Xem mẫu
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, ĐHXDHN, 2022, 16 (2V): 77–90
CHẨN ĐOÁN HIỆN TƯỢNG BONG TÁCH TRONG DẦM BÊ TÔNG
CỐT THÉP CÓ GIA CƯỜNG TẤM FRP SỬ DỤNG ĐÁP ỨNG
TRỞ KHÁNG
Trần Ngọc Huỳnha,b,c , Trần Mạnh Hùnga,b,c , Hà Minh Tuấnd , Huỳnh Thanh Cảnhe,f ,
Lê Văn Phước Nhâna,b , Hồ Đức Duya,b,∗
a
Khoa Kỹ thuật Xây dựng, Đại học Bách Khoa TP.HCM, 268 Lý Thường Kiệt, quận 10, TP. HCM, Việt Nam
b
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, phường Linh Trung, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam
c
CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình, Tòa nhà Pax Sky, 123 Nguyễn Đình Chiểu, TP. HCM, Việt Nam
d
Khoa Xây dựng, Đại học Công nghệ TP. HCM, 475A Điện Biên Phủ, quận Bình Thạnh, TP. HCM, Việt Nam
e
Khoa Xây dựng, Đại học Duy Tân, 03 Quang Trung, TP. Đà Nẵng, Việt Nam
f
Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ cao, Đại học Duy Tân, 03 Quang Trung, TP. Đà Nẵng, Việt Nam
Nhận ngày 21/7/2021, Sửa xong 10/2/2022, Chấp nhận đăng 17/2/2022
Tóm tắt
Trong bài báo này, một mô phỏng số được thực hiện để chẩn đoán hiện tượng bong tách trong dầm bê tông cốt
thép (BTCT) có gia cường tấm FRP (Fiber Reinforced Polymer) sử dụng đáp ứng trở kháng. Đầu tiên, lý thuyết
về đáp ứng trở kháng cơ-điện sử dụng cảm biến PZT (Lead Zirconate Titanate), chỉ số đánh giá và định vị hư
hỏng RMSD (Root Mean Square Deviation) dựa vào sự thay đổi của đáp ứng trở kháng được giới thiệu. Tiếp
đến, một mô hình phần tử hữu hạn (PTHH) cho dầm BTCT có gia cường tấm FRP được mô phỏng bằng phần
mềm ANSYS. Độ tin cậy của mô hình PTHH được kiểm chứng bằng việc so sánh với kết quả thực nghiệm. Các
trường hợp hư hỏng bong tách giữa dầm BTCT và tấm FRP tương ứng với các cấp tải trọng tác dụng khác nhau
được khảo sát. Sau cùng, chỉ số đánh giá hư hỏng RMSD được tính toán nhằm cảnh báo sự xuất hiện của hiện
tượng bong tách và xác định vị trí bong tách trong dầm. Kết quả từ nghiên cứu cho thấy phương pháp trở kháng
có độ chính xác cao trong việc chẩn đoán hiện tượng bong tách trong dầm BTCT có gia cường tấm FRP.
Từ khoá: dầm bê tông cốt thép; FRP; hiện tượng bong tách; trở kháng; chẩn đoán kết cấu.
DEBONDING DETECTION OF REINFORCED CONCRETE BEAMS STRENGTHENED WITH FRP
SHEETS USING IMPEDANCE RESPONSES
Abstract
In this paper, a numerical simulation to detect the debonding in reinforced concrete beams with FRP (Fiber
Reinforced Polymer) sheets using electro-mechanical impedance responses is developed. First, the theory of
impedance responses using PZT (Lead Zirconate Titanate) sensor, damage assessment and localization index of
RMSD (Root Mean Square Deviation), based on the change of impedance responses, is presented . Next, a finite
element model for reinforced concrete beam with FRP sheet is simulated by using ANSYS software. Numerical
results are verified by comparing with experimental ones to demonstrate the reliability. The cases of debonding
in the beam corresponding to different applied load levels were examined. Finally, the debonding’s occurrence
and location in the beam are detected by using the RMSD index. The results show that the impedance-based
method has high accuracy in detecting the debonding in reinforced concrete beams strengthened with FRP
sheets.
Keywords: reinforced concrete beams; FRP; debonding; impedance; damage detection.
https://doi.org/10.31814/stce.huce(nuce)2022-16(2V)-07 © 2022 Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (ĐHXDHN)
∗
Tác giả đại diện. Địa chỉ e-mail: hoducduy@hcmut.edu.vn (Duy, H. Đ.)
77
- Huỳnh, T. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
1. Giới thiệu
Kết cấu bê tông cốt thép (BTCT) là loại kết cấu được sử dụng phổ biến nhất trong lĩnh vực xây
dựng hiện nay. Tuy nhiên, BTCT là vật liệu dễ bị ăn mòn và xuất hiện vết nứt dẫn đến giảm khả năng
chịu lực, giảm độ bền của kết cấu. Một giải pháp hiệu quả được sử dụng phổ biến để gia cường cho
các công trình BTCT là sử dụng vật liệu FRP (Fiber Reinforced Polymer). Với những đặc tính nổi trội
như: khả năng chịu va đập và chịu kéo tốt, trọng lượng nhẹ, khả năng chống ăn mòn cao, tính toán và
kiểm tra đơn giản; vật liệu FRP ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực gia cố công trình
xây dựng. Tuy nhiên, việc sử dụng vật liệu FRP lại tiềm ẩn rủi ro cần được quan tâm là sự mất liên
kết, bong tách giữa tấm FRP và bề mặt cấu kiện bê tông. Do đó, các kết cấu BTCT được gia cường
bằng tấm FRP cần được theo dõi, chẩn đoán thường xuyên để kịp thời phát hiện các hư hỏng và đưa
ra giải pháp xử lý.
Sự ra đời của các vật liệu thông minh như vật liệu áp điện PZT (Lead Zirconate Titanate) đã hỗ
trợ cho cuộc cách mạng trong lĩnh vực theo dõi và chẩn đoán sức khỏe kết cấu dựa trên các phương
pháp không phá hủy. Năm 1994, Liang và cộng sự đã đề xuất phương pháp trở kháng cho việc chẩn
đoán hư hỏng trong kết cấu [1]. Tiếp theo sau đó, phương pháp trở kháng đã được nghiên cứu và ứng
dụng thành công trên rất nhiều loại kết cấu khác nhau. Ở nước ngoài, việc sử dụng phương pháp trở
kháng để chẩn đoán hư hỏng đã được nghiên cứu đối với nhiều loại kết cấu như: chẩn đoán hư hỏng
kết cấu dàn [2], phát hiện vết nứt trong kết cấu tấm nhôm mỏng [3], chẩn đoán bong tách trong mẫu
bê tông gia cường FRP [4], phát hiện hư hỏng trong kết cấu dầm nhôm [5], phát hiện hư hỏng trượt
giữa các vật liệu trong kết cấu liên hợp thép – bê tông [6], chẩn đoán nứt trong dầm bê tông cốt thanh
FRP [7]. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu gần đây đã ứng dụng phương pháp trở kháng để chẩn đoán
hư hỏng trong các kết cấu như: phát hiện vết nứt trong mẫu dầm nhôm [8], chẩn đoán hư hỏng cho
dầm BTCT có gia cường tấm FRP [9], chẩn đoán hư hỏng vùng neo kết cấu bê tông cốt thép ứng suất
trước [10].
Việc sử dụng tấm FRP gia cường cho kết cấu dầm BTCT đang được sử dụng rất phổ biến. Đối
với loại kết cấu này, hư hỏng bong tách giữa tấm FRP và dầm BTCT là một mục tiêu quan trọng cần
được theo dõi và chẩn đoán nhằm đảm bảo độ an toàn cho kết cấu. Do vậy, mục tiêu của bài báo này
là giới thiệu phương pháp chẩn đoán hiện tượng bong tách trong dầm BTCT có gia cường tấm FRP
sử dụng đáp ứng trở kháng. Trước tiên, cơ sở lý thuyết về phương pháp trở kháng, chỉ số đánh giá hư
hỏng và phương pháp xác định vị trí của hiện tượng bong tách dựa vào sự thay đổi của đáp ứng trở
kháng được giới thiệu. Tiếp đến, một mô hình phần tử hữu hạn của dầm BTCT có gia cường tấm FRP
được mô phỏng bằng phần mềm ANSYS. Độ tin cậy của kết quả mô phỏng được kiểm chứng với kết
quả thực nghiệm thông qua việc so sánh biểu đồ tải trọng-chuyển vị của dầm. Sau cùng, chỉ số đánh
giá hư hỏng RMSD (Root Mean Square Deviation) được tính toán để xác định sự xuất hiện và vị trí
xảy ra hư hỏng bong tách trong dầm.
