà lãnh đạo trong thị trường thường xuyên thay đổi. - Tạo được nguồn tài chính và lợi nhuận vững chắc cho chủ đầu tư cũng như nhân viên của công ty. Giá trị: - Tập trung mọi nguồn lực cho việc hoạt động nhà hàng vì đây là nơi mà chúng tôi phục vụ khách hàng. - Khen thưởng, trân trọng và ghi nhận các đóng góp của mỗi cá nhân tại KFC PHẦN 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 2.1 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI VIỆT NAM 2.1.1 Môi trường thể chế, luật pháp Bằng sự phối hợp nhịp nhàng, Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội đã cùng nhau mang lại cho tình hình chính trị Việt LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page6
  7. Nam một sự ổn định, bền vững. Việt Nam đang được các nhà đẩu tư quốc tế đánh giá rất cao ở khía cạnh này so với các nước khác trong khu vực. Ngày 17/11, Grant Thomton Việt Nam đã công bố kết quả cuộc khảo sát tháng 11/2012 lấy ý kiến từ hơn 200 đại diện các nhà đầu tư và chuyên gia tư vấn đầu tư tại Việt Nam. Kết quả là 59% số người được hỏi có cái nhìn tích c ực về tình hình kinh tế Việt Nam trong 12 tháng tới. Thêm vào đó, 67% người trả l ời đã tỏ ra tin tưởng rằng Việt Nam hiện đang là điểm đầu tư hấp dẫn hơn các điểm đầu tư khác. Cụ thể trích dẫn lời của ông Katsuto Momi - Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc, công ty Nihon Unisys và Nihon Unisys Solution Nhật Bản : “Tôi nhận thấy môi trường tại Việt Nam rất ổn định, an bình, Đảng cộng sản Việt Nam đã đảm nhận vai trò lãnh đạo đất nước rất tốt và bầu không khí chính trị ổn định là một trong những động lực để chúng tôi không phải lo lắng khi kinh doanh.” Với một nền chính trị ổn định được các nhà đầu tư đánh giá rất cao trên thế giới thực sự là một yếu tố thu hút các nhà đầu tư thâm nhập và phát triển thị trường tại Việt Nam ở tất cả các ngành hàng. Pháp luật và hiến pháp nước ta cho phép, tôn trọng và khuyến khích mọi hoạt động kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật. Pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm.  Pháp lệnh được công bố ngày 19/8/2003 thống nhất vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, khắc phục tình trạng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng người dân. Luật an toàn thực phẩm.  Tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XII, tháng 10-2009 vừa qua, Chính phủ đã trình lên Quốc Hội bản dư thảo Luật vế An toàn thức phẩm. Và tại kỳ họp thứ 7 đ ược chính thức thông qua. An toàn thực phẩm là vấn đề liền quan đến nhiều điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập. Từ nhiều năm nay, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến an toàn thực phẩm và coi đây là một vấn đề có ý nghĩa l ớn về kinh tế xã hội, sức khoẻ cộng đồng, về bảo vệ môi trường và cũng là vấn đề có ảnh hưởng lớn đến tiến trình hội nhập của Việt Nam. LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page7
  8. Luật an toàn thực phẩm đã được thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2010, quy định về điều kiện bảo đảm an toàn đối với sản phẩm thực phẩm, hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn về thực phẩm; thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu; kiểm soát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, ứng phó, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; thẩm quyền, hổ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; thông tín, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và thanh tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm. Việc ban hành Luật An toàn Thực phẩm là phù hợp trong bối cảnh Việt Nam ngày càng gia nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và nhằm tạo cơ chế pháp lý đ ể nước ta và các nước trên thế giới thừa nhận hệ thống tiêu chuẩn của nhau, trong đó có những tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại  Nghị định của Chính Phủ số 35/2006/NĐ-CP ngày 31.3.2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại trên lãnh thổ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định này áp dụng đối với thương nhân Vi ệt Nam và thương nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động nhượng quyền thương mại; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyên hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại đối với nhũng mặt hàng mà doanh nghiệp đó được kinh doanh dịch vụ phân phối theo cam kết quốc tế của Việt Nam. Việt Nam đã, đang và sẽ cố gắng xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đẩu tư đổng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 2.1.2 Môi trường kinh tế Tốc độ tăng trưởng GDP  Việt Nam là một nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng mạnh và cao. Từ năm 2000 đến 2006 tốc độ tăng trưởng nền kinh tăng đều qua các năm và luôn ở mức cao từ 7%-8%/ năm. Khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra những năm 2007 - 2008 nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng trầm trọng. Khi đó t ốc đ ộ tăng trưởng đã sụt giảm đến mức báo động. Xuất khẩu bị hạn chế bởi những ngành kinh tế mũi nhọn như dệt may bị ảnh hưởng nặng nề. Tốc độ tăng trưởng LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page8
