Xem mẫu

  1. CHƯƠNG V KẾ HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN , BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MỖI VÙNG LÃNH THỔ. I. Kế hoạch phát triển, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trên mỗi vùng lãnh thổ. I. Kế hoạch phát triển, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trên mỗi vùng lãnh thổ. 1. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên trong đời sống kinh tế - xã hội : - Là một yếu tố quyết định sự hình thành cơ cấu kinh tế của một vùng lãnh thổ. Ví dụ : + Tỉnh Kiên giang có diện tích đất lúa 257,6 ngàn( . diện tích đất cho trồng lúa có trên 354.012 ha, sản lượng đạt gần 3.397.650 tấn đạt 54,61 tạ/ha,) Hàng năm sản xuất : 800-900 ngàn tấn lương thực thì sản xuất lúa, chăn nuôi lợn, gia cầm chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của địa phương. + Quảng-Ninh có mỏ than, có rừng, có biển, hàng năm khai thác 9-10 tri ệu tấn than thì cơ cấu kinh tế ở đây tuy đa dạng nhưng khai thác than vẫn là chủ yếu. + Các tỉnh Tây nguyên có diện tích rừng chiếm trên 46% di ện tích rừng cả n ước, có diện tích đất đỏ bazan trên 1 triệu ha, vào loại lớn nhất cả nước thì kinh tế rừng, cây công nghiệp dài ngày, chăn nuôi đại gia súc chiếm vị trí quan tr ọng nh ất trong c ơ c ấu kinh tế. - Là yếu tố quyết định mức độ phát triển chuyên môn hóa và phát triển t ổng hợp của mỗi vùng lãnh thổ. Ví dụ : Các tỉnh Duyên hải miền Trung có điều kiện tự nhiên để phát tri ển ngh ề muối, nuôi trồng và khai thác thủy sản. + Các vùng như đồng bằng Sông Cửu Long & đồng bằng sông h ồng nh ờ có lượng phù sa từ 2 con sông lớn bồi đắp hành năm nên thích h ợp cho viêc tr ồng lúa + Các tỉnh tây nguyên thích hợp cho trồng các cây công nghi ệp dài ngày nh ư cao su, cà phê, tiêu… + Các tỉnh biên giới phía Bắc mới có điều kiện phát triển công nghi ệp m ỏ, công nghiệp luyện kim. + Muốn xây dựng tổ hợp công nghiệp rừng thì chỉ có thể xây dựng ở Tây nguyên, ở Việt bắc, Tây bắc. - Là yếu tố quyết định nội dung, phương hướng phát triển kinh tế - xã h ội, quyết định phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ của vùng. Ví dụ : + Các tỉnh Duyên hải miền Trung có tài nguyên đa dạng nên có n ội dung, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội cũng đa dạng. + Các tỉnh Tây nguyên thì không cần đặt vấn đề nghiên cứu hải sản, không cần cán bộ về biển. + Ảnh hưởng đến khả năng liên doanh liên kết với địa phương khác, với nước ngoài. Ví dụ : Thành phố Đà Nẵng, Tỉnh Quảng Nam, Quảng ngãi thì có đi ều ki ện đ ể c ải thiện đời sống nhân dân. Trái lại như tỉnh Kon Tum thì khả năng đó bị hạn chế. 2, Phân loại tài nguyên thiên : Có nhiều loại : Các loại tài nguyên thiên nhiên trên bề mặt : + Diện tích đất nông nghiệp : Nếu khai thác hết cũng chỉ đạt 11 tri ệu ha. Do dân s ố tăng nên diện tích đất nông nghiệp trên dầu người VN gi ảm : 1990 : 0,11 ha; 1994 : 0,1016 ha và 2000 còn : 0,06 ha.( trong 5 năm (2001-2005) tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là 366,44 nghìn ha. diện tích đất trồng lúa cả n ước đã b ị gi ảm đi 34.330 ha năm 2007 + Rừng : Đến nay còn gần 8 triệu ha; độ che phủ giảm. + Bờ biển dài 3200km(khoảng 3.260km).; ngư trường rộng 1 triệu km2; trữ lượng hải thủy sản : 3 triệu tấn/năm. + Các dạng năng lượng tự nhiên : sức gió, năng lượng mặt trời, thủy năng. Ví dụ : Nguồn thủy năng các sông, suối VN có thể cho 1 lượng điện hàng năm 260-270 tỷ kwh; nếu với trình độ kỹ thuật hiện nay có thể khai thác 80 tỷ kwh/năm.
  2. Tài nguyên trong lòng đất : + Các loại khoáng sản : Có 300 mỏ và vùng mỏ, có 50 lo ại khoáng sản nhưng 90% m ỏ thuộc loại quy mô nhỏ, điều kiện khai thác mỏ rất khó khăn. Một số loại khoáng sản chủ yếu : Dầu mỏ : Có trữ lượng gần 1 tỷ tấn. Đã khai thác : 1993 1995 1999 7 triệu tấn 8 triệu tấn 16 triệu tấn. Than : Ở Quảng Ninh : Trữ lượng 3,6 tỷ tấn, bình quân năm khai thác 10 tri ệu t ấn. Ở Lạng Sơn : Trữ lượng 100 triệu tấn. Than bùn ở đồng bằng Sông Hồng : trữ lượng128 tỷ tấn. Quặng sắt : Có trữ lượng 860 triệu tấn, riêng mỏ Thanh khê đã có trữ lượng 580 tri ệu tấn. Bốc xít : Trữ lượng 5-6 tỷ tấn. + Nước ngầm : Có giá trị lớn đối với những vùng có thời gian hạn kéo dài nh ư Tây nguyên các tỉnh Duyên hải miền Trung. Thời tiết khí hậu, vị trí địa lý là một dạng tài nguyên thiên nhiên có tác đ ộng đ ến phát triển kinh tế - xã hội + Khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam : tạo lợi thế cho Việt Nam tham gia phân công lao động Quốc tế, phát triển ngành nông nghiệp. + Vị trí địa lý : -> Các tỉnh Duyên hải miền Trung có vị trí địa lý thu ận l ợi đ ể giao l ưu với quốc tế bằng đường không, đường biển, đường bộ. Từ đó tạo điều kiện cho thế giới đến với Việt Nam. 3, Để bảo vệ và khai thác tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả, đòi hỏi ch ủ th ể qu ản lý phải nghiên cứu và hiểu một số vấn đề : - Hiểu các đặc tính và khả năng của từng loại tài nguyên thiên nhiên đ ể có bi ện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển một cách thích hợp. Ví dụ : Người nông dân miền Trung phải hiểu đặc điểm của đất nông nghiệp mi ền Trung: • Ëa hình phức tạp, bị chia cắt bởi đồi núi. • Ù dÑc lÛn të Tây sang ông. • BË xói mòn, độ màu mỡ thấp. • DiÇn tích ¥t nông nghiÇp trên §u ng°Ýi vào lo¡i th¥p. - Hiểu mối liên hệ, tác động qua lại giữa các loại tài nguyên thiên nhiên : Ví dụ : -> Quan hệ giữa đất và rừng. Quan hệ giữa khí hậu và nông nghiệp Quan hệ giữa rừng và nước ngầm. Quan hệ giữa đất, rừng và động thực vật. - Hiểu mức độ và khả năng tái sinh của các loại tài nguyên thiên nhiên + Loại có khả năng tái sinh : như thực vật, động vật thì : Tìm biện pháp tác động để tăng tốc độ tái sinh, mang lại nhiều giá tr ị vật ch ất cho con người. Vừa phải tạo môi trường, điều kiện tốt cho động thực vật t ồn t ại và phát triển . + Loại có khả năng tái sinh chậm (các loại gỗ quý) thì vừa khai thác sử d ụng ti ết kiệm, vừa phải chăm sóc, bảo vệ và tái tạo lại loại tài nguyên này. + Một số loại không có khả năng tái sinh như khoáng sản thì : • Khai thác theo quy ho¡ch . • Sí dång ti¿t kiÇm. • Nghiên céu tìm lo¡i thay th¿ (Ví då : D§u mÏ). 4, Nhiệm vụ của kế hoạch hóa khai thác, phát triển, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trên mỗi vùng lãnh thổ. Một là : Phát hiện mọi nguồn tài nguyên thiên nhiên, xác định đúng tr ữ l ượng, khả năng của mỗi loại tài nguyên, từ đó đưa ra định h ướng, bi ện pháp khai thác, s ử d ụng có hiệu quả.