2. Phương pháp trở kháng
2.1. Đáp ứng trở kháng cơ – điện
Với ưu điểm là giá thành thấp, hình dạng kích thước đa dạng, trọng lượng nhẹ, vật liệu áp điện PZT
đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực theo dõi và chẩn đoán sức khỏe kết cấu (Structural
Health Monitoring: SHM) [11]. PZT là vật liệu áp điện có thể chuyển đổi năng lượng điện và năng
lượng cơ qua lại với nhau nên vừa có thể sử dụng như cảm biến để ghi nhận biến dạng trên kết cấu,
vừa có thể là thiết bị truyền động để kích thích kết cấu. Sự tương tác cơ-điện giữa cảm biến PZT và kết
cấu được thể hiện như trên Hình 1. Theo đó, kết cấu được mô tả bằng các đặc trưng như khối lượng
78
- 90 thể sử dụng như cảm biến để ghi nhận biến dạng trên kết cấu, vừa có thể là thiết bị truyền
91 động để kích thích kết cấu. Sự tương tác cơ-điện giữa cảm biến PZT và kết cấu được thể
92 hiện như trên Hình 1. Theo đó, kết cấu được mô tả bằng các đặc trưng như khối lượng
93 (m), độ cứng (k), hệ Huỳnh,
số cảnT. (c) vàcs.điều
N., và / Tạp kiện biên
chí Khoa học(BC) tương
Công nghệ Xây ứng.
dựng Trong khi đó, cảm
biến
94 (m), độ PZT
cứng thì
(k),được
hệ sốmiêu tả như
cản (c) mộtkiện
và điều mạch điện
biên vớitương
(BC) hiệu điện
ứng. thế điều
Trong khihòa V ) và
đó, (cảm cường
biến PZT thì
độ miêu
95 được như (một
dòngtảđiện I ) .mạch
Một điện
điệnvới
áp hiệu
kíchđiện
thíchthếtác động
điều hòađến
(V) tấm PZT;độdòng
và cường dòngđiện
điệnkích thíchđiện
(I). Một
96 áp kích thích tác động đến tấm PZT; dòng điện kích thích từ nguồn qua PZT tác dụng
từ nguồn qua PZT tác dụng lên kết cấu và phản ứng lại dưới dạng tín hiệu điện; tín hiệu lên kết cấu và
phản ứng lại dưới dạng tín hiệu điện; tín hiệu điện này được xử lý quy đổi thành tín hiệu trở kháng.
97 điện này được xử lý quy đổi thành tín hiệu trở kháng.
98
99 HìnhHình
1. Mô hình
1. Mô tương
hình tươngtác
tác cơ-điện giữaPZT
cơ-điện giữa PZT và cấu
và kết kết cấu
100 Đáp Đáp ứngkháng
ứng trở trở kháng cơ -của
cơ - điện điệnhệcủa
Z (ω) 𝑍(một
hệ là w) là
hàmmộtsốhàm số kết
kết hợp hợp
giữa trởgiữa
khángtrởcơkháng cơcấu
của kết
củavà
101 Z s (ω) kếttrởcấu Z s (w
kháng ) vàcủa
điện trởcảm
kháng
biếnđiện
PZT của cảm
Za (ω) biến
được diễnPZT Z a (w
tả bằng ) được
công thức diễn tả bằng công
sau [1]:
102 thức sau [1]: V(ω) wa la T 1
!!−1
Z(ω) = = iω ε33 − 2 E
d31 Y11 (1)
103 I(ω) ta Za (ω)/Z s (ω) + 1
E = (1 + iη) Y E là mô đun đàn hồi của PZT khi điện trường bằng -1
trong đó: Y11 V(w ) 11 æ wala æ T ö ö 0; εT33 = (1 − iδ) εT33 là
1
104 hằng số điện Z (wdung
) = của PZT w ứng suất
= çç ikhi ç e 33bằng
- 0; d31 là hằng số ápd31 2
Y11Ecủa
điện ÷ ÷÷ PZT khi ứng suất bằng (1) 0;
I w)
wa , la , ta lần lượt là (chiều t
èrộng, chiều Z
a è dài và chiềua (w ) / Z
dày của
s (w ) + 1
cảm biến PZT; ø øη và δ lần lượt là hệ số mất
mát cản và hệ số mất mát điện môi của PZT.
105 trong đó: Y
Trở kháng cơ
E
= (1kết
11 của h ) YZ11Es (ω)làlà mô
+ icấu tỷ sốđun
giữađànlực từhồi
PZT của PZTtốckhi
và vận củađiện trường
kết cấu bằng
tại vị trí gắn 0;
PZT.
Trong đó, trở kháng cơ của kết cấu là hàm của khối lượng m, độ cứng k và cản c, thể hiện như sau:
106 e 33T = (1 - id ) e 33T là hằng số điện dung của PZT khi ứng suất bằng 0; d 31 là hằng số áp
k
Z s (ω) = mω 3j+c− ωj (2)
Như đã mô tả ở trên, trở kháng cơ-điện có quan hệ trực tiếp với trở kháng cơ của kết cấu Z s (ω).
Khi kết cấu xuất hiện hư hỏng, trở kháng cơ của kết cấu Z s (ω) sẽ thay đổi và làm thay đổi trở kháng
cơ-điện Z(ω). Trở kháng cơ-điện Z(ω) là hàm số phức được diễn tả như công thức (3).
V (ω)
Z (ω) = = Re {Z (ω)} + jIm {Z (ω)} (3)
I (ω)
trong đó V (ω) là hiệu điện thế đầu vào cho cảm biến PZT; I (ω) là cường độ dòng điện đầu vào cho
cảm biến PZT; Re {Z (ω)} , Im {Z (ω)} lần lượt là phần thực và phần ảo của đáp ứng trở kháng. Phần
thực của trở kháng cơ-điện có độ nhạy với hư hỏng trong kết cấu cao hơn so với phần ảo [12], nên
phần thực của đáp ứng trở kháng thường được sử dụng trong lĩnh vực SHM.
2.2. Chỉ số đánh giá hư hỏng RMSD
Chỉ số đánh giá hư hỏng là một đại lượng vô hướng, là kết quả của việc xử lý và so sánh các đáp
ứng trở kháng. Chỉ số đánh giá hư hỏng thể hiện sự khác biệt giữa các đáp ứng trở kháng của hai trạng
thái khác nhau khi không có và khi có hư hỏng xảy ra. Trong nghiên cứu này, chỉ số RMSD (Root
79
- Huỳnh, T. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
Mean Square Deviation) [13] được sử dụng để đánh giá sự xuất hiện của hiện tượng bong tách trong
dầm. v
2
u
u
u
u n
∗ (ω ) − Z(ω )]
P
[Z
u
u
u
u
u i i
t i=1
RMS D =
u
2
(4)
Pn
[Z(ωi ))]
i=1
∗
trong đó Z(ωi ) và Z (ωi ) là đáp ứng trở kháng của trạng thái trước và trạng thái sau khi xảy ra bong
tách tại tần số thứ i; n là số điểm tần số trong miền khảo sát. Trong điều kiện bỏ qua hiện tượng nhiễu
của tín hiệu, nếuTạpgiá
chí Khoa học Cônglớn
trị RMSD nghệhơn
Xây dựng,
khôngNUCE
thì2021
có xuất hiện bong tách FRP trong dầm và ngược lại
nếu giá trị bằng không thì không xuất hiện bong tách FRP trong dầm.
134 hiện bong tách FRP trong dầm và ngược lại nếu giá trị bằng không thì không xuất hiện
2.3. Định135
vị hưbong
hỏng bằng
tách FRP chỉ
trongsốdầm.
RMSD chuẩn hóa
2.3.báo
136cảnh
Sau khi Địnhsựvị hư hỏng
xuất bằngcủa
hiện chỉ số
hiệnRMSD tượngchuẩnbong
hóa tách, việc xác định vị trí bong tách là cần thiết.