  9. GDP năm 2010 còn 6.78%. Đến năm 2011, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam cũng chỉ còn là 5,89% . Hiện nay, bước vào năm 2012 nền kinh tế có dấu hiệu khả quan hơn vào nửa sau năm 2012 nhờ hiệu ứng của việc cải thiện nền kinh tế vĩ mô. Tổng hợp các yếu tố cấu phần GDP như tiêu dùng nội địa, xuất nhập khẩu và đầu tư, với giả định các nhân tố khác không đổi, tính toán cho thấy với tổng mức đầu tư toàn xã hội tương đương 33,5-33,9% GDP (mức kế hoạch đã được phê chuẩn), tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2012 có thể đạt từ 6-6,3% nếu hiệu suất đầu tư của nền kinh tế có sự cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, việc tăng trưởng chậm lại này là hoàn toàn cần thiết cho việc tạo đà tăng tốc cho các năm tiếp theo. Lý giải điều này bởi lẽ chính phủ đã cải thiện được các con số thống kê kinh tế trong vài tháng gần đây, nhưng xét giá tr ị tuy ệt đ ối thì l ạm phát và nhập siêu vẫn còn rất cao. Và việc hình ổn kinh tế đối với Việt Nam không thể một sớm một chiều, mà phải mất một thời gian nữa. Thống kê cho thấy, cùng vối Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia, Việt Nam là một trong số ít các quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP so với cùng kỳ năm trước vì vậy Việt Nam được dự đoán sẽ đạt mức GDP năm 2012 là 6,3%. Một dấu hiệu hết sức đáng mừng và khả quan cho nền kinh tế. Tốc độ lạm phát.  Từ trước đến giờ lạm phát luôn là yếu tố làm các nhà quản lý phải đau đầu. Việt Nam cũng đang cố gắng để kiểm soát và ổn định lạm phát. Bước vào đà tăng trưởng đã có lúc Việt Nam lâm vào tình trạng lạm phát tăng cao đột biến tới 2 con số và đã làm các nhà quản lý phải chóng mặt và nhà nước đã phải thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ và tăng lãi suất. Tuy nhiên bước sang năm 2011, lạm phát đã liên tục gia tăng trong nửa đầu năm, làm mất ổn định kinh tế vĩ mô. Tỷ lệ lạm phát 2011 đã lên tới 18,6%, cao hơn mức lạm phát 17,5% của năm 2008. Trước tình hình trên, Chính phủ đã có Nghị quyết số 11/NQ-CP (ngày 24/02/2011), đề ra 6 nhóm giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, trong đó tập trung vào kiềm chế lạm phát. Nhờ thực hiện quyết liệt những giải pháp trên, tình hình lạm phát đã được cải thiện trong cuối quý 3/2011 khi tốc đ ộ tăng CPI hàng tháng bắt đầu giảm từ tháng 8/2011 và duy trì ở mức dưới 1% cho đến cuối năm. Sang tháng 1/2012, mặc dù là tháng Tết, chỉ số giá CPI cũng chỉ tăng 1% so với tháng trước. Nếu loại trừ nhóm lương thực thực phẩm, CPI tháng 1/2012 chỉ tăng là 0,99% so với tháng trước (thấp hơn mức 1,31% của tháng 1/2011). LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page9
  10. Dự báo lạm phát trong năm 2012 sẽ giảm so với năm 2011 do: (i) ảnh hưởng của chính sách tiền tệ và tài khóa chặt chẽ trong năm 2011 và (ii) giá dầu trong năm 2012 được dự báo chỉ tăng 0,3%, so với mức 13,4% của năm 2011 (IMF). Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát trong năm 2012 sẽ chưa thể giảm mạnh so với năm 2010 do áp lực của lộ trình điều chỉnh tăng giá điện, điều hành giá xăng dầu theo thị trường và tỷ giá tăng cũng như yếu tố tâm lí của người dân. Do đó, mục tiêu lạm phát dưới 10% trong năm 2012 sẽ đòi hỏi nỗ lực rất lớn và chính sách tiền tệ và tài khóa chặt chẽ c ần tiếp tục trong năm 2012, với sáu nhóm giải pháp đề ra trong Nghị quy ết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ. Các chuyên gia cũng dự đoán, Chính phủ sẽ tiếp tục đặt ưu tiên cho công tác chống lạm phát cao hơn mục tiêu kích thích tăng trưởng cho tới khi lạm phát giảm và được kiềm chế ở mức một con số. Bản báo cáo cũng chỉ ra rằng: với dự báo về sự giảm tốc của áp lực giá, cộng thêm tăng trưởng kinh tế tiếp tục chậm lại, nhập siêu giảm, có thể khiến Chính phủ nới lỏng chính sách tài khóa và tiền tệ để đẩy mạnh đầu tư công nhằm khuyến