  3. Hai là : Có biện pháp bảo vệ tích cực các loại tài nguyên thiên nhiên nhằm tạo ra khả năng sử dụng lâu dài và có hiệu quả : + Khai thác tài nguyên phải theo quy hoạch , tránh cản trở cho tương lai. + Đối với những loại tài nguyên quý, hiếm thì vừa khai thác, vừa bảo vệ. + Đối với những loại chưa đến độ khai thác thì cần có kế hoạch bảo vệ nghiêm túc. Ba là : Tạo điều kiện về mặt lãnh thổ để bảo đảm đến mức độ cao nhất nhu c ầu c ủa các ngành, của trung ương và địa phương. Ví dụ : Tây nguyên có rừng, có đất đỏ bazan thì phải sử dụng, khai thác, bảo v ệ tài nguyên đó để phục vụ cho bản thân Tây nguyên và cho cả nước. 5, Theo viện chiến lược và chính sách Khoa học-Công nghệ Việt Nam thì Khai thác tài nguyên thiên nhiên không hợp lý có nghĩa là : + Khai thác tài nguyên rừng không hợp lý như khai thác gỗ không k ịp tái sinh, săn b ắn thú rừng bừa bãi, khai thác sản phẩm rừng không theo quy hoạch . + Mở rộng diện tích đất nông nghiệp sâu vào các hệ sinh thái rừng, đất ngập nước. + Tiếp tục du canh, du cư và canh tác nương rẫy. + Mở rộng diện tích cây công nghiệp dài ngày vào diện tích rừng, đất rừng. + Tiếp tục để hoang hóa đất trống, đồi núi trọc. + Khai thác bừa bãi, buôn bán các loại động vật hoang dã, quý hiếm. + Khai thác nước ngầm không đúng kỹ thuật. Tiến hành sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội không bền vững có nghĩa là : + Xây dựng các đập nước không nghiên cứu, đánh giá hết tác động của môi trường. + Quy hoạch dân số và kế hoạch hóa chưa đạt yêu cầu cân bằng, ổn định. + Tiếp tục khai thác gỗ, củi ở rừng tự nhiên để đun nấu. + Khai hoang vào đất ngập nước, rừng ngập mặn để nuôi cá, nuôi tôm. + Khai thác quá mức Tnài nguyên thủy sản trong các khu vực n ước ngọt và v ịnh ven biển. + Khai thác bừa bãi các rạn san hô để làm vôi, bán làm vật kỷ niệm. + Thâm canh nông nghiệp theo hướng tăng thuốc trừ sâu, phân hóa học. + Nhập các cây trồng vật nuôi mới từ nước ngoài, bỏ qua các ưu th ế c ủa cây tr ồng, vật nuôi truyền thống địa phương. + Chưa thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động môi tr ường, các ho ạt đ ộng t ưới tiêu thủy lợi. + Còn bỏ sót đánh giá tác động môi trường cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội. + Chưa kiểm soát được di dân tự do. + Thực hiện chưa đầy đủ các công ước về bảo vệ môi trường đã ký. + Chưa kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xuất nhập khẩu liên quan đ ến b ảo v ệ môi trường. Ô nhiễm môi trường gia tăng do : + Các nhà máy thiếu bộ phận xử lý rác thải, rác thải chưa có công ngh ệ tái s ử d ụng chất thải. + Không tiết kiệm khi khai thác quặng, không quy hoạch bãi thải. + Các chất thải từ các đô thị và khu công nghiệp, đặc biệt là chất thải độc h ại không được xử lý chặt chẽ. + Chưa kiểm soát được triệt để bụi, khí thải, tiếng ồn của các phương ti ện giao thông sân bay, bến cảng. + Không qủan lý tốt môi trường khu du lịch, thể thao nghỉ ngơi, giải trí. + Tiếp tục dùng than kém chất lượng để đun nấu. + Dùng xăng có chì trong giao thông vận tải. + Quy hoạch địa điểm nhiều khu công nghiệp chưa hợp lý. Các rủi ro và thảm họa môi trường xảy ra ngày càng nhiều do : + Khai thác và vận chuyển dầu không an toàn. + Chưa kiểm soát tốt các lưu vực sông. + Sử dụng thiếu an toàn thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh gia súc và phân hóa học. + Các chất thải độc hại không có quy chế quản lý
  4. + Chưa có kế hoạch tốt đề phòng rủi ro và thảm họa môi trường. + Cung cấp nước sạch cho nhân dân chưa bảo đảm nhu cầu tối thiểu. + Không xử lý phân bón ở nông thôn, đặc biệt là đồng bằng Nam b ộ, k ể c ả phân gia súc. + Rừng tiếp tục bị phá là nguyên nhân gây ra lũ quét và ngập lụt lớn. + Tăng công nghiệp -> tăng công ăn việc làm -> tăng quá trình di cư nông thôn ra thành thị -> tăng sự hòa trộn công nghiệp -đô thị -> tăng kh ối l ượng ch ất thải gây ô nhi ễm môi trường. + Các ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường là : công nghi ệp gi ấy; công nghi ệp chế tạo; công nghiệp truyền tải điện, công nghiệp hóa dầu; công nghiệp th ực phẩm; vận tải; dệt; công nghiệp luyện kim, công nghiệp khai thác mỏ. II. Nội dung của kế hoạch khai thác, bảo vệ các dạng tài nguyên thiên nhiên. 1. Kế hoạch khai thác, bảo vệ các dạng năng lượng trên vùng lãnh thổ. - Trên 1 vùng lãnh thổ thường dùng 2 nguồn năng lượng : + Nguồn năng lượng tại chổ : Than, củi, hơi đất, năng lượng gió, m ặt tr ời, s ức nướcv.v.. Trong khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn năng lượng tại chổ yêu cầu các địa phương Phải nghiên cứu tìm ra công nghệ, phương pháp sử dụng thích hợp v ới m ỗi lo ại năng lượng đó đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Có biện pháp nuôi dưỡng tái tạo những loại năng lượng có khả năng tái sinh nh ư c ủi và các dạng lấy từ thực vật khác. + Năng lượng đưa từ nơi khác đến : Thường là xăng dầu, năng l ượng đi ện, tùy thu ộc vào khả năng • Nhiệm vụ của kế hoạch khai thác, bảo vệ các dạng năng lượng trên m ỗi vùng lãnh thổ. Ví dụ : Các dạng năng lượng sinh vật : phải trồng và phát triển rừng. + Có kế hoạch khai thác, huy động mọi dạng năng lượng trên lãnh thổ để phục vụ cho sản xuất, đời sống. Ở đây, tùy mục đích sử dụng, tùy quy trình công ngh ệ mà huy động năng lượng nào cho có hiệu quả. Ví dụ : Các loại than đạt tiêu chuẩn nhiệt lượng cho sản xu ất công nghi ệp thì c ần phát triển công nghiệp để sử dụng. + Khuyến khích việc nghiên cứu các biện pháp, các loại công nghệ sử d ụng ít năng lượng (nhất là công nghệ sử dụng diện, sử dụng xăng dầu); khuyến khích vi ệc gi ảm định mức tiêu dùng năng lượng trong sản xuất. + Xây dựng, phân bố hợp lý các cơ sở sản xuất năng lượng trên vùng lãnh thổ. Ví dụ : Có thể 1 địa phương hay nhiều địa phương cùng nghiên c ứu, b ố trí đúng m ạng lưới cung cấp năng lượng phù hợp với yêu cầu của mỗi vùng. + Khai thác các dạng năng lượng đúng pháp luật, bảo đảm cân dối gi ữa v ốn đầu t ư cho khai thác và đầu tư cho bảo vệ. 2, Kế hoạch khai thác và bảo vệ nguồn nước . Nhiệm vụ của kế hoạch khai thác và bảo vệ nguồn nước : + Tiến hành thăm dò, phát hiện nguồn nước để nắm về số lượng và chất lượng nước. + Xây dựng các dự án khai thác nguồn nước, bảo v ệ ngu ồn n ước trên các vùng lãnh thổ. + Đối với các tỉnh miền Trung thì cần chú ý kết hợp chặt chẽ gi ữa ch ống h ạn và chống úng, kết hợp giữa thủy lợi với thủy điện. Biện pháp để bảo vệ nguồn nước, nhất là nguồn nước sạch : (Tỷ lệ cấp nước sạch cho nông dân đã được cải thiện: 2010 : đạt 83.5% trên 85% ch ỉ tiêu + Tạo lớp phủ thực vật trên bề mặt : • Tiến hành trồng trọt nhiều vụ trong năm. • Trồng rừng tập trung và phân tán. • Trồng cây bóng mát trong đô thị .