Đáp ứng 137trở khángSau củakhiPZT
cảnhởbáogần sự vị xuấttríhiện
xuấtcủahiện
hiệnbong
tượng tách
bong sẽ thay
tách, việcđổi
xác nhiều
định vịhơn so với các PZT ở
trí bong
tách bong
138 hiện
xa vị trí xuất là cần thiết.
tách.Đáp
Trongứng nghiên
trở khángcứu của PZT
này,ởmột
gần vị
chỉtrísố
xuất hiệntrên
dựa bongphân
tách sẽ thaychuẩn
phối đổi của các giá
139 nhiều hơn so với các PZT ở xa vị trí xuất hiện bong tách. Trong nghiên
trị ngẫu nhiên được kiến nghị để chẩn đoán vị trí của hiện tượng bong tách trong dầm. Giả thuyết xem cứu này, một
toàn bộ chỉ chỉ số giá
140số đánh dựa trên phân phối
hư hỏng X j (Xchuẩn của các giá trị ngẫu nhiên được kiến nghị để chẩn đoán
j , j = 1 ÷ n) của các PZT ở cùng một trạng thái hư hỏng là các
giá trị ngẫu nhiên với phân phối chuẩn, ta có: dầm. Giả thuyết xem toàn bộ chỉ số đánh giá hư
141 vị trí của hiện tượng bong tách trong
142 hỏng Xj (Xj, j=1÷n) của các PZT ở cùng một trạng thái hư hỏng là các giá trị ngẫu nhiên
143 với phân phối chuẩn, ta có:
h i
Xj − µ Xj
X j - µ éë X j ùû Z Xj = h i (5)
144 Zj =
X σ Xj (5)
s éX j ù
ë û
h i h i
µ X j Trong
trong đó: 145 là giá trị trung bình của tập hợp X; σ X jX; là
đó: µ éë X j ùû là giá trị trung bình của tập hợp s éëđộ
X jlệch chuẩn
ùû là độ của tập
lệch chuẩn hợp X. Giá trị Z Xj
của tập
sẽ được so sánh với giá trị Z0XX là hệ số tin cậy thống kêXphụ thuộc vào độ tin cậy của tập hợp dữ liệu
146 hợp X. Giá trị Z j sẽ được so sánh với giá trị Z 0 là hệ số tin cậy thống kê phụ thuộc
thống kê (được tra từ bảng tích phân Laplace). Khi một vị trí có Z Xj > Z0X thì vị trí đó có xảy ra hiện
147 vào độ tin cậy của tập hợp dữ liệu thống kê (được tra từ bảng tích phân Laplace). Khi
tượng bong tách, ngược lại Xthì không có xảy ra hiện tượng bong tách trong dầm.
148 một vị trí có Z j > Z 0 thì vị trí đó có xảy ra hiện tượng bong tách, ngược lại thì không
X
149 có xảy ra hiện tượng bong tách trong dầm.
3. Mô phỏng số dầm BTCT có gia cường tấm FRP
150 3. Mô phỏng số dầm BTCT có gia cường tấm FRP
Một dầm
151 BTCT Mộtcódầm BTCT
kích có kích
thước thước 150×300×1960
150×300×1960 mm, mm, đượcđược
giagia cườngtấm
cường tấm FRP
FRP dándánở ở mặt dưới có
kích thước 50×1,2×1040 mm. Chi tiết về kích thước, điều kiện biên, vị trí gia tải, cốttríthép trong dầm
152 mặt dưới có kích thước 50×1,2×1040 mm. Chi tiết về kích thước, điều kiện biên, vị
gia tải,
153 trên
được thể hiện Hình cốt thép trong dầm
2. Trong thựcđược thể hiện
nghiệm trêndầm
[14], Hình được
2. Trong
giathực
tảinghiệm [14],cho
từ không dầmđến
đượckhi bị phá hoại.
Để chẩn đoán hiện tượng bong tách trong dầm khi chịu tải, 5 cảm biến PZT kích dầm
154 gia tải từ không cho đến khi bị phá hoại. Để chẩn đoán hiện tượng bong tách trong thước 50×50×0,5
155 khi chịu tải, 5 cảm biến PZT kích thước 50×50×0,5 mm (PZT1, PZT2, PZT3, PZT2’,
mm (PZT1, PZT2, PZT3, PZT2’, PZT1’), thuộc loại PZT-5A, được dán vào tấm FRP với vị trí cách
156 PZT1’), thuộc loại PZT-5A, được dán vào tấm FRP với vị trí cách nhau 260 mm như
nhau 260 mm như trên Hình 3. Các thông số về vật liệu của dầm và của PZT được liệt kê chi tiết trong
157 trên Hình 3. Các thông số về vật liệu của dầm và của PZT được liệt kê chi tiết trong
Bảng 1 và158
BảngBảng
2. 1 và Bảng 2.
159
160 Hình
Hình 2. Sơ
2. Sơ đồđồ
thíthínghiệm
nghiệmdầm
dầm BTCT
BTCT gia
giacường
cườngtấm FRP
tấm [14]
FRP [14]
5
80
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, NUCE 2021
161 Huỳnh, T. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
162
163 Hình 3. Vị trí cảm biến PZT
Hình 3. Vị trí cảm biến PZT
164
165 Bảng 1. 1.
Bảng ĐặcĐặctrưng
trưngvật
vậtliệu
liệu của
của dầm BTCTgia
dầm BTCT giacường
cườngtấm
tấmFRP
FRP [14]
[14]
Đặc trưng Bê tông Cốt thép Tấm FRP Keo Epoxy
Đặc trưng Bê tông Cốt thép Tấm FRP Keo Epoxy
Mô đun đàn hồi (N/m2) 24,2×109 210×109 165×109 9 2,5×109
Mô đun đàn hồi (N/m2 ) 24,2×109 210×109 165×10 2,5×109
3)
Khối lượng
Khối lượng riêng 3(kg/m
riêng (kg/m ) 24002400 7850 15001500 1100 1100
Hệ số Poisson 0,2 0,3 - -
Hệ số Poisson 0,2 0,3 - -
Cường độ chịu nén (MPa) 30 - - -
CườngCường độkéo
độ chịu chịu(MPa)
nén (MPa) - 30 -- - 1300 - 60
GiớiCường
hạn chảy (MPa)
độ chịu kéo (MPa) - - 390
- 1300 - 60 -
Giới hạn chảy (MPa) - vật liệu390
Bảng 2. Đặc trưng -
của PZT-5A [15] -
166
Đặc trưng Giá trị
16,4 −5,74 −7,22 0 0 0
−5,74 16,4 −7,22 0 0 0
−7,22 −7,22 18,8 0 0 0
Biến dạng đàn hồi siEjkl (m2 /N)
0 × 10−12
0 0 47,5 0 0
0 0 0 0 47,5 0
0 0 0 0 0 44,3
0 0 −171
0 0 −171
0 0 374
Hằng số ghép nối điện môi dki j (C/N)
0 584 × 10−12
0
584 0 0
0 0 0
1730 0 0
Hằng số điện môi εTjk (F/m) 0 1730 0 × 8,854 × 10−12
0 0 1700
Khối lượng riêng ρ (kg/m3 ) 7750
Hệ số cản η 0,005
Hệ số mất điện môi δ 6 0,015
Phần mềm ANSYS APDL, vừa có tính năng mô phỏng kết cấu BTCT dưới tác dụng của tải trọng
và vừa có tính năng mô phỏng trở kháng cơ-điện, được sử dụng để thiết lập mô hình phần tử hữu hạn
81
- 188 nghiệm [14]. Như thể hiện trên Hình 6 và tổng hợp trong Bảng 4, kết quả tải trọng và
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, NUCE 2021
189 chuyển vị rất phù hợp với kết quả thực nghiệm đã được công bố [14]. Về hình dạng,
190 biểu đồ thể
182 hiện quan
Từ mô hệ hìnhgiữa
phần tải trọng
tử hữu và quả
hạn, kết chuyển
tải trọngvịvàcó sự khác
chuyển vị tương biệt
ứngso củavới
dầmkết quả thực
191 nghiệm. Tuy nhiên, độ chênh lệch kết quả giữa mô phỏng và thực nghiệmkhi
183 được phân tích. Tiến hành gia tải từ từ lên dầm BTCT có gia cường FRP cho đến là không đáng
184 dầm bị phá hủy. Tại T.
Huỳnh, thời
N.,điểm
và cs.phá hủy,
/ Tạp chíứng suất
Khoa họckéo trong
Công bê tông,
nghệ cốt thép, ứng suất
Xây dựng
192 kể, 0,7%185đối cắt
vớitrong
giákeotrịvượt
tảiquá
trọng cực
các giá hạnhạnvà
trị giới 1,2%
tương ứng. đối vớikéo
Ứng suất giátrong
trị FRP
chuyển
vẫn chưavị tương ứng.
cho dầm BTCT có gia cường FRP. Hình 4 thể hiện mô hình dầm trong ANSYS. Vật liệu bê tông được
193 Điều này186chứngvượt tỏ
giá rằng
trị giới mô hình
hạn. Tại thời phần
điểm này, tửtấmhữuFRPhạn chotách
bị bong dầm BTCT
ra khỏi dầm BTCT gia (Hình
cường tấm FRP
mô hình 187
bằng 5).
phần tử khối đặc 8 nút, SOLID65, có khả năng bị nén vỡ. Vật liệu cốt thép được mô
Trạng thái phá hoại của dầm trong mô phỏng phù hợp với trạng thái phá hoại của thí
194 có độbằng
hình tin188
cậy cao.
phầnnghiệm
tử thanh
[14].2Nhưnút,thểLINK180, chịu6 kéo
hiện trên Hình hoặc
và tổng hợpnén.
trongTấm
BảngFRP4, kếtvàquả
lớptảikeo
trọngliên
và kết được mô
hình bằng 189phần tử khối
chuyển đặc
vị rất 8 hợp
phù nút,vớiSOLID185,
kết quả thựccónghiệm
cấu trúc mộtcông
đã được hoặcbốnhiều lớp.hình
[14]. Về Cảm biến PZT được
dạng,
mô hình 190
bằng phần
biểu đồtửthểcơ-điện
hiện quan8 nút,
hệ giữaSOLID5.
tải trọng Liên kết giữa
và chuyển bêkhác
vị có sự tôngbiệtvàsocốt
vớithép, giữa
kết quả thựcbê tông và lớp
keo, giữa191
lớp keo và tấm
nghiệm. FRP được
Tuy nhiên, độ chênhgiảlệch
định
kết là
quảtuyệt đốiphỏng
giữa mô trongvàmô
thựchình ANSYS.
nghiệm là khôngTọa
đángđộ các nút và
phần tử sẽ đượckể,tạo
192 0,7% đối vớiứng
ra tương giá trị
vớitảikích
trọngthước
cực hạn và 1,2%
hình học. đối
Phầnvớitử
giáLINK180
trị chuyển vịcủatương ứng. được kết nối
cốt thép
193củaĐiều
với các nút phầnnày tửchứng
khối bêtỏ rằng
tôngmô hình phần liền
SOLID65 tử hữu
kề.hạn cho tiếp
Cách dầm cận
BTCT gia cường
tương tự cũngtấm được
FRP áp dụng cho
194 có độ tin cậy cao.
vật liệu FRP và keo Epoxy. Mô hình được mô phỏng với 29844 nút và 25860 phần tử.