khích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu điều này xảy ra tăng trưởng GDP và lạm phát năm 2012 sẽ cao hơn so với kịch bản gốc Với một tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và khá ổn định cùng với việc nhà nước đang thực hiện tốt việc kiểm soát lạm phát đã và đang thúc đẩy các nhà đầu tư quan tâm đến Việt Nam khi mà nhu cầu tiêu dùng đang có xu hướng gia tăng khi GDP tăng và lạm phát đang ở mức thấp. Chỉ số giá tiêu dùng:  Theo báo cáo của tổng cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng của quý I năm 2012 tăng 15,95% so với cùng kỳ năm 2011. Tháng 02 năm 2012, chỉ số giá tiêu dùng t ại Vi ệt Nam tăng 2,38% so với tháng 12 năm 2011 và tăng 16,44% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó mặt hàng thực phẩm đồ ăn đã dẫn đầu cho sự tăng trưởng này, mức giá mới được thiết lập sau dịp Tết Nguyên Đán. - Thực phẩm +2,73% - Nhà và vật liệu xây dựng +2,47% - Đồ ăn và dịch vụ liên quan +2,11% - Các loại mặt hàng khác tăng trưởng dưới 1% hoặc giảm Chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ  LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page10
  11. Năm 2012 vẫn đặt ra không ít thách thức đối với Việt Nam. Do đó, Chính phủ s ẽ tiếp tục theo đuổi mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện an sinh xã hội. Đổng thời, một quyết tầm mới cũng được đặt ra là chủ đ ộng ngăn chặn suy giảm của nền kinh tế và duy trì tăng trưởng hợp lý khoảng 6,0% - 6,5%. Chính sách tiền tệ  Trong năm 2011, thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát, tăng trưởng tín dụng và cung tiền đều ở mức rất thấp so với các năm tr ước. Cụ thể, tín dụng tăng ở mức 12%, so với mức 29,8% của năm 2010 và cung tiền tăng ở mức 10%, so với mức 25,3% của năm 2010. Tuy nhiên, việc điều hành chính sách tiền tệ vẫn chưa thực sự nhất quán khi trong tháng 8/2011 cung tiền đã bất ngờ tăng tới 5,56% so với tháng trước. Sau đó, trong tháng 9/2011, NHNN cũng đã bơm ròng 22.000 tỷ đồng qua nghiệp vụ thị trường mở để ổn định lãi suất liên ngân hàng. Động thái trên của NHNN là nhằm giúp các ngân hàng thực hiện quy định về trần lãi suất huy động 14%. Tuy nhiên, chủ trương này có thể ảnh hưởng đến những nổ lực kiềm chế lạm phát. Việc áp dụng trần lãi suất cũng cho thấy khả năng của NHNN trong điều hành lãi suất thông qua cung tiền và thị trường mở bị hạn chế. Trong điều kiện lạm phát lên tới 18% thì việc áp dụng trần lãi suất 14% là rất khó thực hiện, buộc các ngân hàng phải tìm đủ mọi cách để “lách” quy định. Theo người đứng đẩu Chính phủ, nhiệm vụ của Việt Nam trong năm 2012 vẫn là kiềm chế lạm phát. Cùng với đó chính sách tài khóa cũng được áp dụng như xem xét miễn giảm thuế cho doanh nghiệp để duy trì sản xuất. Chính sách tiền tệ thoáng của nhà nước với mục đích kìm hãm lạm phát thực sự là một gói kích cầu hiệu quả của nhà nước đi kèm với nó là việc giảm lãi suất ngân hàng thu hút các nhà đầu tư với nguồn vốn rẻ hơn đã tạo một sức hút với các nhà đầu tư. Các chính sách khuyến khích đầu tư khác:  Bên cạnh các chính sách tiền tệ, chính phủ cũng đã thực hiện một số chính sách kích cầu khác đối với nhà đầu tư và người tiêu dùng như hỗ trợ thuê đất, thủ tục đăng ký kinh doanh, miễn thuế mấy năm đẩu ... cho các nhà đầu tư cũng như chính sách giảm thuế thu nhập cá nhân, khuyến khích tiêu dùng đối với người dân. Những LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page11
  12. chính sách này đã mang lại hiệu ứng tích cực cho cả các nhà đầu t ư l ẫn người tiêu dùng khi các nhà đẩu tư mặn mà hơn với các dự án trong khi người tiêu dùng có xu hướng đẩy mạnh chi tiêu, điều này đúng với cả ngành thực phẩm tạo nên tín hi ệu tốt cho ngành. 2.1.3 Môi trường văn hóa, xã hội Theo báo cáo Tình hình Dân số Thế giới 2010 cua Liên Hiệp Quốc, dân số Viêt Nam ̉ ̣ hiên là 89 triêu người và sẽ tăng lên 111,7 triêu người vào năm 2050. Viêt Nam hiên ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhât thế giới. Đây rõ ràng là một thị ́ trường rất tiềm năng đối với các ngành hàng thiết yếu, đặc biệt là thực phẩm. Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam có những cải thiện đáng kể, do đó đời sống văn hóa xã hội của người dân ngày càng được nâng cao. Một trong những điều tất yếu là nhu cầu hưởng thụ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân cũng nhiều hơn. Đi ển hình như thay vì dùng bữa ở nhà như trước kia mọi người thích ra ngoài ăn nhà hàng để thay đổi không khí, tạo cảm giác thoải mái, thư giãn cho cả gia đình. Đặc biệt là các bạn trẻ, những người luôn thích khám phá, giao du bạn bè và trải nghiệm những điều mới mẻ, là những người có tần suất ăn ngoài nhiều hơn cả. Với s ự hội nhập của văn hóa phương Tây, việc các bạn trẻ vào nhà hàng thưởng thức các món ăn Tây Âu, chụp hình kỷ niệm hay để khoe với bạn bè, người thân đã trở thành một điều hết sức bình thường. Bên cạnh sự cải thiện của đời sống, ngày nay con người cũng làm việc dưới nhiều áp lực hơn, do đó nhiều người bị cuốn vào guồng công việc và không cho phép mình có thời gian nghỉ ngơi nhiều. Do đó, một điều không thể phủ nhận là giờ đây mọi người thường không hay vào bếp nhiều, không hay tự mình chế biến thức ăn cho mình và gia đình mà đối với họ đi ăn ở bên ngoài đã là một hoạt động xã hội khá phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể tới ăn tối ở nhà hàng một cách thường xuyên, điều này chỉ dành cho một số rất ít người. Do vậy, một trào lưu mới, một cuộc cách mạng mới ra đời đáp ứng nhu cầu ăn uống gọn lẹ, nhanh chóng và đơn giản, nhiều năng lượng đã ra đời: sự xuất hiện của các cửa hàng thức ăn nhanh với hambuger, khoai tây chiên, bò bít-tết, gà rô-ti.... Thức ăn nhanh ngon và dễ ăn hợp với khẩu vị giới đã trở thànhmột phẩn quan trọng của cuộc sống. Một điều không thể không nhắc tới là khẩu vị của người Việt Nam. Với thực phẩm là gà, trước đây người Việt Nam thường quen thuộc với các món ăn như gà luộc, gà sáo, gà rang gừng…Đặc biệt là gà luộc, một thứ đồ lễ để dâng lên ông bà tổ tiên. Các món ăn này có đặc điểm là dễ làm, giữ được hương vị thơm ngon của gà. Vì LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page12
  13. thể khi KFC ra nhập thị trường Việt Nam, người dân Việt Nam được thưởng thức một mùi vị khá mới lạ, lôi cuốn, chế biến cầu kỳ hơn, nhìn đẹp mắt. Chính sự mới lạ này đã thu hút rất nhiều người, đặc biệt là các em bé và các bạn tr ẻ, nh ững người thích ăn đồ chiên ròn béo ngậy và có mùi thơm quyến rũ. 2.1.4 Môi trường khoa học, công nghệ Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ (KHCN) đã trở thành thước đo cho sự phát triển cho tất cà các lĩnh vực. KHCN đóng góp rất lớn vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm. KHCN chính là chìa khóa góp phần làm tăng trưởng kinh tế và cải thiện nhiều mặt trong đời sống con người. Đầu tiên phải kể đến sự xâm nhập của mạng Internet đã cải thiện đáng kể đời sống của con người. Giờ đây chỉ với một chiếc máy tính kết nối mạng, ngồi ở nhà bạn cũng có thể biết được xu hướng ẩm thực của giới trẻ phương Tây, tìm kiếm xem ở Việt Nam đã có dịch vụ đó chưa, xem các miêu tả, hình ảnh về sản phầm, tìm hiểu ý kiến của những người đã từng sử dụng về sản phẩm đó và nếu muốn có thể đặt hàng trực tuyến qua mạng. Tất cả các thao tác đó chỉ trong vài cú click chuột. Sự tiện lợi này khiến cho các bạn trẻ dễ dàng tiếp cận với các xu hướng mới và có thể quảng cáo, truyền bá sản phẩm dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó sự phát triển của KHCN còn góp phẩn tạo ra những máy móc phục vụ trong ngành thực phẩm như máy làm bánh, máy xay bột, các loại máy chế biến gia vị, máy làm túi giấy đựng thực phẩm tự động, máy làm sạch thực phẩm tươi sống bằng cách dùng ozone để khử trùng...do đó đã góp phẩn tạo ra những món ăn ngon, chất lượng cao. Ngành KHCN của Việt Nam trong những năm gần đây có những bước tiến đáng kể, theo kịp sự phát triển của nền KHCN trên thế giới. Các loại máy móc phục vụ cho các nhà hàng ăn được nhập khẩu từ nước ngoài, đảm bảo đồ ăn có thể được chế biến theo đúng tiêu chuẩn của hãng đề ra. Ngày nay KHCN đã tạo ra nhiều giống cây trổng, vật nuôi có chất lượng và năng suất cao. Nhờ có phương pháp nuôi khoa học, thay vì chăn nuôi nhỏ lẻ như trước đây, các trang trại nuôi gà giờ đây có thể cung ứng ra thị trường hàng nghìn con mỗi đợt, do đó đảm bảo nguồn cung cho các nhà hàng chế biến loại thực phẩm này. LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page13