  5. Ở miền Trung cần đặc biệt quan tâm phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Ở các tỉnh miền Trung, bình quân mỗi tỉnh có 200-300 ngàn ha đất trống, đồi núi trọc. + Xây dựng hệ thống hồ, bể chứa nước vừa, nhỏ, lớn trên bề mặt. + Mở rộng và bảo vệ diện tích rùng đầu nguồn để bảo vệ nguồn nước. + Trong bảo vệ, khai thác nguồn nước cần chú ý đến vi ệc khắc ph ục hi ện t ượng nước được phân bố theo thời gian và không gian. + Sớm phát hiện những ảnh hưởng xấu đối với nguồn nước ví d ụ nh ư : lòng sông b ị bồi, bị lấp; nước trên sông, ao, hồ, nước ngầm bị ô nhiễm. 3, Kế hoạch bảo vệ nguồn lợi hải thủy sản trên mỗi vùng lãnh thổ. Tiềm năng nguồn lợi hải thủy sản Việt Nam : + Về chủng loại : 2000 loài cá, trong đó có 100 loài cá giá tr ị kinh t ế cao, 70lo ại tôm, 650 loài rong biển. + Trữ lượng : Trên 3 triệu tấn/năm. + Điều kiện sống của hải thủy sản : Có 3260 km bờ biển, diện tích vùng biển nằm trong ti ềm năng khai thác là 1 triệu km2. Có nhiều cửa biển bắt nguồn từ trung du, miền núi, từ đó có ngu ồn th ức ăn cho hải thủy sản phát triển . Có trên 30 vạn ha diện tích đầm phá, eo, vịnh. Có nhiều đảo san hô ngầm làm nơi cư trú. Vai trò của kinh tế hải thủy sản trong nền kinh ế Việt Nam : 2008 2010 Tổng sản lượng hải thủy sản 4.6 triệu tấn 192569.9 nghìn tấn. Trong đó : Sản lượng khai thác 2.1 triệu tấn 190.000 tấn Sản lượng nuôi trồng 2.5 triệu tấn 2569.9 nghìn tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu : 4.5 tỷ USD 4.3 tỷ USD. Ngành thủy sản bảo đảm việc làm cho 3.8 triệu lao động. Về cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành : 71.500 chi ếc tàu thuyền l ắp máy v ới t ổng công suất 1.850.000CV; 196 nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh v ới công su ất ch ế biến 1841 tấn/ngày, sản xuất 3946 tấn nước đá/ngày. Trong đó có 35 nhà máy đ ạt trình độ kỹ thuật tiên tiến, bảo đảm tiêu chuẩn sản xuất hàng bán cho EU và Mỹ. VN có 143 cảng bến cá với tổng chiều dài 2430m cầu cảng, 700 cơ sở c ơ khí đóng mới và sửa chữa tàu thuyền; tùng bước hình thành các cụm công-th ương nghi ệp t ại các th ị trấn, thị tứ, thị xã, thành phố ven sông, ven biển; xuất khẩu hải thủy sản có khả năng vượt mức 1 tỷ USD. (1999 đạt 1 tỷ USD). -Những sai lầm trong khai thác hải thủy sản ở Việt Nam : + Phát triển quá nhiều nghề vó ánh sáng, đã ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi hai th ủy sản. Ví dụ : Năng suất 1 mẻ vó ánh sáng gồm : 1980 1990 32tấn/mẻ 22tấn/mẻ + Đánh bắt hải thủy sản bằng điện, chất nổ gây hậu quả nghiêm trọng : Ví dụ : -> lượng cá tôm thu được trong một lần đánh bằng chất n ổ, b ằng đi ện ch ỉ đ ạt 30-40%, số còn lại bị tổn thương và chết. ->Hủy diệt cả môi trường sống. Chẳng hạn ở vịnh Bắc bộ trước đây có nhiều cá Song, cá Mú nay gi ảm v ề số l ượng, trọng lượng mỗi con cũng giảm (1,5-2kg nay còn 0,5-0,6kg/con); cá Mòi tr ước đây hàng năm khai thác 150-200 ngàn tấn, nay không còn nữa. + Trong khai thác thiếu quy định về nghề nghiệp, về công c ụ, từ đó gây ra tình tr ạng khai thác có tính chất hủy diệt, khai thác cả những loại đang sinh sản, mới sinh sản. + Nguồn nước bị ô nhiễm do phát triển công nghi ệp, do sử d ụng các lo ại hóa ch ất trong nông nghiệp làm giảm mức độ tái sinh của thủy sản. + Khai thác quá mức độ cho phép, nhất là vùng ven bờ.
  6. + Việ bảo vệ các giống cá tôm quý chưa được quan tâm. Các biện pháp nhằm bảo vệ, phát triển nguồn lợi hải thủy sản : + Về phía nhà nước, cần xây dựng luật lệ, chính sách bảo vệ nguồn lợi hải thủy sản . Ví dụ: Ngày 11-11, tại Hà Nội, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn l ợi thủy sản (B ộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổ chức hội thảo lấy ý ki ến hoàn thi ện Ch ương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020. Kim ngạch XK thuỷ sản Việt Nam liên tục tăng những năm qua. Theo nội dung dự thảo Chương trình, có 9 dự án ưu tiên bảo v ệ, phát tri ển ngu ồn l ợi thủy sản đến năm 2020. Đó là: Điều tra hiện trạng nguồn lợi hải sản vùng bi ển Vi ệt Nam; Điều tra hiện trạng nguồn lợi thủy sản nội địa Việt Nam; Xây dựng h ệ th ống quan trắc, cảnh báo môi trường sống của các loài thủy sản; Xây dựng mô hình qu ản lý nguồn lợi dựa vào cộng đồng; Thiết lập, đầu tư xây dựng và đi vào ho ạt động 16 khu b ảo t ồn bi ển Vi ệt Nam; Quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng 45 khu bảo tồn vùng n ước n ội địa tại Vi ệt Nam; Th ả bổ sung và tái tạo giống thủy sản quý, hiếm, có giá trị kinh tế vào h ệ th ống các h ồ chứa vừa và lớn; Phục hồi, nhân gi ống nguồn lợi tôm biển; Truyền thông qu ốc gia về nâng cao nhận thức cộng đồng dân cứ trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tổng vốn đầu tư cho chương trình dự kiến khoảng 430 tỷ đồng. Nhà n ước sẽ có chính sách đầu tư cho các hoạt động điều tra, nghiên cứu nguồn l ợi thủy sản, xây dựng cơ sở dữ liệu; hỗ trợ ngư dân chuyển đổi khai thác thủy sản tự nhiên vùng bi ển ven bờ ra xa bờ, hoặc các ngành nghề thay thế khác…. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được khuyến khích đầu tư nghiên c ứu khoa học, chuyển giao ứng dụng công nghệ tiên tiến vào các ho ạt động như: lai tạo, s ản xuất các loại giống thủy sản mới có giá trị kinh tế cao; xây d ựng h ệ th ống các khu bảo tồn, khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản kết hợp với các hoạt động phát tri ển du lịch sinh thái bền vững Gần đây Quốc hội đã xây dựng luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản. + Quy định cụ thể về chủng loại nghề nghiệp và ngư lưới cụ trong đánh b ắt h ải th ủy sản, vùng đánh bắt, thời gian đánh bắt. Ví dụ : -> Hạn chế nghề vó ánh sáng, đặc biệt hạn chế đến mức tối thi ểu ngh ề giã cào. Quy định cụ thể bằng pháp luật về đối tượng hải thủy sản và thời gian khai thác h ải thủy sản . Quy định các khu vực cấm: bãi cá đẻ, nơi cá con cư trú ... Khuyến khích khai thác hải sản xa bờ. Do đó, cường lực đánh bắt tăng nhanh, đến nay cả n ước có trên 130.000 tàu thuy ền đánh cá, trong đó chủ yếu là tàu thuyền nhỏ loại có công suất dưới 20 mã l ực (CV) chiếm trên 50%; loại tàu có công suất lớn đánh bắt xa bờ từ 90 CV trở lên chỉ kho ảng 20.000 chiếc (chiếm 15%). Hằng năm sản lượng đánh bắt tăng nhưng năng su ất ngày càng giảm. + Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào các lĩnh vực : Đầu tư phát triển nuôi trồng hải thủy sản . Đầu tư nâng cấp tàu thuyền để đi xa dài ngày. Đầu tư vào bảo vệ hải thủy sản, đặc biệt là đối với những loại, quý hiếm. + Phối hợp nhiều cấp, nhiều ngành để bảo vệ để bảo vệ quyền lợi hải thủy sản
  7. CN SX ra các phương tiện, công cụ phục vụ cho phát triển, bảo vệ hải thủy sản . Các nhà khoa học cần nghiên cứu tìm các giải pháp kỹ thuật về môi trường, bảo v ệ hải thủy sản Lực lượng an ninh. quốc phòng : tăng cường bảo vệ vùng biển. + Liên kết quốc tế để bảo vệ nguồn lợi hải thủy sản . + Giáo dục cho nhân dân thấy rõ giá tr ị của hải th ủy sản v ề kinh t ế, v ề dinh d ưỡng, về môi trường v.v.. 4, Kế hoạch hóa bảo vệ nguồn lợi đất đai. Những chỉ tiêu chủ yếu quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2011. Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng Chỉ tiêu Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đến năm 2011 đất đến năm 2005 Diện tích (ha) Cơ cấu % Diện tích (ha) Cơ cấu % Tổng diện tích 32.924.100 100 32.924.100 100 tự nhiên I/Nhóm đất 22.948.700 69,7 25.627.400 77,84 nông nghiệp 1/Đất sản xuất nông nghiệp. 9.037.800 27,45 9.363.100 28,44 Trong đó: Đất trồng cây 5.955.100 6.147.500 hằng năm Đất trồng cây 2.531.800 2.656.900 lâu năm Đất nuôi trồng 550.900 558.700 thuỷ sản Diện tích khai hoang đưa vào 444.300 1.015.800 sản xuất nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp 220.300 446.500 chuyển mục đích sử dụng 2.Đất lâm nghiệp. Trong 13.889.500 42,19 16.243.700 49,34 đó: Diện tích rừng 10.792.900 11.095.800 tự nhiên Diện tích rừng 3.096.000 5.146.800 trồng Diện tích khoanh nuôi và 2.427.300 4.922.300 trồng rừng Diện tích đất 113.500 254.100 lâm nghiệp có