195
196 Dầm BTCT Tấm FRP
197
195
196 Dầm BTCT Tấm FRP
197
198 198
199 199
200 200 5 PZT
5 PZT
201 Hình 4. Mô hình dầm BTCT gia cường tấm FRP có gắn 5 cảm biến PZT
Hình 4. Mô hình dầm BTCT gia cường tấm FRP có gắn 5 cảm biến PZT
201 Hình
202 4. Mô hình dầm BTCT gia cường tấm FRP có gắn 5 cảm biến PZT
202
203
204
205 Hình 5. Trạng thái phá hoại dầm BTCT gia cường tấm FRP trong thực nghiệm [14]
8
203
204 Hình 5. Trạng thái phá hoại dầm BTCT gia cường tấm FRP trong thực nghiệm [14]
205 Hình 5. Trạng thái phá hoại dầm BTCT gia cường tấm FRP trong thực nghiệm [14]
Từ mô hình phần tử hữu hạn, kết quả tải trọng8 và chuyển vị tương ứng của dầm được phân tích.
Tiến hành gia tải từ từ lên dầm BTCT có gia cường FRP cho đến khi dầm bị phá hủy. Tại thời điểm
phá hủy, ứng suất kéo trong bê tông, cốt thép, ứng suất cắt trong keo vượt quá các giá trị giới hạn
tương ứng. Ứng suất kéo trong FRP vẫn chưa vượt giá trị giới hạn. Tại thời điểm này, tấm FRP bị bong
tách ra khỏi dầm BTCT (Hình 5). Trạng thái phá hoại của dầm trong mô phỏng phù hợp với trạng thái
phá hoại của thí nghiệm [14]. Như thể hiện trên Hình 6 và tổng hợp trong Bảng 3, kết quả tải trọng và
chuyển vị rất phù hợp với kết quả thực nghiệm đã được công bố [14]. Về hình dạng, biểu đồ thể hiện
quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị có sự khác biệt so với kết quả thực nghiệm. Tuy nhiên, độ chênh
lệch kết quả giữa mô phỏng và thực nghiệm là không đáng kể, 0,7% đối với giá trị tải trọng cực hạn
82
- Huỳnh, T. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
và 1,2% đối với giá trị chuyển vị tương ứng. Điều này chứng tỏ rằng mô hình phần tử hữu hạn cho
dầm BTCT gia cường tấm FRP có độ tin cậy cao.
Bảng 3. So sánh kết quả tải trọng cực hạn và chuyển vị tương ứng giữa mô phỏng và thực nghiệm cho
dầm BTCT gia cường tấm FRP
Thông số Thực nghiệm Mô phỏng số Độ chênh lệch
Tải trọng cực hạn 142 kN
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, NUCE 2021
143 kN 0,7%
Chuyển vị tương ứng 5,75 mm 5,82 mm 1,2%
150
120
90 Mô phỏng
Tải trọng (kN)
Thực nghiệm
60
30
0
0 1 2 3 4 5 6 7
206 Chuyển vị (mm)
207 Hình6.6.Biểu
Hình Biểuđồ
đồ quan
quan hệ
hệ tải
tải trọng-chuyển
trọng-chuyểnvịvịcủa
củadầm
dầmBTCT
BTCTgiagia
cường tấmtấm
cường FRP
FRP
208
Trong
209 nghiên
Bảng cứu
4. Sonày,
sánhsự
kếtbong
quả tảitách
trọnggiữa
cực tấm FRP
hạn và và bề
chuyển mặt bê
vị tương ứngtông
giữađược xác định
mô phỏng và dựa vào giá
trị ứng210
suất tiếp tại vị trí lớp keo. Khi giácho
thực nghiệm trị dầm
ứngBTCT
suất tiếp trong tấm
gia cường lớp FRP
keo liên kết giữa tấm FRP và dầm
BTCT vượt quá giá trị ứng suất tiếp giới hạn τmax thì sẽ gây ra sự bong tách. Giá trị ứng suất tiếp giới
Thông số Thực nghiệm Mô phỏng số Độ chênh lệch
hạn được xác định như sau [16]:
Tải trọng cực hạn 142 kN v
u 143 kN ! 0,7%
u
u
u b f
2,25mm−
u
Chuyển vị tương ứng 5,75 mm 5,82 1,2%
u
u
bc
u
u
τmax = βw fct ; βw =
u
(6)
t
!
211 bf
1,25 +
212 Trong nghiên cứu này, sự bong tách giữa tấm FRP và b bềc mặt bê tông được xác
213 định dựa vào giá trị ứng suất tiếp tại vị trí lớp keo. Khi giá trị ứng suất tiếp trong lớp
trong đó: b f là chiều rộng tấm FRP, bc là chiều rộng phần bê tông, fct là cường độ chịu kéo của bê
214 keo liên kết giữa tấm FRP và dầm BTCT vượt quá giá trị ứng suất tiếp giới hạn t thì
tông. Đối với dầm BTCT có gia cường tấm FRP đang khảo sát, giá trị ứng ứng suấtmaxtiếp giới hạn được
215
xác định là τsẽmax
gây ra sự bong tách. Giá trị ứng suất tiếp giới hạn được xác định như sau [16]:
= 3 MPa.
Phân tích ứng xử của lớp keo liên æ kết giữa b ö tấm FRP với dầm BTCT, phá hủy của lớp keo bắt đầu
2, 25 - f ÷
xảy ra tại một số vị trí cục bộ trongçè dầm tại bc thời
ø điểm tải trọng tác dụng là 29 kN. Giá trị ứng suất
216 t max = b w f ct ; b w = (6)
tiếp tại các điểm này là 3,7 MPa, vượt æ quá bf ö
ứng suất tiếp giới hạn τmax = 3 MPa. Trong nghiên cứu
1, 25 +
này, đáp ứng trở kháng của ba trườngçè hợp bong ÷
bc ø tách giữa tấm FRP và bề mặt bê tông với mức độ tăng
dần theo cấp tải được sử dụng để phân tích và đánh giá hiệu quả của phương pháp chẩn đoán đề xuất.
Trường217hợp Trong
T1, tạiđó: bf là chiều rộng tấm FRP, bc là chiều rộng phần bê tông, fct là cường độ chịu
thời điểm tải trọng là 29 kN, dầm bắt đầu xuất hiện sự bong tách giữa tấm FRP và
218 kéo của bê tông. Đối với dầm BTCT có gia cường tấm FRP đang khảo sát, giá trị ứng
bề mặt bê tông như thể hiện trên Hình 7(a). Vị trí bong tách tại điểm A và A’ đối xứng nhau qua vị
219 ứng suất tiếp giới hạn được xác định là t max = 3 MPa.