  14. 2.2 CÁC LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM(MÔ HÌNH 5 ÁP LỰC CẠNH TRANH CỦA M.PORTER) 2.2.1 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh Vào thời điểm năm 1997, khi KFC thâm nhập thị trường Việt Nam, sức ép từ đ ối thủ cạnh tranh chưa lớn. Cả thị trường mới chỉ có một đối thủ duy nhất là Jollibee, một thương hiệu thức ăn nhanh nổi tiếng của Philippines. Jollibee được biết đ ến với các sản phẩm gà rán, mỳ Ý, hamburger, … giá cả hợp lý, phù hợp với khẩu vị của người địa phương, phong cách phục vụ thân thiện, mang không khí ấm cúng của gia đình. Các cửa hàng đầu tiên của Jollibee được mở cửa vào năm 1996 tại Sài Gòn Superbowl, thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, trong thời gian đầu, Jollibee còn khá thận trọng và mới chỉ tạm thời dừng lại ở con số 02 cửa hàng, nên sức ép cạnh tranh đối với KFC là rất ít. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển năng động của nền kinh tế, mức thu nhập của người dân ngày càng tăng, thị hiếu người tiêu dùng đổi mới, nên Việt Nam trở thành điểm đầu tư hấp dẫn của nhiều thương hiệu thức ăn nhanh lớn khác trên thị trường quốc tế. Mặc dù theo số liệu thống kê năm 2011, KFC vẫn là thương hiệu thức ăn nhanh lớn nhất tại thị trường Việt Nam với 70% thị phần, nhưng sự có mặt của nhiều thương hiệu nổi tiếng thế giới khác chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của KFC và gây sức ép không nhỏ cho thương hiệu này. Nếu xét riêng thị trường gà rán, ngoài Jollibee với hệ thống 25 cửa hàng tại các tỉnh Đồng Nai, Hà Tĩnh, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Nha Trang, còn có thêm các cửa hàng của Hàn Quốc, Hoa Kỳ như Lotteria, BBQ, Subway…Trong đó đối thủ cạnh tranh lớn nhất của KFC là Lotteria. Lotteria là thương hiệu thức ăn nhanh thuộc tập đoàn Lotte (Hàn Quốc), có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 2004. Sau 7 năm hoạt động, đến năm 2011, Lotteria đã có 100 cửa hàng từ Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng, Vinh, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Kiên Giang, …. Một số món ăn đặc sắc tại chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh này có thể kể tới là khoai tây lắc vị phô mai, hành; phô mai que; gà rán sốt đậu, cơm bò, … Bên cạnh đó còn có những món kem và nước giải khát có hương vị lạ, độc đáo. Tuy nhiên, sản phẩm được xem như thế mạnh lớn nhất của Lotteria vẫn là hamburger. Hamburger được nhiều khách hàng ưa thích tại Lotteria thường là burger Tôm Phô mai, burger Tôm, burger Kim chi, burger Lotteria. Đặc biệt, với burger Bulgogi, khách hàng sẽ được thưởng thức loại nước sốt đặc trưng của Hàn Quốc. Nhờ loại sốt truyền thống này, burger Bulgogi không chỉ thơm, béo mà còn lạ miệng. Lotteria cam kết đảm bảo chất lượng với nguồn nguyên liệu tươi sống, an LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page14
  15. toàn, hợp vệ sinh, đảm bảo dinh dưỡng cho khách hàng. Đánh vào tâm lý sợ ch ất béo của người Việt Nam, Lotteria đưa thêm các món rau tươi, dưa muối vào trong thực đơn. Về giá, Lotteria chủ trương định vị giá ở mức hợp túi tiền của đại bộ phận khách hàng mục tiêu là giới trẻ và gia đình. So với KFC, Lotteria đ ịnh giá ở mức có phần cao hơn một chút. Ví dụ như một phần ăn trưa của KFC chỉ tốn khoảng 30.000 đồng đến 50.000 đồng thì của Lotteria phải từ 60.000 đồng đ ến 115.000 đồng. Tuy nhiên, sản phẩm chủ đạo là hamburger lại được định giá thấp hơn. Về mặt phân phối, Lotteria đã và đang tăng tốc đầu tư, thuê những vị trí chiến lược ở Thành phố Hồ Chí Minh, chọn những ngã ba, ngã tư lớn hoặc những nơi tập trung nhiều trẻ em, người nước ngoài để đặt cửa hàng. Không gian bên trong Lotteria rộng rãi, sang trọng và lịch thiệp với hai gam đỏ hạnh phúc và trắng tinh khiết được kết hợp hài hòa, cá tính. Ngoài ra, họ còn tập trung đào tạo nguồn nhân lực quản lý, kinh doanh, bán hàng. Lotteria luôn có ý thức trách nhiệm đối với các hoạt động xã hội, lợi ích cộng đồng, nên đã trích một phần lợi nhuận của doanh nghiệp cho các hoạt động như: tham gia chiến dịch Yêu Môi tr ường đ ể giảm các sản phẩm dùng một lần, chiến dịch Vì thế giới tươi đẹp để giúp đỡ người tàn tật, bệnh nhân ung thư. Tính đến năm 2011, Lotteria chiếm tới 30% thị phần gà rán. Còn trong thị trường hamburger, Lotteria hiện đứng đầu với hơn 70% thị phần, trong khi thị phần của KFC chỉ có 20%. Việt Nam là thị trường quan trọng và tiềm năng với Lotteria, nên trong những năm tới Lotteria vẫn sẽ ưu tiên kế hoạch mở rộng thị trường lên hàng đầu. Những động thái này của Lotteria sẽ gây áp l ực l ớn đ ối v ới KFC. Bên cạnh các tên tuối lớn của nước ngoài nêu trên, còn xuất hiện thêm nh ững thương hiệu thức ăn nhanh của chính người Việt Nam. Trong đó, cái tên mà người tiêu dùng nghĩ đến đầu tiên là Phở 24. Thời gian đầu xuất hiện đã được giới kinh doanh kỳ vọng sẽ phát triển mạnh mẽ vì đây là món ăn quốc hồn quốc túy của Việt Nam, được người nước ngoài ưa chuộng. Quả thật trong thời gian ngắn thương hiệu Phở 24 đã có độ phủ sóng rất tốt tại nhiều thành phố lớn và đạt thành công bước đầu khi chuyển nhượng quyền thương mại ra nước ngoài. Ngoài Phở 24, Kinh Đô cũng là một trong số ít doanh nghiệp trong nước phát triển chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh kiểu Việt Nam. Công ty Bánh Kinh Đô Sài Gòn, thành viên của Tập đoàn Kinh Đô đã mở hàng loạt cửa hàng K-Do phục vụ cà phê, bánh theo kiểu mô hình thức ăn nhanh. Khách hàng mục tiêu của cửa hàng này chủ yếu là giới trẻ. Hay Wrap and Roll, chuỗi nhà hàng kinh doanh các món cuốn truyền thống Việt Nam, ra đời cách đây 6 năm. Đến năm 2011, Wrap and Roll đã có 9 nhà hàng và thành công với thương vụ đầu tay chuyển quyền thương mại ra nước ngoài cho một đối tác Úc. LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page15