  8. rừng chuyển mục đích sử dụng II.Nhóm đất phi 3.605.900 10,95 3.925.300 11,92 nông nghiệp 1.Đất ở, trong 1.014.900 3,08 1.035.400 3,14 đó: Đất ở nông thôn 931.200 936.100 Đất ở đô thị 83.700 99.300 2.Đất chuyên 1.846.500 5,61 2.145.400 6,52 dùng III.Nhóm đất 6.369.500 19,35 3.371.300 10,24 chưa sử dụng Ví dụ: Tỉnh Sóc Trăng, tổng diện tích trồng lúa năm 2010 là 350.017 ha (đạt 109,38% k ế hoạch, tăng 4,6% so với năm 2009); năng suất lúa bình quân 5,61 tấn/ha (đạt 105,09% k ế hoạch); tổng sản lượng lúa 1.960.000 tấn, đạt 114,82% kế hoạch, tăng 10,11% so năm 2009 và là sản lượng cao nhất từ trước đến nay. Diện tích gieo tr ồng màu và cây công nghi ệp ngắn ngày năm 2010 ước 59.965 ha, đạt 104,29% kế hoạch, tăng 6,13% so v ới năm tr ước (chủ yếu là mía, bắp lai, hành tím, đậu nành). Diện tích màu tăng do giá bán s ản ph ẩm cao, nông dân tích cực chuyển đổi cây trồng và đưa màu xu ống chân ru ộng. Trong năm, các đ ịa phương phát triển thêm 660 ha cây ăn trái, nâng tổng diện tích cây ăn trái toàn t ỉnh đ ến nay là 26.500 ha. Đặc điểm về tài nguyên đất và mức độ sử dụng đất ở Việt Nam : + Bị hạn chế trong một diện tích nhất định. Điều đáng quan tâm là diện tích tự nhiên bình quân đầu người và diện tích đ ất nông nghiệp bình quân đầu người giảm liên tục do dân số tăng nhanh. + Đất được sử dụng chưa đạt hiệu quả cao : Hệ số sử dụng đất bình quân = 1,47. Diện tích đất trồng lúa 1 vụ trong năm vẫn chiếm 30% diện tích đất trồng cây hàng năm. + Do nhiều nguyên nhân khác nhau làm tăng xói mòn, phong hóa, từ đó làm cho diện tích đất trống, đồi núi trọc ngày càng tăng. Ví dụ : Ở miền trung bình quân 1 tỉnh có 150-200 ngàn ha đất trống, đồi núi trọc. Để bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả cần áp dụng các biện pháp sau : + Áp dụng chế độ canh tác hợp lý : -> Những nước có diện tích đất lớn (Nga; Canađa...) thì áp dụng chế đ ộ quãng canh kết hợp luân canh. Trong điều kiện Việt Nam thì, áp dụng chế độ luân canh với thâm canh tăng vụ . Ví dụ : Đồng bằng Bắc bộ có chế độ canh tác : lúa - cây v ụ đông - lúa, Ở mi ền Nam, miền trung áp dụng : lúa - màu; lúa - đậu hoặc : lúa - màu -lúa. + Cải tiến tính chất vật lý, hóa học của đất : Ví dụ : -> Vùng ven biển miền trung : đất thường bị chua mặn nên phải dùng vôi, dùng thủy lợi để giải quyết. Ở Đồng bằng Sông Cửu Long : muốn duy trì 3 vụ trong năm ph ải có h ệ th ống th ủy lợi để rửa chua mặn về mùa khô. -> Tăng bón phân hữu cơ để tăng độ màu mỡ của đất. + Tích cực chống xói mòn, chống sa mạc hóa đất nông nghiệp : Thực trạng về xói mòn : Ở các tỉnh biên giới phía Bắc, do hậu qu ả c ủa chi ến tranh, hậu quả của du canh, du cư, chặt phá rừng nên đất bị xói mòn đến mức không canh tác được, đời sống rất khó khăn. Từ đó dẫn đến tình trạng di cư tự phát vào Đông Nam Bộ, vào Tây nguyên.
  9. Trên thế giới : Theo Liên hợp quốc, hiện nay trên thế giới có 6.3 tỷ người sống dựa vào chỉ 11% diện tích đất đai rộng lớn của trái đất không bị ảnh hưởng bởi hiện tượng sa mạc hoá. Sự thiếu hụt lương thực thông lệ có thể trở nên tồi t ệ h ơn khi các sa m ạc lấn hết vào diện tích đất trồng còn lại. Ở Châu Phi, nơi cư trú của khoảng 800 triệu người là khu vực chịu ảnh h ưởng l ớn, với 43% sa mạc được cọi là khắc nghiệt của đại lục. Hiện nay có 25% diện tích đất trên thế gi ới đang “thoái hóa nghiêm tr ọng” – v ới nhi ều biểu hiện như xói mòn, thiếu nước và suy giảm mức độ đa dạng sinh học. Khoảng 8% diện tích đất bị thoái hóa ở mức vừa phải, 36% bị thoái hóa nhẹ ho ặc ổn đ ịnh. Di ện tích đất được cải thiện chất lượng chỉ chiếm 10%. + Thay đổi phương thức sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ trong nông nghiệp. Phân hữu cơ : Các nước đang phát triển sản xuất phân h ữu c ơ, phân bón t ổng hợp để thay thế phân hóa học. Sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu đúng quy trình, đúng kỹ thuật. Áp dụng phương pháp diệt cỏ, phòng trừ sâu bệnh bằng con đường sinh học. + Sử dụng quỹ đất nông nghiệp quý, hiếm cho đúng mục đích. +Trong những năm đến, để sử dụng đất có hiệu qu ả, c ần gi ải quyết m ột s ố v ấn đ ề có tính chất nghiệp vụ : Tiến hành thống kê, đo đạc, phân hạng lại đất nhằm tạo cơ sở đ ể giao đất cho nông dân, có cơ sở để xác định thuế nông nghiệp và hướng dẫn nông dân sử dụng đất. Vẽ lại bản đồ thổ nhưỡng của cả nước, của mỗi vùng lãnh th ổ đ ến t ận tùng xã. Đồng thời nghiên cứu xây dựng lịch gieo trồng theo bản đồ thổ nh ưỡng đ ể giúp nông dân sử dụng đất. Phân tích, đánh giá lại cho xác đúng thực tr ạng tài nguyên đ ất đã và đang s ử dụng. Điều tra, xác định lại nhu cầu đất cho quân đội, cho các cơ quan nhà nước, các nông lâm trường. Xây dựng chế độ, luật pháp và chính sách về sử dụng đất, cho thuê, chuyển nh ượng, kế thừa đất. Trong xây dựng các công trình, xây dựng các điểm dân c ư nên đi theo xu h ướng chung của thế giới là : Tăng chiều cao, giảm bề mặt, các doanh nghi ệp, các ngành phối hợp với nhau trong xây dựng các công trình công c ộng đ ể s ử d ụng chung; khi xây dựng các điểm dân cư nên xây dựng theo quy hoạch , tập trung vào chân đ ồi, chân núi hoặc theo các trục đường giao thông lớn. Trong nông thôn gắn xây d ựng khu dân c ư với yêu cầu cải tạo đất, yêu cầu phát triển kinh tế vườn. 5. Vấn đề khai thác và bảo vệ rừng trên mỗi vùng lãnh thổ. Giá trị sản xuất Chỉ số Sản lượng Chỉ số Diện tích Chỉ số Sản lượng Năm lâm nghiệp (giá gỗ khai rừng trồng củi khai phát phát phát so sánh, tỷ đồng triển % triển tập trung (ha) triển % thác (ngàn thác ( ngàn ) m3 ) (%) stere) 1990 4969,0 102,8 3445,5 105,6 100300 120,5 - 1991 5157,4 103,8 3209,6 93,2 123900 123,5 - 1992 5093,4 98,8 2686,5 83,7 122800 99,1 - 1993 5041,5 99 2883,8 107,3 128200 104,4 - 1994 5206,9 103,3 2853,2 98,9 158100 123,3 - 1995 5033,7 96,7 2793,1 97,9 209600 132,6 29828,0 1996 5630,0 111,8 2833,5 101,4 202900 96,8 - 1997 5447,8 96,8 2480,0 87,5 221800 109,3 - 1998 5257,4 96,5 2216,8 89,4 208600 94,0 - 1999 5624,2 107,0 2122,5 95,7 230100 110,3 25229,6
  10. 2000 5652,5 100,5 2570,6 121,1 196400 85,4 24842,7 - Vai trò của rừng trong nền kinh tế quốc dân: H ạ n h á n & lũ lụ t Rừng góp phần cân bằng sinh thái, chống xói mòn. Là môi trường sinh sống của động thực vật, của các loài chim. Là nơi đáp ứng yêu cầu lâm đặc sản cho nền kinh tế. Giá trị sản phẩm lâm nghiệp xuất khẩu có xu hướng giảm : 1991 đạt 175,5 triệu USD, 1993 đạt 97,5 triệu USD, tỷ lệ của sản phẩm lâm nghi ệp trong xu ất khẩu c ủa Vi ệt Nam giảm dần : 1991 : 8,4%; 1994 : 2,5% và 1995, 1996 chỉ còn chiếm 1%. Hộ nông dân và lao động làm việc trong ngành lâm nghiệp còn ít : Cuối 1996 cả nước có 18.156 hộ nông dân chuyên sản xuất lâm nghi ệp, chi ếm 0,15% t ổng s ố h ộ nông thôn. Ở miền núi Trung du : đất lâm nghiệp chiếm 27,9% di ện tích tự nhiên, có t ỉnh nh ư Bắc thái chiếm 42,5% diện tích tự nhiên mà chỉ có 0.18% tổng số hộ nông thôn chuyên làm nghề lâm nghiệp. Trong khi đó, nhu cầu củi, gỗ thì ngày càng tăng. Theo dự báo c ủa các c ơ quan chức năng thì : Năm 2005 2010 Nhu cầu về gỗ 9350.000m3 13,500,000m3 Nhu cầu củi 3 10.000.000m3. 