trí giữa nhịp, cách mép tấm FRP là 155 mm (Hình 8). Vết bong tách có dạng hình chữ nhật với kích
thước 220
là 5×10 mm. Phân Trường
tích ứng hợp xử của
T2,lớptạikeo liênđiểm
thời kết giữa
tải tấm FRP
trọng là với
35 dầm
kN, BTCT, phátách
sự bong hủy giữa
của tấm FRP và
221 lớp keo bắt đầu xảy ra tại một số vị trí cục bộ trong dầm tại thời điểm tải trọng tác dụng
83
9
- 228227 quamặtvị trí
bê giữa nhịp,thể
tông như cách
hiệnméptrêntấmHìnhFRP 7a. là
Vị155 mm tách
trí bong (Hình tại8). VếtAbong
điểm và A’tách
đối có dạng
xứng nhauhình
229228 chữqua nhật
vị trí giữa nhịp, cách mép tấm FRP là 155 mm (Hình 8). Vết bong tách có dạng hìnhkN,
với kích thước là 5×10 mm. Trường hợp T2, tại thời điểm tải trọng là 35
230229 sự chữ
bongnhậttáchvới
giữa
kíchtấm FRPlàvà
thước 5×10dầmmm. BTCT như thể
Trường hợphiệnT2, tạitrênthời
Hìnhđiểm7b.tảiXuất
trọng hiện tiếpkN,
là 35 theo
231230 sausựvịbong
trí bong tách tấm
tách giữa A và FRPA’,vàvịdầm trí bong
BTCTtách nhưtạithểđiểm B vàHình
hiện trên B’ đối
7b. xứng
Xuất hiệnnhautiếp
quatheovị trí
232231 giữasaunhịp,
vị trícách
bongmép tách tấm
Huỳnh, A T.vàFRP làcs.trí
A’,vàvị
N., 85/ bong
mmchí
Tạp (Hình
táchKhoatại8). Vết
điểm
học Bbong
Công B’tách
vànghệ Xâycó
đối dạng
xứng
dựng nhau hình
quachữ nhật
vị trí
233232 kíchgiữathước
nhịp,50×10
cách mép mm.tấm Trường
FRP làhợp 85 mm T3, (Hình
tại thời 8).điểm tải trọng
Vết bong tách cólà dạng
38 kN, hìnhsựchữ
bong nhậttách
dầm234BTCT
233 giữanhư
kích thể
tấmthước hiện
FRP vàtrên
50×10 dầm Hình
mm. 7(b).
Trường
BTCT nhưhợpXuất
thểT3, hiện tiếpHình
tại trên
hiện thời theotải
điểm sau
7c. trọngvị trí
Xuất bong
làhiện
38 tiếptách
kN, sự Asau
bong
theo và
táchA’,trívị trí bong
vị
tách235
tại234
điểm
bong Btách
giữa vàtấmB’ đối
A,FRP
A’ và xứng
và dầm
B, nhau
BTCT
B’, qua
vị trí như
bong vịthể trí giữa
hiện
tách nhịp,
tạitrên
điểm HìnhCcách mép
7c.C’Xuất
và tấm tiếp
hiện
đối xứng FRP
nhau là
theo
qua85 vịmm
sau vị (Hình 8). Vết
trí trí
giữa
bong tách có dạng
bong
236235 nhịp,
hình
ở tách chữ
vị tríA,mép
A’ và nhật
tấmB,FRP kích
B’, vị(Hìnhthước
trí bong 50×10
8).tách
Vếttạibongmm.
điểmtách Trường
C vàcóC’dạng hợp
đối xứng T3,
hình nhautại thời điểm
qua vịkích
chữ nhật thướctrọng là 38
trí giữatải
kN, 237
sự236bong táchmm.
nhịp,
50×10 giữa
ở vị Sựtấm
trí mép
phátFRP
tấm và
triểnFRP dầm
của (Hình
hiệnBTCT như
8). Vết
tượng thểtách
bong
bong hiệntrong
tách cótrên
dạng Hình
dầm hình 7(c).
BTCT Xuất
chữ nhật
có gia hiện
kích tiếp
thước
cường tấmtheo sau vị
trí bong237tách50×10
A, A’ mm.
và SựB’,
B, phát
vị triển
trí của hiện
bong tách tượng
tại bong C
điểm táchvà trong
C’ dầmxứng
đối BTCT có gia
nhau qua cường
vị trítấm
giữa nhịp, ở vị
238 FRP tương ứng với từng cấp tải trọng được tổng hợp trong Bảng 5 và thể hiện trên Hình
trí mép238 FRP tương
tấm FRP (Hìnhứng 8).với
Vếttừng
bong cấptách
tải trọng
có dạngđược hình
tổng hợpchữtrong
nhậtBảng kích5thước
và thể 50×10
hiện trênmm. HìnhSự phát triển
239 8.
của hiện239tượng8. bong tách trong dầm BTCT có gia cường tấm FRP tương ứng với từng cấp tải trọng
được240tổng hợp trong Bảng 4 và thể hiện trên Hình 8.
240
241241
242242
243243 (a)
(a)(a)Trường
Trường hợp
Trườnghợp T1,
hợpT1, ứng
T1,ứng suất tiếp
ứng suất tiếp tại
tiếptại cấp
tạicấp tải
cấptải
tải29
2929kN
kNkN
244
244
245
245 Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, NUCE 2021
246 (b) Trường hợp T2, ứng suất tiếp tại cấp tải 35 kN
246 (b)(b)
Trường
Trườnghợp
hợpT2,
T2,ứng suất tiếp
ứng suất tiếptạitạicấp
cấptảitải
3535
kNkN
10
10
247
248
249 (c) (c) Trường
Trường hợpT3,
hợp T3,ứng
ứng suất
suất tiếp
tiếptạitạicấp
cấptảitải
3838
kNkN
Ghi
250chú:Ghi
Thước
chú:đoThước
1 đơn đo
vị ứng vớivị5 ứng
1 đơn mm.với
MX, MN là
5 mm. vị trí
MX, MN cólàgiávịtrị
tríứng suấttrịcắt
có giá ứnglớnsuất
nhấtcắt
trong
lớn mô hình
251 nhất trong mô hình. Hình 7. Biểu đồ ứng suất tiếp trong keo
252 Hình 7. Biểu đồ ứng suất tiếp trong keo
Bảng 4. Các trường hợp bong tách trong dầm BTCT có gia cường tấm FRP
253 Bảng 5. Các trường hợp bong tách trong dầm BTCT có gia cường tấm FRP
Trường
Trường hợp bonghợp
táchbongT0
tách T0 T1 T1 T2 T2 T3
T3
Tải trọng (kN) 0-28 290-28
(τ ≥ 3,7 MPa) 29 35 (τ ≥ 3,735 MPa) 38 (τ ≥ 38
3,8 MPa)
TảiA’trọng (kN)
A, 0 5×10 mm 5×10 mm 5×10 mm
( t ³ 3.7MPa) (t ³ 3.7MPa) (t ³ 3.8MPa)
B, B’ 0 0 50×10 mm 50×10 mm
C, C’ A, A’ 0 0 0 5×10 mm 5×10
0 mm 5×10 mm
50×10 mm
B, B’ 0 0 50×10 mm 50×10 mm
84
C, C’ 0 0 0 50×10 mm
- A, A’ 0 5×10 mm 5×10 mm 5×10 mm
B, B’ 0 0 50×10 mm 50×10 mm
C, C’ 0 0 0 50×10 mm
Huỳnh, T. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
254
255 Hình
Hình 8. 8.
CácCác trườnghợp
trường hợpbong
bongtách
tách trong
trong dầm
dầmBTCT
BTCTcócógiagia
cường tấmtấm
cường FRP
FRP
256 Trong nghiên cứu này, 5 cảm biến PZT loại PZT-5A được mô phỏng trong mô
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, NUCE 2021
257 hình dầm BTCT có gia cường tấm FRP. Từ đó, đáp ứng trở kháng cho 3 trường hợp hư
Trong
258
nghiên cứu này, 5 cảm biến PZT loại PZT-5A được mô phỏng trong mô hình dầm BTCT có
hỏng bong tách được khảo sát trong miền tần số từ 10 - 100 kHz (Hình 9). Trong đó,
gia cường
259tấm FRP.
264 trường
Từ
T0) có hợp
đó, đáp
T0 tương
sự khác
ứng
ứng trở
biệt đáng với kháng
kể. trạng
PZT1thái
chochưa
và PZT1’
3 trường
xuất
ở gần
hợp
hiện
vị hiện
hưhỏng
hỏng
trí hưtượng
bong
bong tách
hơn so
tách
vớitrong
được
các dầm;
PZT
khảo sát trong
miền tần260
số từtrường
265 10lại,
còn - hợp
100 kHz
nênT1,
sự T2,(Hình
khác T3
biệt về9).
tương Trong
ứng
đáp vớitrở
ứng đó,
trạng trường
tháiởcủa
kháng hợp
3 trường
trường T0T0
hợp tương
hợp T3ứng
vàbong táchvới
càng trạng
tại hiện
thể các rõ thái chưa xuất
cấp
hiện hiện
261tượng
266 tải bong
trọng
ràng. tách
khác
Đặc trong
biệt,nhau.
điều Khi dầm;
này xuất trường
hiện rõ
thể hiện hợp
sựởbong T1,
một tách T2,
trongtần
số miền T3
dầm, tương ứng
vị trí60-70
số như với
và độkHz, trạng
lớn của
75-85 đỉnh của 3 trường
thái
cáckHz,
hợp bong262tách
267 trở tại
85-95các
kháng cấp
cóNhư
kHz. tải trọng
thayvậy,
đổi.sự
Bên khác
cạnh
xuất nhau.