  16. Với thị trường phát triển nhanh và sôi động như vậy, KFC cần phải cẩn trọng để duy trì được thị phần và vị trí dẫn đầu hiện tại. 2.2.2 Áp lực từ phía khách hàng Đối tượng khách hàng chủ yếu của KFC là học sinh, sinh viên, người đi làm dưới 30 tuổi và gia đình có trẻ em. Đặc điểm chung của nhóm khách hàng này là họ đều là người tiêu dùng cá nhân, có số lượng lớn và đóng góp của một khách hàng vào doanh thu của cửa hàng rất nhỏ, chưa đến 1%. Do đó, khách hàng ít có khả năng gây sức ép để đàm phán về giá cả và chất lượng. Điều này thể hiện rất rõ ở việc tại các cửa hàng KFC khách hàng chỉ có thể chọn các thực đơn có sẵn với một mức giá cố định. Khách hàng không thể yêu cầu cửa hàng giảm giá. Tuy nhiên, xét về khía cạnh khác, khách hàng cũng có ảnh hưởng nhất định đến kế hoạch kinh doanh của KFC tại Việt Nam. Trong thời kỳ đầu xâm nhập thị trường, KFC gặp phải một thách thức rất lớn, đó là thói quen ăn uống của người Việt Nam. KFC là loại thức ăn nhanh mang phong cách phương Tây với mùi vị rất khác với mùi vị của thức ăn truyền thống ở Việt Nam như bún, xôi, chè, phở; thêm vào đó khẩu vị ở ba miền Bắc, Trung, Nam cũng khác nhau. Đây trở thành rào cản lớn đối với KFC trong khi tiến hành thâm nhập thị trường Việt Nam. Thực tế là KFC đã phải kiên trì suốt 7 năm mới chinh phục thành công khách hàng người Việt. Tại thời điểm hiện tại, KFC đã có vị trí khá vững chắc trên thị trường thức ăn nhanh Việt Nam thì lại tiếp tục gặp phải một áp lực khác từ phía khách hàng. Cùng với khả năng chi trả tăng lên, khách hàng có yêu cầu cao hơn về chất l ượng s ản phẩm và quan tâm hơn tới sức khỏe. Hiện nay, số lượng người bị mắc bệnh béo phì, tim mạch, tiểu đường tăng nhanh chóng, nên người tiêu dùng có tâm lý e ngại khi sử dụng các sản phẩm được cho là nhiều dầu mỡ như các sản phẩm ăn nhanh của KFC. Đồng thời, với nhiều vụ bê bối về an toàn thực phẩm trong thời gian gần đây, khách hàng càng cảm thấy dè dặt và cẩn thận hơn khi muốn dùng thực phẩm ăn nhanh. Đây là một thách thức lớn không chỉ riêng KFC mà cả ngành công nghiệp thức ăn nhanh đang phải đối mặt. 2.2.3 Áp lực từ các sản phẩm thay thế Ngoài KFC, một số hãng cung cấp thức ăn nhanh cũng đã xuất hiện tại Việt Nam như Lotteria(Hàn Quốc), Jollibee(Phillipines), Pizza Hut…đã tạo nên một cơn sốt về một trào lưu ăn uống mới tại Việt Nam. Có thể nhận thấy thị truờng thức ăn nhanh chỉ mới sôi động mấy năm trở lại đây do khẩu vị của thị trường phẩn nào đã được các hãng đánh thức. Tuy nhiên con người Việt Nam vốn ưa chuộng ẩm thực cho nên LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page16
  17. nền ẩm thực Việt Nam cũng rất phát triển với rất nhiều món ăn ngon, hấp dẫn và bắt mắt và Việt Nam cũng có một văn hóa ẩm thực rất phong phú và đa dạng. Trong khi người Miền Bắc rất ưa thích các món ăn như phở, bánh cuốn nóng, bánh cốm hay bánh phu thê thì người Miền Trung lại thích những món cay và đặm đà như bánh bèo - Huế, mỳ Quảng - Quảng Nam, nem - Thanh Hóa, Cháo lươn - Nghệ An .... Người Miền Nam lại ưa thích hương vị ngọt với các món ăn truyền thống như canh chua, lẩu mắm, cá kho tộ.. Bên cạnh đó còn có rất nhiều món ăn xuất hi ện ở cả 3 miền và có sự đặc trưng riêng ở từng miền như bún, bánh xèo, lẩu ... tất cả dã tạo nên một nền ẩm thực đầy màu sắc. Chính vì thế áp lực từ các sản phẩm thay thế đối với sản phẩm KFC là không nhỏ. Có thể kể ra đây một số sản phẩm thay thế KFC như: Các loại bánh chế biến sẵn từ gạo, nếp (bánh chưng, bánh tét, bánh nậm, bánh bèo, bánh gói…), các loại xôi (đậu, đường, gà, vịt...), nhiều món bún, phở (tái, nạm, chả...), lắm kiểu đĩa trứng (ốpla, bít tết). Một số thương hiệu thức ăn nhanh trong nước: Như Lan, Bánh mì Sài Gòn, Hà Nội, Oroll, Gà rán đi học, Cơm tấm, Bánh mì Ta, Bánh mì Góc Phố, phở 24 . Kinh Đô là một trong số ít doanh nghiệp trong nước phát triển