14.400.000m + Là một điều kiện quan trọng về địa hình để bảo vệ Tổ quốc. + Nghề rừng còn góp phần giải quyết việc làm cho nông dân vùng núi, trung du ( còn rất hạn chế : 2-2,5 triệu lao động). Tình hình rừng nhiệt đới của thế giới : Diện tích rừng nhiệt đới bao phủ 10% diện tích quả đất, theo FAO thì hàng năm di ện tích rừng thế giới gỉam 11,3 triệu ha. Tính từ 1990-1995, diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên của thế giới bị phá hủy 56,3 triệu ha. Đến năm 1995, diện tích rừng che phủ 3,5 tỷ ha trên trái đất, chiếm 26,6% diện tích hành tinh. Diện tích rừng thế giớigiảm ảnh hưởng đến đời s ống hàng t ỷ ng ười và lũ lụt tăng lên làm chết hàng chục triệu người thiệt hại hàng chục tỷ USD cho nhân lo ại (rừng rậm kín nhiều tầng làm giảm tốc độ chảy trên mặt đất, cản n ước chảy từ 2- 3m3/giây; giảm lượng đất hòa tan xuống dưới 1 kg trong 1m3 nước) Tình hình rừng của Việt Nam : + 3/4 diện tích tự nhiên nước ta là rừng núi; đ ất lâm nghi ệp đang s ử d ụng là 11,6 tri ệu ha, trong đó rừng tự nhiên có 9,7 triệu ha, trữ lượng gỗ 657 triệu m3. + Mười năm đổi mới : vai trò của lâm nghiệp Việt nam giảm sút. Ví dụ : 91-96 GDP tăng bình quân 8,2% Công nghiệp tăng bình quân 13% Nông nghiệp tăng bình quân 5% Lâm nghiệp tăng 2%. Tỷ trọng của lâm nghiệp trong nông lâm nghiệp giảm dần : 1990 chi ếm 8,7%; 1995
  11. chiếm 7% và 1996 chỉ còn 6,7%. + Chỉ trong 30 năm gần đây : Do rừng bị tàn phá nên độ che ph ủ c ủa r ừng gi ảm t ừ 43% xuống còn 28%, cá biệt có địa phương chỉ còn 12% như Sơn la. Nếu lấy diện tích rừng 1990 so với 1945 thì diện tích rừng VN giảm 7 tri ệu ha, bình quân năm gi ảm 2,56%. Việt nam vốn có diện tích rừng và đất rừng khoảng 20 triệu ha, thế mà nay chỉ còn 9,7 triệu ha, trong khi diện tích đất trống đồi núi tr ọc tăng lên đ ến con s ố k ỷ l ục (13,8 triệu ha). Mức độ khai thác thường nhanh hơn tr ồng và chăm sóc r ừng, t ức là trồng thêm được 1 thì khai thác 3. + Tình trạng suy kiệt rừng : Thế giới Đông nam Á Việt nam Diện tích rừng 1995 (triệu ha) 3.354,4 202,6 9,2 Độ che phủ (%) 27 47 28 Theo đầu người(ha) 0.6 0,42 0,12 Tỷ lệ mất rừng hàng năm 0,3 1,4 1,4 Từ đó một số biện pháp cấp bách đặt ra trong bảo vệ rừng : + Điều tra cơ bản để có căn cứ xây dựng quy hoạch phát tri ển ngh ề r ừng Vi ệt Nam và trên mỗi vùng lãnh thổ. + Xây dựng hệ thống biện pháp đồng bộ trong quản lý, khai thác, ch ế bi ến, tr ồng và bảo vệ rừng . Trong khai thác và sử dụng sảm phẩm rừng : Coi trọng khâu chế bi ến, tăng m ức t ận dụng sản phẩm rừng, nhất là gỗ. Hiện tại m ức tận dụng gỗ m ới đ ạt 40-50%; nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến từ nguyên liệu do rừng cung cấp. Trong trồng rừng : Trồng rừng tập trung kết hợp với trồng phân tán; đ ồng th ời coi trọng khâu bảo vệ, chăm sóc rừng. Ở đây, yêu cầu bảo đảm : Trồng, chăm sóc tăng nhanh hơn mức độ tăng khai thác, kinh doanh sản phẩm rừng + Thực hiện nông lâm kết hợp trong phát tri ển lâm nghi ệp r ừng nh ư : Xây d ựng vương rừng theo cách trồng cây ăn trái kết hợp với trồng cây lấy gỗ. Ở trung du, miền núi có thể phát triển vương rừng với hình thức trang trại. + Tổ chức sắp xếp lại hệ thống nghề rừng trong cả nước : Ở đây có : quốc doanh, hợp tác xã, tư nhân cần được phối h ợp v ới nhau trên m ỗi vùng lãnh thổ, vừa kinh doanh vừa góp phần phát triển diện tích rừng . + Tiếp tục giao đất, giao rừng cho nông dân quản lý, kinh doanh và phát triển vốn r ừng theo đúng luật pháp. + Quản lý chặt chẽ quá trình khai thác, lưu thông, xuất nhập khẩu lâm sản. + Xây dựng hệ thống luật pháp hoàn chỉnh để góp phần bảo vệ rừng III. Kế hoạch hóa bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên trên mỗi vùng lãnh thổ. 1, Nhiệm vụ của công tác bảo vệ môi trường trên mỗi vùng lãnh th ổ trong đi ều kiện công nghiệp hóa hiện đại hóa : - Phục hồi và từng bước cải thiện môi trường ở những vùng b ị suy thoái do quá trình phát triển kinh tế - xã hội để lại. Ví dụ: Trong quá trình xây dựng công trình nhà máy thủy điện sơn la chúng ta đã phải phá hủy một diện tích rừng rất lớn do đó phải có những biện pháp phục hồi và tr ồng thêm rừng thay thế. - Cải thiện môi trường đô thị và các khu công nghi ệp : phấn đấu đ ến cu ối năm 2000 có thể xử lý 70% chất thải rắn ở đô thị; xây dựng hệ thống xử lý nước thải ở đô thị và khu công nghiệp; tăng cường quản lý và xử lý chất thải ở các bệnh viện. - Cải thiện môi trường vùng nông thôn : Cuối năm 2000 bảo đ ảm cung c ấp n ước s ạch cho 80% dân cư nông thôn; cải thiện điều kiện vệ sinh nông thôn ; xử lý và x ử d ụng hợp lý các loại hóa chất trong nông nghiệp. Ví dụ:
  12. Đến năm 2010 đã cung cấp nước sạch cho 85% dân cư nông thôn được sử dụng n ước sạch. Với mức 60 lít/người/ngày.về vệ sinh môi trường có 70% hộ gia đình nông thôn có nhà vệ sinh hợp vệ sinh, 70% hộ nông dân có chuồng, trại hợp vệ sinh. Cố gắng tập trung để đến 2010 tất cả các nhà trẻ, trường tiểu học, trường mầm non, trạm xá, trụ sở xã ở nông thôn có đủ nước sạch và có đủ nhà tiêu hợp vệ sinh ; từng bước giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm quy mô thôn, xã. - Có giải pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong quá trình phát tri ển công nghi ệp và đô thị. - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và nghĩa vụ c ủa toàn dân và b ảo v ệ môi tr ường và phát triển bền vững, thực hiện nghiêm việc baỏ vệ môi trường. - Hoàn thiện hệ thống luật, hệ thống văn bản dưới luật về bảo vệ môi tr ường, tăng cường các giảp pháp hữu hiệu, bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh luật bảo vệ môi trường. Ví dụ: Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 (sửa đổi) đã xác định: Bảo vệ môi tr ường là s ự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm c ủa c ơ quan nhà n ước, t ổ ch ức, h ộ gia đình, cá nhân (Điều 4, Mục 2); và “ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm định của luật” (Điều Mục khác theo quy pháp 4, 5). Đây chính là quan điểm nhất quán về quyền và trách nhiệm của các ch ủ th ể pháp lu ật đối với công tác Bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Điều 7 c ủa Lu ật này cũng quy đ ịnh 15 hành vi vi phạm môi trường cụ thể bị nhà nước nghiêm cấm. - Ban hành các chính sách nhằm gắn quá trình phát tri ển kinh tế với bảo v ệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. - Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. 2. Vai trò của môi trường tự nhiên : - Mọi người sống trong xã hội đều có quan hệ với nhau. Đó là quan h ệ xã h ội. Quan hệ xã hội đó tốt đẹp, văn minh sẽ tạo nên môi trường sống lành mạnh. Để tồn tại con người còn có quan hệ với mưa, nắng, thủy văn v.v..Đó là quan h ệ gi ữa con người với môi trường tự nhiên. Môi trường là không gian sống của con người và sinh v ật. Trong quá trình t ồn t ại và phát triển con người cần có các nhu cầu tối thiểu về không khí, đ ộ ẩm, n ước, nhà ở... cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả các nhu cầu này đ ều do môi trường cung cấp Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến những mặt nào ? + Ảnh hưởng đến quá trình phát triển, phát sinh của thực vật. Môi trường tự nhiên cung cấp nước, ánh sáng, nhiệt đ ộ và các ch ất dinh d ưỡng c ần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của thực vật. Sự sinh tr ưởng và phát tri ển c ủa thự vật phụ thuộc vào sự các yêu tố nhiệt độ, ánh sáng, nguồn n ước và chất dinh dưỡng mà tự nhiên mang lạ Trong các điều kiện tự nhiên khác nhau, với lượng m ưa, độ ẩm, hàm lượng các chất trong nước...khác nhau thì sự phân bố thực vật cũng khác nhau VD: Rễ, thân của một số loài sống trong nước phù to ra tạo thành các mô xốp, có nhiều lông dày để giữ khí, làm rễ, thân trở lên nhẹ giúp cây dễ dàng nổi trên mặt nước như cây rau dừa nước, cây lục bình...