đó,của
hiện Khi
khihiện xuất
hư hỏng
tượngbong hiện
bongtách sự bong
táchgiữa
FRPdầm tách
trongBTCTtrong dầm,
FRPvị trí và độ lớn
và tấmđược
dầm BTCT
268 càng
263 cảnh lớn
báothì
dựađáp
vàoứng
sự trở
thaykháng thuđáp
đổi của được
ứngsotrở
vớikháng.
đáp ứng trở kháng ban đầu (trường hợp
2.5 11 2.5
T0 (PZT1) T0 (PZT1')
Trở kháng (Ohm)
Trở kháng (Ohm)
2.0 T1 (PZT1) 2.0 T1 (PZT1')
T2 (PZT1) T2 (PZT1')
1.5 T3 (PZT1) 1.5 T3 (PZT1')
1.0 1.0
0.5 0.5
0.0 0.0
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
269 Tần số (kHz) Tần số (kHz)
1.5 1.5
T0 (PZT2) T0 (PZT2')
Trở kháng (Ohm)
Trở kháng (Ohm)
T1 (PZT2) T1 (PZT2')
T2 (PZT2) 1.0 T2 (PZT2')
1.0
T3 (PZT2) T3 (PZT2')
0.5 0.5
0.0 0.0
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
270 Tần số (kHz) Tần số (kHz)
2.0
T0 (PZT3)
Trở kháng (Ohm)
T1 (PZT3)
1.5 T2 (PZT3)
T3 (PZT3)
1.0
0.5
0.0
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
271 Tần số (kHz)
272 Hình
Hình 9. Đáp
9. Đáp ứngtrở
ứng trởkháng
khángcủa
của 55 PZT
PZT tương
tươngứng
ứngvới
vớicác
cáctrường hợphợp
trường khảo sát sát
khảo
12
85
- Huỳnh, T. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
của các đỉnh trở kháng có thay đổi. Bên cạnh đó, khi hư hỏng bong tách giữa dầm BTCT và tấm FRP
càng lớn thì đáp ứng trở kháng thu được so với đáp ứng trở kháng ban đầu (trường hợp T0) có sự khác
biệt đáng kể. PZT1 và PZT1’ ở gần vị trí hư hỏng hơn so với các PZT còn lại, nên sự khác biệt về đáp
ứng trở kháng ở trường hợp T0 và T3 càng thể hiện rõ ràng. Đặc biệt, điều này thể hiện rõ ở một số
miền tần số như 60-70
Tạp chí kHz,
Khoa học Công75-85 kHz,
nghệ Xây dựng,85-95 kHz. Như vậy, sự xuất hiện của hiện tượng bong tách
NUCE 2021
FRP trong dầm BTCT được cảnh báo dựa vào sự thay đổi của đáp ứng trở kháng.
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, NUCE 2021
273 4. Xác định chỉ số đánh giá sự xuất hiện của hiện tượng bong tách
4. Xác274
định
273 chỉ số
Chỉ
4. Xác đánh
số đánh
định giá
chỉ sốgiásự xuất
hưgiá
đánh hỏng hiện
bong
sự xuất của
tách,
hiện hiện
RMSD,
của tượngtínhbong
đượcbong
hiện tượng toán táchcông thức (4), với
tách theo
275 dữ liệu đầu vào là các đáp ứng trở kháng của các trường hợp khảo sát có được từ mô
274
Chỉ276
số đánh Chỉhư
giá số đánh
hỏng giábong
hư hỏng bongRMSD,
tách, RMSD, được
tínhtính toán theo
theo công thức (4), (4),
với
phỏng. Hai miền tần số kháctách,
nhau có đỉnh trở được
kháng xuất toán
hiện công
rõ ràng, tín hiệu thức
trở kháng với dữ liệu đầu
275 dữ liệu đầu vào là các đáp ứng trở kháng của các trường hợp khảo sát có được từ mô
vào là các
277 đáp ứngbịtrở
không kháng
nhiễu, 75-85củakHzcác
và trường
85-95 kHz,hợpđược
khảo lựasát
chọncóđểđược từ mô
xác định phỏng.
chỉ số RMSD.Hai Kết miền tần số khác
276 phỏng. Hai miền tần số khác nhau có đỉnh trở kháng xuất hiện rõ ràng, tín hiệu trở kháng
nhau có278
đỉnh quả
277
trở kháng
tính
không bịtoán
xuất
nhiễu, sốhiện
chỉ75-85RMSD rõ ràng,
được
kHz và
tínkHz,
thể
85-95
hiệu
hiện trởHình
trên
được
kháng không
10 đến
lựa chọn Hình
để xác
bị
14nhiễu,
định và được
chỉ
75-85 kHz và 85-95 kHz,
tổng hợp
số RMSD. Kết
được lựa chọn
279
278 trong Bảng 6 và Bảng 7.
quả tính toán chỉ số RMSD được thể hiện trên Hình 10 đến Hình 14 và được tổng hợphiện trên Hình 10
để xác định chỉ số RMSD. Kết quả tính toán chỉ số RMSD được thể
đến Hình27914 và được
trong Bảng tổng
6 vàhợp
Bảngtrong
7. Bảng 5 và Bảng 6.
85-95 (kHz) 0.893
85-95 (kHz)
(kHz) 0.893 0.520
75-85
1.0 0.648
0.8 75-85 (kHz) 0.539 0.520
số RMSD
1.0 0.648
0.6
0.8 0.007 0.539
ChỉRMSD
0.000
0.4
0.6 0.1080.007
0.2
0.4 0.0000.000
0.108
Chỉ số
0.0
0.2 0.000
T0 T1 T2 T3
0.0 Trường hợp hư hỏng
280 T0 T1 T2 T3
Trường hợp hư hỏng
281
280 Hình 10. Chỉ số RMSD cho PZT1
282
281 Hình 10.Chỉ
Hình 10. ChỉsốsốRMSD
RMSDchocho PZT1
PZT1
282
0.852
85-95 (kHz)
0.852
85-95 (kHz)
75-85 (kHz) 0.505
1.0 0.631
75-85 (kHz) 0.560 0.505
0.8
1.0
số RMSD
0.631
0.6 0.560
0.8
số RMSD
0.000 0.007
0.4
0.6 0.111
0.0000.000 0.007
0.2
0.4 0.111
Chỉ Chỉ
0.0
0.000
0.2
T0
0.0 T1 T2 T3
Tạp chí Khoa học Công nghệ XâyTrường hợp hư
dựng, NUCE hỏng
2021
283 T0 T1 T2 T3
Trường
Hình 11. hợp
Chỉ hư
số hỏng
RMSD cho PZT1’
283
284 Hình 11. Chỉ số RMSD cho PZT1’
285
284 Hình 11. Chỉ số RMSD cho PZT1’ 0.771
285 85-95 (kHz)
75-85 (kHz)