chuổi cửa hàng thức ăn nhanh kiểu Việt Nam. Công ty Bánh Kinh Đô Sài Gòn, thành viên của tập đoàn Kinh Đô, đã khai trương cửa hàng K-Do phục vụ cà phê, bánh theo kiểu mô hình thức ăn nhanh, cửa hàng K-Do bán bánh, sandwich, pizza, hamburger và các loại thức uống … Để có thể làm giảm áp lực từ các sản phẩm này, KFC Việt Nam cần biết cách phát huy điểm mạnh của mình đồng thời có thể liên kết với các hang thức ăn nhanh khác nếu cần để tạo dựng chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam. 2.2.4 Áp lực từ các nhà cung cấp Áp lực từ nhà cung cấp cũng khá là quan trọng đối với các hãng thức ăn nhanh mà cụ thể là KFC bởi lẽ nếu áp lực từ các nhà cung cấp quá lớn thì KFC Việt Nam sẽ không thể chủ động thực hiện chiến lược giá theo ý mình và sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp. Còn ngược lại khi giảm được áp lực từ nhóm này xuống thấp KFC sẽ hoàn toàn chủ động trong việc thực hiện các chiến l ược c ủa mình. LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page17
  18. Việt Nam là một nước nông nghiệp, do đó mà ngành chăn nuôi rất phát triển. Chính điều đó đã tạo dựng một lợi thế rất lớn cho KFC khi có thể sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương để giảm chi phí sản xuất và tạo được lợi thế cạnh tranh. Với một chiến lược đúng đắn, khả năng làm việc chuyên nghiệp đồng thời lường trước được rủi ro từ vấn đề này, KFC đã chủ động tạo dựng được mối liên kết vững chắc với các nhà cung cấp uy tín và đảm bảo chất lượng trên thị trường, chẳng hạn như CP Vietnam. Tất cả các nguyên liệu sử dụng đều có chứng nhận kiểm dịch của cơ quan chức năng. Chính điều này đã làm giảm tối đa rủi ro và sức ép từ phía các nhà cung cấp nguyên liệu cho KFC Việt Nam. Sự hợp lý và chuẩn xác trong cung ứng nguyên vật liệu cũng là một thế mạnh c ủa KFC. Với hệ thống kiểm soát nguyên liệu đầu vào phi tập trung hóa ủy quyền hầu hết các quyết định cung ứng nguyên vật liệu tới các nhà máy riêng biệt của hãng tuy nhiên là dưới sự theo dõi chặt chẽ của một tổ chức thường xuyên kiểm tra theo dõi. Hệ thống đánh giá này bao gồm năm lĩnh vực: chất lượng, tài chính, kỹ thuật, độ tin cậy, và thông tin liên lạc. Mỗi 3-6 tháng đánh giá và đánh giá thường xuyên trong suốt cả năm. Chính nhờ sự kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào này và việc KFC sử dụng nguyên liệu chất lượng hàng đầu từ các nhà cung cấp có uy tín như Nestle, UBF, Kerry… đã làm cho KFC luôn có những sản phẩm đ ạt chất lượng đảm bảo cao nhất, mang lại uy tín cho thương hiệu KFC đồng thời làm giảm áp lực từ phía các nhà cung cấp xuống rất nhiều. 2.2.5 Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn Theo M-Porter, các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào hai yếu tố cực kỳ quan trọng: sức hấp dẫn của ngành và các rào cản gia nhập ngành. Thị trường Việt Nam với gần 90 triệu dân chính là một thị tr ường khổng lồ đối với ngành thực phẩm. Đồng thời việc các thương hiệu thức ăn nhanh đang ngày càng được chấp nhận tại thị trường Việt Nam và ngày càng làm ăn có lãi đã chứng tỏ sức hấp dẫn của ngành tại Việt Nam là rất lớn. Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn có thể kể đến các yếu tố sau: Kỹ thuật, vốn; Các yếu tố thương mại: hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống khách hàng ... Và các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào (bị kiểm soát), bằng cấp, phát minh sáng chế, nguổn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ... So với các ngành công nghiệp thì ngành thực phẩm không có yêu cầu cao về vốn,kĩ thuật và các nguồn lực đặc thù là điều mà các hãng luôn quan tâm và phát triển. Nhưng nhìn chung nó không có LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page18
  19. nhiều sự thay đổi nhanh chóng và đột ngột như ngành công nghệ hay IT. H ệ thống phân phối và thương hiệu thục sự là rào cản ở đây tuy nhiên ở Việt Nam thì các hãng thức ăn nhanh chủ yếu mới chỉ phân bố ở những thành phố lớn, đông dân cư và có mức sống khá cao cho nên hệ thộng phân phối của họ chưa được coi là phát triển và rộng khắp. Từ những phân tích trên có thể nhận thấy rào cản gia nhập ngành cũng là không cao. Như vậy có thể khẳng định thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng khi mà hội tụ được những yếu tố thu hút nhà đẩu tư kèm theo đó là một môi tr ường cạnh tranh khốc liệt bây giờ và cả trong tương lai khi mà nhiều đối thủ tiềm ẩn có thể xâm nhập vào thị trường tạo nên một áp lực khá lớn cho KFC trong quá trịnh định vị và phát