  13. Cây mọng nước: Sống trong những vùng khô, nóng với th ời gian kéo dài trong năm. Các sa mạc, thảo nguyên, trên các sườn núi...như xương rồng ,lá bỏng... Tùy thuộc vào điều kiện ánh sáng, có những cây sinh tr ưởng và phát tri ển t ốt, thích sống nơi trống trải, có nhiều ánh sáng như thảo nguyên, đồng ru ộng, bãi c ỏ, r ừng thưa... ví dụ như cây tếch, bạch đàn, phi lao, cây họ hoà th ảo...M ột s ố cây khác l ại thích sống ở các nơi ít ánh sáng, dưới tán rừng hoặc các hốc đá, hang đ ộng nh ư phong lan + Ảnh hưởng đến quá trình phát triển của động vật. Môi trường tự nhiên cũng tác động trực tiếp tới quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật, Môi trường cung cấp nguồn thức ăn dinh dưỡng, nước , không khí và t ạo không gian sống ..cho động vật sinh trưởng và phát triển. Vì vậy tùy vào điều kiện môi trường khác nhau và động vật cuungx mang nét đ ặc thù khác nhau VD : Sự thay đổi nhiệt độ của môi trường cũng ảnh hưởng đến các đặc đi ểm hình thành hình thái, sinh thái, hình thành các t ập quán di trú c ủa chim vào mùa đông, ngủ hè vào mùa khô nóng của động vật gặm nhấm ở sa m ạc, ho ặc nh ững vùng có nhiệt độ lạnh động vật có đặc điểm lông dày và cứng có khả năng ch ịu lạnh t ốt: gấu…. + Ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhất là đối với nông-lâm- ngư nghiệp. Môi trường tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh đặc biết là trong nông, lâm, ngư nghiệp. môi trường cung gỗ cho ngành lâm nghiệp. Đối tượng của ngành nông nghiệp là các cây trồng vật nuôi mà sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng vật nuôi như đã phân tích trên phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên. Vd: đồng bằng sông cửu long với lượng phù sa bồi đắp hằng năm đã cho năng suất lúa hàng năm lớn( ), tuy nhiên đối với những vùng đất thường xuyên xảy ra thiên tai hạn hán thì cũng làm cho giảm năng suất trong nông nghiệp…. Môi trường tự nhiên với nhiều ao, hồ, đầm lầy, vũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản… + Ảnh hưởng đến cuộc sống con người môi trường cung cấp khí thở, tạo không gian sống vui chơi giải trí nơi học tập và làm việc cho con người, Cuộc sống hằng ngày của con người luôn chịu tác động tr ực ti ếp c ủa môi tr ường t ự nhiên, có thể là tác động tích cực : không khí trong lành…, hoặc cũng có thể là những tác động tiêu cực : thiên tai, bão lụt, động đất gây thiệt hại đến tính mạng và của cải. Từ đó, nếu duy trì được môi trường tự nhiên tốt sẽ tác động đ ến khả năng sáng t ạo ra của cải vật chất của con người, là điều kiện tác động đến sức khỏe của con người. 3. Ở nước ta, do nhận thức được vai trò quan trọng của môi trường nên đã có những chủ trương cụ thể : -1980 : Lần đầu tiên Nhà nước xây dựng dự án bảo vệ môi trường . 1984 : Trung tâm bảo vệ môi trường Việt Nam được thành lập và đặt tại thành ph ố Hồ Chí Minh. Từ 1985 : Chính phủ cho phép trung tâm này thành lập các phân vi ện ở các vùng, cho phép đặt quan hệ với các nơi khác, các tổ chức quốc tế về bảo vệ môi trường . Từ 1992 : Để tăng cường quản lý khoa học - công ngh ệ và môi tr ường Chính ph ủ cho thành lập Bộ Khoa học - Công nghệ và môi trường, tại các địa ph ương có các c ơ s ở Khoa học - Công nghệ và môi trường .
  14. 3.1. Chủ trương xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế đang chuyển đ ổi t ừ k ế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Một vấn đề đặt ra là ngoài sự đ ầu t ư t ừ ngân sách Nhà nước cần phải huy động được mọi nguồn lực của xã hội cho phát triển. Chính vì vậy, Nhà nước đã đề ra chủ trương “xã hội hoá”, bao g ồm c ả lĩnh v ực b ảo vệ môi trường (BVMT). Một cách khái quát nhất, xã hội hóa công tác BVMT là vi ệc huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các tổ ch ức xã hội và cộng đồng tham gia các hoạt động BVMT. 3.2. Các định hướng/quy định về xã hội hóa Chủ trương xã hội hóa trong BVMT đã được cụ thể hóa thông qua các đ ịnh hướng/quy định trong một số văn bản dưới đây. a)Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cần xác định rõ trách nhiệm BVMT của Nhà nước, cá nhân, t ổ ch ức và c ộng đ ồng, đặc biệt đề cao trách nhiệm của các cơ sở sản xuất dịch vụ. Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức và c ộng đ ồng tham gia công tác BVMT. Hình thành các loại hình tổ chức đánh giá, tư vấn, giám đ ịnh, công nh ận, ch ứng nh ận về BVMT. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các d ịch v ụ thu gom, tái s ử dụng, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các d ịch v ụ khác v ề BVMT. Xây d ựng các quy ước, hương ước, cam kết về BVMT, các mô hình tự quản về môi trường của cộng đồng dân cư. Phát triển các phong trào quần chúng tham gia BVMT, khen th ưởng các điển hình tiên tiến về BVMMT. b) Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010, định hướng đến 2020 Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến 2010 và định hướng đ ến 2020 đã xác định xã hội hóa BVMT là một trong 8 giải pháp trọng tâm để đạt đ ược các m ục tiêu về môi trường. Chiến lược nhấn mạnh cần thiết phải xác lập các c ơ chế khuyến khích, các chế tài hành chính, hình sự và thực hiện một cách công bằng h ợp lý đ ối v ới cả các đối tác Nhà nước cũng như các đối tác tư nhân khi tham gia ho ạt đ ộng BVMT. Đề cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn th ể nhân dân, các t ổ ch ức xã hội trong BVMT, giám sát BVMT. Đưa BVMT vào nội dung các ho ạt đ ộng c ủa c ộng đồng dân cư. Lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xu ất s ắc, tiêu bi ểu đ ể tôn vinh khen thưởng. Hàng năm tổ chức tốt giải thưởng môi trường quốc gia. 3.3. Chính sách ưu đãi đầu tư trong bảo vệ môi trường Để đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút sự tham gia rộng rãi hơn n ữa của các thành phần kinh tế ngòai quốc doanh vào BVMT, Nhà n ước ta cũng đã và đang tích c ực xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong BVMT, c ụ th ể đ ược đi ểm qua trong một số văn bản dưới đây.