0.8
0.437
Chỉ số RMSD
0.6 0.323 0.019
0.014
0.4 0.000 0.183
0.2 0.000 13
0.0 13
T0 T1 T2 T3
Trường hợp hư hỏng
286
287 Hình12.
Hình 12.Chỉ
Chỉsốsố RMSD
RMSD chocho PZT2
PZT2
288
289 86
0.772
85-95 (kHz)
75-85 (kHz)
0.8
- 0.0 Trường hợp hư hỏng
286
T0 T1 T2 T3
287 Hình 12. Chỉ
Trường hợp số
hưRMSD
hỏng cho PZT2
286
288
287
289 Hình 12. Chỉ số RMSD cho PZT2
288
289 0.772
Huỳnh, T. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
85-95 (kHz)
75-85 0.772
0.8 85-95 (kHz)
(kHz)
0.437
số RMSD
0.6 75-85 (kHz) 0.320 0.020
0.8 0.014
0.4 0.000 0.183 0.437
RMSD
0.6 0.320 0.020
0.014
0.2 0.0000.000
0.4 0.183
Chỉ sốChỉ
0.0
0.2 0.000
T0 T1 T2 T3
290 0.0 Trường hợp hư hỏng
T0 T1 T2 T3
291 Hình 13. Chỉ
Trường hợpsố
hưRMSD
hỏng cho PZT2’
290
292
291
293 Hình 13.Chỉ
Hình 13. ChỉsốsốRMSD
RMSDchocho PZT2’
PZT2’
292
293 0.746
85-95 (kHz)
75-85 0.746
0.8 85-95 (kHz)
(kHz)
số RMSD
0.6 75-85 (kHz)
0.8 0.004 0.206 0.029 0.279
0.4 0.000 0.130
RMSD
0.6
0.004 0.206 0.029 0.279
0.2
0.4 0.0000.000
Chỉ sốChỉ
0.130
0.0
0.2 0.000
T0 T1 T2 T3
294 0.0 Trường hợp hư hỏng
T0 Hình 14. Chỉ
T1 số RMSD T2
295 Hình 14.hợp
Trường Chỉhưsốhỏng
RMSD chocho PZT3T3
PZT3
294
295 Hình
Bảng 5. Chỉ số 14. giá
đánh Chỉ RMSD
số14
RMSD chomiền
cho PZT3tần số 75-85 kHz
14
Trường hợp PZT1 PZT1’ PZT2 PZT2’ PZT3
T0 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
T1 0,007 0,007 0,014 0,014 0,004
T2 0,893 0,852 0,019 0,020 0,029
T3 0,520 0,505 0,771 0,772 0,746
Bảng 6. Chỉ số đánh giá RMSD cho miền tần số 85-95 kHz
Trường hợp PZT1 PZT1’ PZT2 PZT2’ PZT3
T0 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
T1 0,108 0,111 0,183 0,183 0,130
T2 0,539 0,560 0,323 0,320 0,206
T3 0,648 0,631 0,437 0,437 0,279
Chỉ số RMSD có giá trị lớn hơn không cho trường hợp có sự hư hỏng bong tách T1, T2, T3 và
ngược lại bằng không cho trường hợp không có sự hư hỏng bong tách T0. Như vậy, sự xuất hiện hư
hỏng bong tách FRP trong dầm BTCT được chẩn đoán thành công khi sử dụng chỉ số đánh giá RMSD
của phương pháp trở kháng. Khi mức độ bong tách FRP trong dầm tăng, giá trị của chỉ số RMSD gia
tăng tương ứng. Đối với trường hợp T1, vị trí hư hỏng bong tách xuất hiện ở gần PZT2 và PZT2’, giá
trị RMSD của PZT2 và PZT2’ lớn hơn giá trị RMSD của các PZT còn lại. Kết quả tương tự cho hai
trường hợp hư hỏng bong tách còn lại, chỉ số RMSD lớn nhất ở PZT1 và PZT1’. Như vậy, PZT càng
gần vị trí bong tách thì giá trị chỉ số đánh giá RMSD càng lớn. Trong miền tần số 85-95 kHz, sự xuất
87
- Huỳnh, T. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
hiện đỉnh trở kháng trong biểu đồ là rõ ràng và chỉ số RMSD thay đổi có quy luật. Cho nên, các giá
trị RMSD của miền tần số 85-95 kHz được sử dụng để xác định vị trí hư hỏng bong tách trong dầm.
5. Xác định vị trí của hư hỏng bong tách trong dầm
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, NUCE 2021
Tạp cảnh
Sau khi chí Khoabáohọc Côngcông
thành nghệ Xây dựng,hiện
sự xuất NUCE của2021
hư hỏng bong tách, chỉ số RMSD trong miền tần số
85-95 kHz được chuẩn hóa theo công thức (5) để xác định vị trí bong tách của tấm FRP trong dầm.
Các
318chỉ chuẩn
số RMSD hóa Zthu được
càng lớntrong
và độtừng trường
tin cậy có hưhợp hỏng hưbong
hỏngtáchlà mộtgầntậpPZTthốngcàng kê vớiTừphân
cao. phối chuẩn;
kết quả
318 chuẩn hóa Zjj càng lớn và độ tin cậy có hư hỏng bong tách gần PZT càng cao. Từ kết quả
các
319 chỉ mô phỏng, trường hợp T1 hư hỏng bong tách xảy ra ở gần vị trí PZT2, PZT2’ và đối vớihóa. PZT
số RMSD cho 3 trường hợp hư hỏng bong tách T1, T2, T3 được tiến hành chuẩn
319 mô phỏng, trường hợp T1 hư hỏng bong tách xảy ra ở gần vị trí PZT2, PZT2’ và đối với
có320
chỉ sốtrường
RMSD hợpcàng
T2 lớnT3,
và giáhư
trịhỏng
chuẩn hóatách
bong Z j càng
xảy lớn
ra và độ
ở gần vị tin
trí cậy cóvàhưPZT1’.
PZT1 hỏng bong tintách
Độ tin cậy gần PZT
320
càng cao.trường
Từ kết hợp
quả T2 môvàphỏng,
T3, hư trường
hỏng bong hợp tách
T1 xảyhỏng
hư ra ở bong
gần vịtáchtrí PZT1
xảy ravàở PZT1’.
gần vị ĐộPZT2,
trí cậyPZT2’ và
321 của
của phương
phương pháp
pháp trong ba trường hợp hư
hư hỏng lớn nhất là 86.7% (PZT1’ trường
trường hợp
đối321với trường hợp T2 và trong
T3, hưbahỏng trườngbonghợptách hỏng
xảy ralớn nhấtvị
ở gần là trí
86.7%
PZT1(PZT1’
và PZT1’. Độhợp tin cậy của
322 T2) và
T2) vàtrongnhỏ nhất
nhỏ nhất là 82.6%
là 82.6% (PZT1’ trường hợp T3). Từ kết quả thu được chọn ngưỡng Z Zo
322 pháp
phương ba trường hợp(PZT1’
hư hỏng trường hợp T3).
lớn nhất Từ kết(PZT1’
là 86,7% quả thutrườngđược chọnhợp ngưỡng
T2) và nhỏ o nhất là
323 == 0,9
0,9 tương
tương đương
đương với
với độ
độ tin cậy của việc xác định vị
vị trí
trí hư
hưZhỏng là 81,2% để xác
xác định
định
323 (PZT1’
82,6% trường hợp T3). Từtin kếtcậy
quảcủathuviệc
đượcxácchọnđịnhngưỡng hỏng
o = là
0,9 81,2%
tương để
đương với độ tin cậy
324 vị trí
324việcvịxác xuất
trí định hiện
xuất hiện hư hỏng bong tách. Hư hỏng bong tách được xác định tại vị trí PZT thứ
của vị tríhư hưhỏng
hỏngbong tách. Hư
là 81,2% để hỏng
xác địnhbongvịtáchtrí được
xuất hiệnxác định tại vị bong
hư hỏng trí PZT thứHư hỏng
tách.
325 jj nếu
nếu ZZj >> ZZo;;định
và ngược
tại vịlại,
trí không có
có jhư hỏng
Z j bong
> Zo ;tách tại
tại vị
vị trí
lại,PZT khảo
khảocósát. Kết quảbong tách
325 tách
bong được j xác o và ngược lại, khôngthứ
PZT hưnếuhỏng bong tách
và ngược trí PZTkhông sát.
hưKết
hỏng quả
tại vị tríphương
326
326 phương
PZT khảo pháp
pháp xác
xácKết
sát. định
định vị
quảvị trí
trí PZT
của PZT có
có hương
phương pháphỏng
hương hỏng bong
bongvị
xác định tách
tríthể
tách thể
PZT hiện
hiệncótừhưHình
từ hỏng15
Hình đến Hình
15bong
đến Hình
tách thể hiện
327
từ327 17.
Hình 15 Phương
17.đếnPhương pháp
Hìnhpháp đã xác định
đã xác định
17. Phương chính
phápchính xác
đã xác vị
xácđịnh trí của
vị tríchính hư
của hư xáchỏng
hỏng
vị tríbong
bong tách
củatách trong dầm.
trongbong
hư hỏng dầm. tách trong dầm.
1.8
1.8
1.068
1.068 1.068
1.068
0.9
0.9
hóa
chuẩnhóa
0.0
0.0
trịchuẩn
PZT1
PZT1 PZT2
PZT2 PZT3
PZT3 PZT2'
PZT2' PZT1'
PZT1'
-0.351
-0.351
-0.9
Gíatrị
-0.9
-0.927 -0.858
-0.858
Gía
-0.927
-1.8
-1.8
328 PZT
PZT
328
Hình 15.Chỉ
Hình Chỉ sốRMSD
RMSD chuẩnhóa hóa đối vớivới trường hợp T1
329
329 Hình 15.
15. Chỉ số
số RMSD chuẩn
chuẩn hóa đối đối với trường
trường hợp
hợp T1
T1
330Trường Trường
330 hợp T1,hợp
Trường hợp T1,
T1, hư
hư hỏng hỏng
hưbong bong
hỏngtách tách
bongxảy
táchraxảy ra
ra ởởvịgần
ở gần
xảy gầntrívị trí
trí PZT2
PZT2
vị và
và PZT2’.
và PZT2’.
PZT2 Trong
Trong
PZT2’. trường
trường
Trong hợp này Z j
trường
của
331PZT2
331 hợp
và PZT2’
hợp này có
này ZZjj của giá
của PZT2 trị
PZT2 và là 1,068
và PZT2’ tương
PZT2’ có
có giá ứng
giá trị
trị là với
là 1.068độ tin
1.068 tương cậy
tương ứng 85,7%.
ứng với
với độ
độ tin
tin cậy
cậy 85.7%.
85.7%.
1.8
1.8
0.973 1.109
1.109
0.973
hóa
0.9
chuẩn hóa
0.9
trịchuẩn
0.0
0.0
PZT1
PZT1 PZT2
PZT2 PZT3
PZT3 PZT2'
PZT2' PZT1'
PZT1'
Gía trị
-0.434
-0.434 -0.453
-0.453
Gía
-0.9
-0.9
-1.195
-1.195
-1.8
-1.8
332 PZT
332
Hình 16. Chỉ số RMSD chuẩn hóa đối với trường hợp T2
333
333 Hình
Hình 16.