triển. Một số đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đối với KFC chẳng hạn McDonald’s-hãng thức ăn lớn nhất thế giới... Hoặc các hãng trong nước có thể tham gia thị trường đồ ăn nhanh trong nước bất cứ lúc nào như Hải Châu, Hải Hà, Chinsufood, Vinacecook...chính là những yếu tố mà KFC Việt Nam không thể không lưu tâm tới. PHẦN 3. PHÂN TÍCH NỘI BỘ DOANH NGHIỆP KFC 3.1 NĂNG LỰC SẢN XUẤT Như đã phân tích ở trên, KFC là một trong những thương hiệu thức ăn nhanh hàng đầu thế giới với hơn 70 năm kinh nghiệm đối với món Gà rán…Các sản phẩm của hang ngày nay đã phong phú hơn rất nhiều với việc thực hiện chiến lược khác biệt hóa sản phẩm cho phù hợp với từng địa phương, từng khu vực mà KFC đặt chân đến. Trong nền kinh tế cạnh tranh không biên giới như ngày nay thì việc đáp ứng địa phương sẽ rất khó để giảm chi phi và ngược lại. Tuy nhiên, việc đòi hỏi phải cạnh tranh với các đối thủ khác trong ngành thức ăn nhanh như Mc’Donald, Lotteria hay Pizza Hut,…đã thúc ép KFC tìm cách vừa tiết kiệm chi phí vừa tạo ra được các sản phẩm chất lượng tối ưu đáp ứng được khách hàng tại từng khu vực riêng biệt. Chiến lược của họ tập trung chuyển giao các hương vị cơ bản trên các tiêu chuẩn chung, lợi thế chung xây dựng được của gà rán KFC và biến đổi, cung cấp những sản phẩm đa dạng, địa phương giữ các cửa hàng KFC trên toàn cầu. KFC trên toàn thế giới nhận định họ cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa với giá trị “Soul Food”, đóng lại thời kỳ những thức ăn nhanh có hại, nhàm chán…mở ra giai đoạn thức ăn nhanh có lợi cho sức khỏe, các bữa ăn có giá trị, có linh hồn. KFC thâm nhập th ị trường thế giới chủ yếu bằng phương thức nhượng quyền và đến nay nó đã xây LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page19
  20. dựng được một hệ thống tiêu chuẩn khắt khe nhằm xây dựng những chuỗi nhà hàng đồng nhất và chất lượng, xen lẫn giữa hương vị của các sản phẩm truyền thống với việc sang tạo những hương vị mới đậm chất địa phương nơi mà KFC có mặt. Và các sản phẩm này chủ yếu được chế biến từ các nguồn nguyên liệu tại chỗ của địa phương. Ở KFC đã lựa chọn Giải pháp phi tập trung hóa ủy quyền hầu hết các quyết định cung ứng nguyên vật liệu tới các nhà máy riêng biệt của hang. Tuy là ủy quyền cho các nhà máy riêng biệt dưới sự theo dõi của trung tâm đầu não nhưng ở KFC luôn có một tổ chức thường xuyên kiểm tra theo dõi. KFC luôn tiến hành kiểm toán nhà cung cấp hàng năm, cụ thể là kiểm toán STAR-một chương trình độc quyền của Yum. Kiểm toán STAR bao gồm hai phiên bản, an toàn thực phẩm và Kiểm toán hệ thống chất lượng. Kiểm toán STAR được tiến hành bởi một công ty bên thứ ba kiểm toán quốc tế được chỉ định bởi Yum rất riêng biệt bằng đ ội ngũ công nghệ thực phẩm chuyên nghiệp từ Cục Quản lý Chất lượng KFC. Nguyên liệu chính trong các sản phẩm của KFC là gà, khoai tây nghiền nát, gia vị được xác định bởi các nhà cung cấp chính; nguyên liệu thường như bánh mì, nước giải khát nhuyễn, rau, đóng gói…Hệ thống đánh giá này bao gồm năm lĩnh vực: chất l ượng, tài chính, kỹ thuật, độ tin cậy, và thông tin liên lạc. Mỗi 3-6 tháng đánh giá và đánh giá thường xuyên trong suốt cả năm, từ bộ phận kỹ thuật của KFC và bộ phận mua sẽ đánh giá vào cuối kỳ tổng hợp sẽ quyết định nhà cung cấp và khối l ượng kinh doanh trong năm tiếp theo. Hơn nữa KFC sử dụng nguyên liệu chất lượng hàng đầu từ các nhà cung cấp có uy tín như Nestle, UBF, Kerry..(tại Việt Nam là CP…) chính điều đó đã tạo nên được thế mạnh cho Công ty. Chính sự lựa chọn hình thức cung cấp nguyên vật liệu như thế giúp cho KFC có một cái nhìn tổng quát về thị trường riêng biệt, Công ty có thể linh động tìm và lựa chọn nguồn nguyên liệu của mình phù hợp với tình hình hoạt động của từng chi nhánh riêng, và một điều đ ặc bi ệt là KFC luôn có một tổ chức kiểm tra nguồn nguyên liệu đầu vào cũng như quy trình xử lý thường xuyên, điều này tăng thêm chất lượng cũng như uy tín của KFC trên toàn thế giới. Chiến lược cạnh tranh vừa tạo ra được sự khác biệt hóa sản phẩm cho phù hợp với từng địa phương vừa cố gắng tiết kiệm chi phí để đạt lợi thế giá thấp như trên cùng với hệ thống quản lý cung ứng nguyên vật liệu vô cùng nhanh chóng, chủ động, chuẩn xác và đảm bảo chất lượng đã tạo cho KFC có một năng lực sản xuất rất mạnh, có thể cạnh tranh với tất cả các thương hiệu thức ăn nhanh khác trên thế giơi, và thực tế đã chứng minh điều đó qua sự phát triển không ngừng của thương hiệu KFC. LỚP CAO HỌC QTKD8A-NHÓM 4(TỪ STT 34~44) Page20
nguon tai.lieu . vn