  15. a) Luật BVMT 2005 Điều 117 của Luật BVMT 2005 quy định các hoạt động: xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; cơ sở tái chế, xử lý chất th ải rắn thông th ường, ch ất thải nguy hại, khu chôn lấp chất thải; trạm quan trắc môi tr ường; di d ời c ơ s ở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xây dựng cơ sở công nghiệp môi trường và công trình bảo vệ môi trường khác phục vụ lợi ích công về BVMT được hỗ tr ợ ưu đãi về đất đai. Hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải; sản xuất năng lượng sạch, năng l ượng tái tạo được miễn hoặc giảm thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường. Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng c ụ nhập khẩu đ ược s ử dụng trực tiếp trong việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất th ải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng sạch, năng l ượng tái t ạo đ ược miễn thuế nhập khẩu. Các sản phẩm tái chế từ chất thải, năng lượng thu đ ược t ừ việc tiêu huỷ chất thải, các sản phẩm thay thế nguyên li ệu tự nhiên có l ợi cho môi trường được Nhà nước trợ giá. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân đầu tư BVMT được ưu tiên vay v ốn t ừ các qu ỹ b ảo v ệ môi trường; trường hợp vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác để đầu tư BVMT thì đ ược xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín d ụng đầu t ư theo đi ều l ệ c ủa qu ỹ bảo vệ môi trường. Chương trình, dự án BVMT trọng điểm của Nhà nước cần sử dụng vốn lớn được ưu tiên xem xét cho sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức. b) ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường Nghị định quy định về ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; mi ễn, gi ảm thu ế, phí đ ối v ới hoạt động BVMT; trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động BVMT. Nghị định quy định danh mục chi tiết các ho ạt được đặc biệt h ỗ tr ợ, ưu đãi và danh m ục các hoạt động được ưu đãi, hỗ trợ trong lĩnh vực BVMT (xem Phụ lục kèm theo). Đối tượng được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ là các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư m ới; dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng l ực kinh doanh, đ ổi m ới công nghệ trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường; dự án đ ầu t ư nghiên c ứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất th ải, công ngh ệ thân thiện với môi trường và cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời. Nghị định cũng hướng dẫn chi tiết các thủ tục mà các tổ chức, cá nhân phải ti ến hành để nhận được các hỗ trợ, ưu đãi. c) Ưu đãi thuế đối với hoạt động BVMT quy định t ại Ngh ị đ ịnh 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ Thông tư quy định rõ doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện dự án đầu tư BVMT, đáp ứng các tiêu chí cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực môi tr ường đ ược áp d ụng thu ế
  16. suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập c ủa doanh nghi ệp có được từ dự án BVMT. Doanh nghiệp thành lập m ới từ dự án đ ầu t ư ho ạt đ ộng trong lĩnh vực BVMT thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ho ặc đ ặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP, được miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm ti ếp theo; các doanh nghiệp thành lập mới khác được miễn thuế 4 năm k ể t ừ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo. d)Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025". Theo Quyết định này, Nhà nước sẽ hỗ trợ qua tín dụng nhà n ước đ ể phát tri ển ngành công nghiệp môi trường và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển ngành công nghiệp này. Doanh nghiệp ho ạt động trong lĩnh v ực công nghiệp môi trường được hưởng các chính sách ưu đãi cao nh ất v ề đất đai, v ốn, thu ế theo quy định của pháp luật. e) Phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ môi trường (DVMT) đến năm 2020 Theo Quyết định này, Nhà nước cũng có nhiều chính sách ưu đãi, h ỗ tr ợ phát tri ển d ịch vụ môi trường. Theo đó, các tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng d ịch v ụ môi tr ường được hưởng các chính sách hỗ trợ về đất đai, vốn; ưu đãi về tín dụng; trợ cấp; mi ễn giảm thuế, phí ở mức cao nhất theo quy định của pháp luật. g) Một số cơ chế, chính sách tài chính đối v ới dự án đầu t ư theo c ơ ch ế phát triển sạch (CDM) Theo đó, dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch CDM được mi ễn thu ế nh ập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định c ủa dự án, hàng hoá nh ập kh ẩu là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nh ập kh ẩu đ ể phục vụ sản xuất… Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLT-BTC-TN&MT cũng đã h ướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định này trong việc thu, nộp, quản lý, sử d ụng tiền thu lệ phí bán chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận. h) Các quỹ bảo vệ môi trường ở Việt Nam Các hoạt động đầu tư cho BVMT cũng có thể là đối tượng ưu đãi c ủa các qu ỹ BVMT ở Việt Nam, bao gồm Quỹ BVMT Việt Nam, Quỹ BVMT các đ ịa ph ương và Qu ỹ BVMT một số ngành kinh tế. Quỹ BVMT Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26/6/2002 của Thủ tướng chính phủ. Đây là một tổ chức đầu tiên ở c ấp đ ộ qu ốc gia thực hiện chức năng như một tổ chức tài chính hỗ trợ vốn cho các d ự án môi tr ường trên toàn quốc. Vốn điều lệ của Quỹ là 500 tỷ đồng. Hoạt động c ủa Qu ỹ đ ược th ực hiện theo các phương thức: cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, tài tr ợ và đ ồng
  17. tài trợ, nhận uỷ thác và uỷ thác, mua trái phiếu chính phủ. Đ ối tượng đ ược h ỗ tr ợ tài chính là các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường mang tính chất quốc gia, liên ngành, liên vùng, v.v. Tính đến tháng 6/2009, Quỹ đã có 67 dự án được quyết định cho vay vốn lãi suất ưu đãi với tổng số vốn trên 210 tỷ đồng. Ở các địa phương, quỹ BVMT cấp tỉnh đã được hình thành ở gần 30 tỉnh và thành phố. Các quỹ này cũng hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án BVMT trên đ ịa bàn đ ịa phương. Quỹ tái chế chất thải thành phố Hồ Chí Minh với mục đích cho vay v ốn đ ể thực hiện các chương trình, đề án, dự án thử nghiệm, nghiên c ứu ứng d ụng trong lĩnh vực quản lý, tái chế, tái sử dụng chất thải. 4. Môi trường tự nhiên bao gồm những gì ? - Trước hết là không trung. Không trung liên quan đến các yếu t ố nh ư khí quy ển, không khí, khí hậu. - Các loại động thực vật. Bộ phận này liên quan đến các yếu tố như : Di ện tíc đ ất đai và độ màu mỡ của đất, diện tích rừng và mức độ bị tàn phá c ủa r ừng : liên quan đ ến thái độ của con người đối với thiên nhiên. - Thủy văn : Trong thực tế, thủy văn liên quan đến mạch nước ngầm, liên quan đến mật độ và sự phân bố sông ngòi, ao hồ trên lãnh thổ. - Đất đai và các loại khoáng sản. Yếu tố này vừa tác đ ộng đ ến đ ời s ống, v ừa tác đ ộng đến khả năng phát triển kinh tế - xã hội. Các bộ phận trên đây của môi trường có liên quan mật thiết với nhau. Nếu giữa các yếu tố đó bảo đảm được sự cân bằng với nhau. thì m ới duy trì đ ượ kh ả năng b ảo đảm cân bằng sinh thái. 5, Để bảo vệ cải tạo môi trường, chủ thể quản lý phải giải quyết một số vấn đề có tính chất chung nhất : 5, Để bảo vệ cải tạo môi trường, chủ thể quản lý phải giải quyết một số vấn đề có tính chất chung nhất : - Nghiên cứu để hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố đó của môi trường. Ví dụ : Trong thiên nhiên, động vật và thực vật tác đ ộng qua l ại nh ư th ế nào ? quan hệ giữa thực vật với nắng, gió, mưa; quan hệ giữa khí hậu và động vật... Từ đó rút ra quy luật để vận dụng vào hoạt động bảo vệ môi trường tự nhiên. - Con người cần nổ lực bảo đảm sự cân bằng gi ữa yêu c ầu c ủa đ ời s ống v ới kh ả năng cho phép của môi trường tự nhiên. Trong thực tế, yêu cầu của con người về môi trường tự nhiên thì tăng liên tục trong khi khả năng của môi trường thì có giới hạn. - Nghiên cứu để hiểu những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường . ví dụ : nguyên nhân khách quan( động đất, núi lửa, sóng thần…) và nguyên nhân ch ủ quan( con người, các phương tiện giao thông…) - Nghiên cứu để hiểu được vật gây ô nhiễm : nắm được đặc tính, m ức đ ộ tác h ại c ủa vật gây ô nhiễm (chất lỏng, thể hơi, thể rắn, tiếng ồn...) Ví dụ:Cacbon dioxit (CO2): Trong những năm gần đây người ta chú ý nhiều đến giao
  18. thông vận tải vì nó góp phần thải ra CO2 – khí nhà kính quan trọng nhất. Trên tòan thế giới khỏang 15% CO2 trong không khí là do các phương tiện giao thông vận tải thải ra. CO2 là một chất gây ngạt. Bình thường tỷ lệ CO2 trong không khí từ 0,3 – 0,4%0. Ở nồng độ thấp CO2 kích thích trung tâm hô hấp. Những nghiên cứu gần đây cho thấy nồng độ CO2 5%0 đã gây trở ngại cho hô hấp. Tiếp xúc với CO2 ở nồng độ 15%0 người ta không thể làm việc được. Ở nồng độ 30 – 60 %0 có thể gây nguy hiểm tính mạng cho con người.. - Con người còn phải nghiên cứu để hiểu đặc tính, khả năng của các đối tượng bị ô nhiễm trên mỗi vùng lãnh thổ. Đó là đất, nước, không khí, không trung đều là những đối tượng bị ô nhiễm. ví dụ : Ô nhiễm nguồn nước: Dân số tăng, tài nguyên n ước ngày càng khan hi ếm và b ị ô nhiễm nặng nề. Con người bị nhiễm độc có thể do uống ph ải n ước ho ặc ăn th ức ăn bị nhiễm độc. Hiểu mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả về môi trường Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi trường là đ ịa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân t ạo nên các bi ến đ ổi của môi trường. Môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đ ến s ự phát tri ển kinh tế xã hội thông qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên đang là đ ối t ượng c ủa ho ạt động phát triển hoặc gây ra thảm hoạ, thiên tai đối với các ho ạt đ ộng kinh t ế xã h ội trong khu vực. Ở các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau có các xu hướng gây ô nhiễm môi trường khác nhau. Ví dụ: Ô nhiễm do dư thừa: 20% dân số thế giới ở các n ước giàu hi ện sử d ụng 80% tài nguyên và năng lượng của loài người. 6, Nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường trên mỗi vùng lãnh thổ : a. Kế hoạch chống ô nhiễm nước : Nước bị ô nhiễm sẽ gây ra những tác hại gì ? + Ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người. Ví dụ : Một ngày thế giới có 160 triệu m3 nước bị ô nhiễm. Từ đó, mỗi ngày thế giới có 15.000 người chết do dùng nước bị ô nhiễm hoặc do thiếu nước. Cũng do nước ngọt ngày càng hiếm và bị ô nhiễm nên cứ 5 người thì có m ột người không có cơ hội dùng nước sạch (thế giới); đến nay có đến 50% dân số thế giới không hề biết đến nước sạch là gì . + Ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển c ủa sinh vật : N ếu n ước b ị ô nhi ễm thì có thể ảnh hưởng trực tiếp làm cho thực vật không phát triển được; ảnh hưởng gián ti ếp thì thực vật có thể kém phát triển, hoặc phát triển nhưng lại gây hại cho con người. + Ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất : gây tình trạng thi ếu nước sạch đ ể dùng trong sản xuất. Thực trạng về nguồn nước sạch của thế giới : + Loài người sử dụng lượng nước ngọt so với lượng nước ngọt c ủa trái đất thì ch ưa nhiều, nhưng lượng nước ngọt lại phân bố không đều theo thời gian và không gian.