16. Chỉ
Chỉ số
số RMSD
RMSD chuẩn
chuẩn hóa đối với trường hợp T2
88
16
16
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, NUCE 2021
Huỳnh, T. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
334 Trường hợp T2, hư hỏng bong tách xảy ra ở gần vị trí PZT1 và PZT1’. Trong trường
335 hợp này T2,
Trường hợp Zj của
hư PZT1 và PZT1’
hỏng bong tách có
xảygiá
ra trị là 0.973
ở gần vị trívà 1.109
PZT1 vàtương ứng
PZT1’. với độ
Trong tin cậy
trường hợp này Z j
của 83.5%
336PZT1 và 86.7%.
và PZT1’ có giá trị là 0,973 và 1,109 tương ứng với độ tin cậy 83,5% và 86,7%.
1.8
1.049 0.940
Gía trị chuẩn hóa 0.9
0.0
PZT1 PZT2 PZT3 PZT2' PZT1'
-0.321 -0.323
-0.9
-1.8 -1.345
337 PZT
338 Hình
Hình17.
17.Chỉ
ChỉsốsốRMSD
RMSDchuẩn
chuẩnhóa
hóa đối
đối với trườnghợp
với trường hợpT3
T3
339 Trường hợp T3, hư hỏng bong tách xảy ra ở gần vị trí PZT1 và PZT1’. Trong trường
Trường hợp T3, hư hỏng bong tách xảy ra ở gần vị trí PZT1 và PZT1’. Trong trường hợp này Z j
340 hợp này Zj của PZT1 và PZT1’ có giá trị là 1.049 và 0.940 tương ứng với độ tin cậy
của PZT1 và PZT1’ có giá trị là 1,049 và 0,940 tương ứng với độ tin cậy 85,3% và 82,6%.
341 85.3% và 82.6%.
6.342 6. Kết luận
Kết luận
343 Nghiên cứu này đã phát triển thành công một mô hình phần tử hữu hạn cho việc
Nghiên cứu này đã phát triển thành công một mô hình phần tử hữu hạn cho việc chẩn đoán hiện
344 chẩn đoán hiện tượng bong tách giữa tấm FRP và dầm BTCT sử dụng đáp ứng trở kháng.
tượng bong tách giữa tấm FRP và dầm BTCT sử dụng đáp ứng trở kháng. Mô phỏng số dầm BTCT
345 Mô phỏng số dầm BTCT có gia cường tấm FRP có độ tin cậy cao, có kết quả phù hợp
có gia cường tấm FRP có độ tin cậy cao, có kết quả phù hợp với kết quả thực nghiệm. Chỉ số đánh giá
hỏngvới
hư346 kết quả
RMSD, dựathực
vàonghiệm.
sự thayChỉ
đổi số
củađánh
đápgiá
ứnghưtrởhỏng RMSD,
kháng, dựa báo
đã cảnh vào thành
sự thaycông
đổi của đáp hiện của
sự xuất
347 ứng trở kháng, đã cảnh báo thành công sự xuất hiện của hư hỏng bong tách
hư hỏng bong tách giữa dầm BTCT và tấm FRP. Hơn nữa, việc sử dụng chỉ số RMSD chuẩn hóa giúp giữa dầm
348địnhBTCT
xác được vị vàtrí
tấm FRP.xác
chính Hơn nữa,
của hư việc
hỏngsửbong
dụngtách
chỉ trong
số RMSD
dầm.chuẩn hóanghiên
Kết quả giúp xáccứuđịnh được
chứng minh rằng
việc sử dụng phương pháp trở kháng để chẩn đoán hư hỏng bong tách trong dầm BTCT rằng
349 vị trí chính xác của hư hỏng bong tách trong dầm. Kết quả nghiên cứu chứng minh có gia cường
việctính
350 mang
FRP sử dụng
hiệu phương
quả caopháp
và cótrở kháng
tiềm đểđể
năng chẩn
ứngđoán hưvào
dụng hỏng bong
các bài tách
toántrong
chẩn dầm
đoánBTCT
kỹ thuật công
có gia
351 trong
trình thực cường
tế. FRP mang tính hiệu quả cao và có tiềm năng để ứng dụng vào các bài toán
352 chẩn đoán kỹ thuật công trình trong thực tế.
353cảmLời
Lời ơncảm ơn
Nghiên
354Nghiên cứu đượccứu
tài được tài Đại
trợ bởi trợ bởi
họcĐại học gia
Quốc Quốc gia Thành
Thành phốChí
phố Hồ Hồ Minh
Chí Minh (ĐHQG-
(ĐHQG-HCM) trong
355 HCM) trong khuôn khổ Đề
khuôn khổ Đề tài mã số B2020-20-06.tài mã số B2020-20-06.
356 Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo
357 [1] Liang, C., Sun, F. P., Rogers, C. A. (1994). Coupled electro-mechanical analysis
358 Liang, C., of
[1] adaptive
Sun, material
F. P., Rogers, C. systems-determination of the actuator power
A. (1994). Coupled Electro-Mechanical consumption
Analysis of Adaptive Material
Systems — Determination of the Actuator Power Consumption and System Energy Transfer. Journal of
Intelligent Material Systems and Structures, 5(1):12–20.
17 (1995). Truss Structure Integrity Identification Using
[2] Sun, F. P., Chaudhry, Z., Liang, C., Rogers, C. A.
PZT Sensor-Actuator. Journal of Intelligent Material Systems and Structures, 6(1):134–139.
[3] Giurgiutiu, V., Zagrai, A. (2005). Damage Detection in Thin Plates and Aerospace Structures with the
Electro-Mechanical Impedance Method. Structural Health Monitoring, 4(2):99–118.
[4] Park, S., Kim, J.-W., Lee, C., Park, S.-K. (2011). Impedance-based wireless debonding condition moni-
toring of CFRP laminated concrete structures. NDT & E International, 44(2):232–238.
89
- Huỳnh, T. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
[5] Nguyen, K.-D., Ho, D.-D., Kim, J.-T. (2013). Damage detection in beam-type structures via PZT’s dual
piezoelectric responses. Smart Structures and Systems, 11(2):217–240.
[6] Liang, Y., Li, D., Parvasi, S. M., Kong, Q., Lim, I., Song, G. (2016). Bond-slip detection of concrete-
encased composite structure using electro-mechanical impedance technique. Smart Materials and Struc-
tures, 25(9):095003.
[7] Jiang, T., Hong, Y., Zheng, J., Wang, L., Gu, H. (2019). Crack Detection of FRP-Reinforced Concrete
Beam Using Embedded Piezoceramic Smart Aggregates. Sensors, 19(9):1979.
[8] Nguyễn, T. H., Lê, Q. H., Hồ, Đ. D. (2017). Chẩn đoán vết nứt trong dầm nhôm sử dụng tín hiệu trở
kháng kết hợp với mạng nơ-ron nhân tạo. Tạp Chí Xây Dựng, 11:125–129.
[9] Nguyễn, V. B. (2018). Chẩn đoán hiện tượng tách lớp trong dầm bê tông cốt thép có gia cường tấm FRP
sử dụng đặc trưng trở kháng cơ-điện. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc gia
Tp. HCM.
[10] Tín, L. T. H., Cảnh, H. T., Cao, L. T., Nhân, L. V. P., Duy, H. Đ. (2020). Chẩn đoán tổn hao lực ứng suất
trước trong vùng neo cáp sử dụng đáp ứng trở kháng cơ-điện. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
(KHCNXD) - ĐHXDHN, 14(3V):1–11.
[11] Na, W., Baek, J. (2018). A Review of the Piezoelectric Electromechanical Impedance Based Structural
Health Monitoring Technique for Engineering Structures. Sensors, 18(5):1307.
[12] Bhalla, S., Soh, C. K. (2003). Structural impedance based damage diagnosis by piezo-transducers. Earth-
quake Engineering & Structural Dynamics, 32(12):1897–1916.
[13] Li, W., Fan, S., Ho, S. C. M., Wu, J., Song, G. (2017). Interfacial debonding detection in fiber-reinforced
polymer rebar–reinforced concrete using electro-mechanical impedance technique. Structural Health
Monitoring, 17(3):461–471.
[14] Vo, T. T. (2013). Phân tích ứng xử số của dầm BTCT gia cường tấm FRP bằng phần mềm PTHH ABAQUS.
Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc gia Tp. HCM.
[15] Efunda Engineering Fundamentals. Lead Zirconate Titanate (PZT-5A).
[16] Lu, X. Z., Teng, J. G., Ye, L. P., Jiang, J. J. (2005). Bond–slip models for FRP sheets/plates bonded to
concrete. Engineering Structures, 27(6):920–937.
90
nguon tai.lieu . vn