  19. Để duy trì SX nông-lâm-nghiệp, nhân loại còn phải dùng 73% lượng n ước đang dùng để để phục vụ cho nông-lâm nghiệp. + Trong khi đó : Do nhiều nguyên nhân như do phát tri ển công nghi ệp, phát tri ển giao thông vận tải, do dân số tăng nhanh, làm cho mức độ ô nhiễm nước tăng lên. Ví dụ : -> Viện hàn lâm khoa học Mỹ cho rằng : Hàng năm thế gi ới đổ ra các đại dương 5-6 triệu tấn dầu thô. Từ đó làm cho nước biển bị ô nhiễm. Chương trình môi trường của Liên hiệp quốc đã phân tích 17 m ẫu n ước ở bi ển đông cho thấy : Lượng HyđrôCac bon trong nước biển tăng lên đến 0,19-1,5 mg/lít. Ở Trung quốc : 54/70 con sông lớn bị ô nhiễm nặng. Malaixia : Cá không sống được trên một số dòng sông. Ở Nhật : Tất cả các con sông ở vùng công nghiệp đều bị ô nhiễm. Ở Việt Nam : mưa mang theo axit đã xuất hi ện; m ột s ố con sông b ị ô nhi ễm nh ư sông Đồng Nai, sông Sài gòn, sông Hồng v.v..Ho ạt động khai thác đầu khí đã b ắt đ ầu gây ô nhiễm vùng biển. Hàng năm có 4000 tàu qua lại vùng biển Việt Nam, trong đó tàu ch ở dầu với khối lượng 200 triệu tấn dễ gây ra tai họa làm ô nhiễm vùng biển Việt Nam. Thực trạng đó đe dọa khả năng cung cấp nước sạch con người trên th ế gi ới, nh ất là ở các nước đang phát triển . Hiện nay có đến 40% dân cư các nước đang phát tri ển chưa được cấp nước sạch. Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra 1/4/99 thì tỷ lệ hộ dùng n ước sạch là (n ước máy, nước mưa, nước có hệ thống lọc hoặc giếng không hợp vệ sinh) 78%, trong đó thành thị : 92% nông thôn : 72% số hộ. Từ thực trạng trên đặt ra vấn đề bảo vệ nguồn nước hết sức cấp bách cho mỗi vùng lãnh thổ. + Trên phạm vi thế giới, để bảo vệ nguồn nước sạch, hàng năm đã chi trên 300 t ỷ USD. + Trong mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ phải có luật pháp bảo vệ ngu ồn n ước m ột cách nghiêm ngặt (xử lý hành chính, xử lý bằng kinh tế và bằng pháp luật). + Phải có giải pháp hợp tác quốc tế để bảo vệ nguồn n ước và cùng nhau khai thác, s ử dụng nguồn nước hợp lý. + Trong các doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, trong các đi ểm dân c ư đ ều ph ải có thiết bị, có giải pháp xử lý nước thải, phải có quy định về bảo vệ môi trường . + Trong các thành phố lớn ở nước ta, trước mắt cần áp dụng m ột s ố biện pháp mang tính chất cục bộ để ngăn chặn tình trạng ô nhiễm nguồn nước. Chẳng hạn ở Hà Nội, khu vực nội thành chỉ có 1000ha mà đã có 20 bệnh vi ện lớn, 245 xí nghiệp, của trung ương và địa phương. từ đó trong vòng 10-20 năm đến phải di d ời những bệnh viện, những doanh nghiệp đó ra ngoại ô. Xây dựng các bể chứa tự hoại trong từng khu vực, có hệ thống thoát n ước riêng cho các khu vực đó. Xây dựng các trạm nước thải công suất nhỏ bằng phương pháp hóa học. Xây dựng các hồ nước nuôi rong, tảo, cá, tôm, bèo : cho n ước thải vào h ồ, sau đó thải vào thiên nhiên sau khi các sinh vật đã ăn hết chất thải. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm ngày càng gia tăng và trở lên báo động, nước thải sinh ho ạt thành ph ố, đô th ị, các khu công nghiệp xả trực tiếp vào kênh, mương, sông, hồ dẫn đến tình trạng ô nhi ễm nghiêm trọng môi trường nước ở một số nơi như: Thành ph ố Hà N ội, thành ph ố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,... Theo Báo cáo hi ện trạng môi tr ường năm 2005 c ủa Bộ Tài nguyên và Môi trường thì nhiều con sông có ch ất đ ộc h ại v ượt m ức cho phép; nước ngầm nhiều nơi đang bị cạn kiệt dần về l ượng, b ị ô nhi ễm và suy giảm về chất. b. Kế hoạch chống ô nhiễm đất : Đối với Việt Nam việc chống ô nhiễm đất lại rất bức thiết. Ở Việt Nam diện tích đất bị hạn chế :(ĐVT : m2/người )
  20. Bình quân đầu Bình quân đầu B/ quân đầu Bình quân Bình quân người diện tích người đất nông đầu người người đất đầu người đất tự nhiên nghiệp đất canh tác trồng lúa đất lâm nghiệp VN - 1980 6.419 1.318 1.137 899 1.800 VN -1995 4.444 1.069 778 560 1.478 Thế giới 33.600 12.000 4.000 560 10.000 1980 Đất Việt Nam phân bố không đều : Đồng bằng Bắc bộ chi ếm 20% dân số nhưng chiếm 5% diện tích đất tự nhiên, Tây nguyên : 4% dân số nhưng có 20% diện tích đất. Nhu cầu đất cho giao thông, thủy lợi, quốc phòng khá nhi ều : Giao thông chi ếm 1% diện tích . thủy lợi : 1,4% diện tích và quốc phòng 0,5% diện tích . Những tác hại do đất bị ô nhiễm gây ra : + Trước hết gây ô nhiễm cho cây trồng. Nếu ảnh hưởng trực ti ếp thì làm cho cây trồng không phát triển được; nếu ảnh hưởng gián ti ếp thì cây tr ồng có th ể phát tri ển được nhưng lại chứa độc tố có hại cho tiêu dùng sau này. + Gây ô nhiễm cho đàn gia súc. + Tạo môi trường cho bệnh tật phát triển, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người. Từ những tác hại đó mà ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống con người. Nguyên nhân gây ô nhiễm đất : + Do chất thải trong sinh hoạt của con người gây ra, nhất là các thành phố lớn. Ví dụ : Hà Nội, hàng ngày thải ra một lượng rác 2000m3 + Do chất thãi trong sản xuất công nghiệp gây ra. Các Xí nghi ệp công nghi ệp th ường thãi chất thãi rắn vào đất, từ đó gây ô nhiễm cho đất. Ví dụ : Ở vùng trọng điểm kinh tế phía Nam trong năm 1996 đã thãi ra 60.000 tấn ch ất thãi có tác hại nguy hiểm. + Trong nông nghiệp : Do sử dụng các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ gây ra ô nhiễm cho đất. Do sử dụng phân chưa qua chế biến, chứa nhiều độc tố. + Do các trận mưa mang theo chất phóng xạ, mang theo axit gây ra ô nhiễm đất. Biện pháp chống ô nhiễm đất : + Trong sinh hoạt : Phân loại rác thãi ngay trong từng hộ gia đình. Tổ chức thu gom, vận chuyển kịp thời. Xử lý rác thãi bằng nhiều phương pháp : tái chế để sử dụng, sản xuất ra phân bón. Ví dụ : Thành phố Hồ Chí Minh : đã có dự án xây d ựng nhà máy x ử lý ch ất thãi (rác) công suất 655.000 tấn/năm với vốn đầu tư 63,65 triệu USD. Ở Nhật : Đã xây dựng ở ngoại ô Tokyo 1 nhà máy xử lý rác v ới v ốn đ ầu t ư 65 tri ệu USD. Hàng năm Nhật có thể tái chế lại 50% giấy báo, 55% các loại chai lọ, 66% vỏ đồ hộp. + kiểm tra chặt chẽ hơn việc sử dụng các lo ại hóa chất, phân hóa trong nông nghi ệp nhằm hạn chế gây ô nhiễm cho đất. + Phải kiểm soát được chất thãi rắn vào đất và phải đổ đúng nơi quy định. + Trong sản xuất kinh doanh phải có vốn đầu tư cho việc xử lý chất thãi, nước thãi. Thoái hoá đất đang diễn ra trên toàn lãnh th ổ, di ện tích đ ất r ừng suy gi ảm mạnh. Tình trạng rửa trôi ngày càng gia tăng do gi ảm đ ộ che ph ủ th ảm th ực v ật tự nhiên trên các sườn núi và sườn đồi dốc. Tình trạng thoái hoá đ ất tăng gây khô cằn ở một số vùng và thậm chí có nơi có nguy cơ dẫn t ới tình tr ạng sa m ạc hoá. Hiện trạng môi trường tiếp tục xuống cấp nêu trên là nh ững thách thức nghiêm trọng đối với sự phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam trong th ời gian t ới.
nguon tai.lieu . vn