Xem mẫu

  1. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 MỤC LỤC Trang 1 LÝ LUẬN CHUNG 2 1.1 Khái niệm 2 1.1.1. Nước sạch. 2 1.1.2. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị. 2 1.1.3. Mô hình hệ thống cấp nước đô thị. 3 1.2 Vai trò. 4 1.3 Lịch sử ngành cấp nước đô thị. 4 1.3.1. Lịch sử ngành cấp nước đô thị trên thế giới. 4 1.3.2. Lịch sử ngành cấp nước đô thị Việt Nam. 5 2. ĐỊNH HƯỚNG CẤP NƯỚC ĐẾN NĂM 2020. 6 2.1. Mục tiêu trước mắt. 6 2.2. Mục tiêu lâu dài. 7 3. THỰC TRẠNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ. 8 3.1. Thành tựu 8 3.2 Hạn chế 13 4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 15 5. KẾT LUẬN 17 6. Danh sách thành viên tham gia thực hiện đề tài. 18 Nhóm 4 Page 1 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  2. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 1. LÝ LUẬN CHUNG Nước sạch là một phần thiêt yếu của cuộc sống, nhưng ở các đô thị hi ện nay, ho ạt động quản lý, cung cấp nước sạch phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân vẩn tồn tại nhiều bất cập. Việc tìm hiểu quá trình quản lý, cấp nước sạch đô th ị giúp chúng ta nhận thức rỏ hơn những thách thức, khó khó khăn, để từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm giải quyết vấn đề này. 1.1 Khái niệm. 1.1.1. Nước sạch Nước sạch trong tiểu luận này là loại nước được sử dụng trong sinh hoạt của cá nhân hoặc gia đình, không sử dụng làm nước ăn trực ti ếp và đạt tiêu chu ẩn v ệ sinh n ước sạch do bộ Y tế ban hành ( Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế) 1.1.2. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị. Nước sạch là một loại sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt của mọi tầng lớp dân cư. Việc cung cấp để thỏa mản nhu cầu nước sạch cầu xã h ội, nh ất là ở các khu cồng nghiệp, đô thị là nhiệm vụ của nhà nước và chính quyền địa phương đô thị. Để thực hiện nhiệm vụ đó nhà nước và chính quyền địa phương đô thị ph ải ban hành cơ chế chính sách, quy định về đàu tư, khai thác, sử dụng các công trình cấp nước củng như dịch vụ cung cấp và chất lượng nước cho đô thị. Qúa trình đó là quản lý nhà nước về cấp nước đô thị. 1.1.3. Mô hình hệ thống cấp nước đô thị. Nhóm 4 Page 2 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  3. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 Nguồ n nước 4 6 1 2 3 5 8 4 7 Giải thích mô hình: 1: Công trình thu nước: dùng để thu nước từ nguồn 2: Trạm bơm cấp 1: Dùng để bơm nước từ công trình thu lên trạm xử lý 3: Trạm xử lý: Dùng để làm sạch nước (nhà máy nước) 4: Các bể chứa nước sạch: Dùng để chứa nước và điều hòa áp lực nước 5: Trạm bơm cấp 2: Dung để bơm nước từ các bể chứa nước sạch lên các đài ch ứa n ước hoặc bơm trực tiếp vào hệ thống phân phối nước. 6: Các đài nước: Dùng để chứa nước và điều hòa áp lực nước giữa các giờ sử dụng khac nhau. 7: Đường ống chuyển tải nước: Dùng để chuyển nước từ trạm bơm cấp 2 đến điểm đầu của mạng lưới phân phối nước. 8: Mạng phân phối nước: Dùng để chuyển nước và phân phối nước tới các đối tượng dung. 1.2 Vai trò. Nhóm 4 Page 3 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  4. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 Củng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu cho đời sống con ng ười. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước đóng vai trò quan tr ọng. n ước tham gia vào quá trình tái sinh thế giới h ữu cơ (quá trình quang h ợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý – hóa h ọc di ễn ra với s ự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất, và đóng vai trò d ẩn đ ường cho các chất muối đi vào cơ thể. Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt (dùng để nấu ăn, t ắm rửa, dùng cho vệ sinh, dùng để trang trí, điều tiêt nhiệt độ…) , nâng cao đời sống tinh th ần cho người dân (một ngôi nhà không có nước chẳng khác nào một ngôi nhà không có máu) Nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất công nghiệp. Đối với cây trồng nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời đóng vai trò đi ều ti ết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưởng, vi sinh vật, độ thoáng không khí trong đất…. 1.3 Lịch sử ngành cấp nước đô thị. 1.3.1. lịch sử ngành cấp nước đô thị trên thế giới. Theo lịch sử ghi nhận thì hệ thống cấp nước đô thị xuất hiện sớm nh ất t ại La Mã vào khoảng năm 800 TCN. Điển hình là công trình dẩn nước vào thành ph ố b ằng kênh t ự chảy, trong thành phố, nước được đưa đến các bể ch ứa tập trung, t ừ đó theo đ ường ống dẩn nước đến các nhà quyền quý và các bể chứa công cộng cho người dân sử dụng. Khoảng năm 300 TCN, loài người đã biết khai thác nước ng ầm b ằng ph ương pháp đào giếng. Người Babilon biết cách nâng nước lên độ cao khá lớn nhờ vào ròng rọc và guồng nước. Thế kỷ XIII các thành phố ở châu Âu đã có hệ thống cấp nước. Thời đó chưa có các loại hóa chất phục vụ cho việc keo tụ xử lý nước mặt người ta ph ải xây dựng các b ể chứa có kích thước lớn mới lắng được các hạt cặn bé. Do đó công trình th ường r ất c ồng kềnh, chiếm diện tích và kinh phí xây dựng lớn. Nhóm 4 Page 4 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  5. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 Đầu thế kỷ XVII, việc dùng phèn nhôm để keo tụ nước được các nhà truy ền giáo phương tây truyền bá rộng rải tại Trung Quốc. Đầu thế kỷ XIX, các thành phố châu Âu, châu Mỹ đã có h ệ thống cấp nước với khá đầy đủ các bộ phận như trạm thu nước, xử lý nước, hệ thống phân phối nước. Thế kỷ XX, kỷ thuật cấp nước ngày càng đạt trình độ cao và tiếp tục phát tri ển, các loại thiết bị cấp nước ngày càng đa dạng phong phú và hoàn thi ện. Thi ết b ị dung nước trong nhà luôn luôn được cải tiến để phù h ợp và thuận ti ện cho ng ười s ử d ụng. K ỷ thuật điện tủ và tự động hóa củng được áp dụng rộng rải trong cấp thoát nước. Có thể nói kỷ thuật cấp nước đã đạt tới trình độ rất cao về công nghệ xử lý, máy móc trang thiết bị và hệ thống cơ giới hóa, tự động hóa trong vận hành, quản lý. 1.3.2. Lịch sử ngành cấp nước đô thị Việt Nam. Ở Việt Nam, hệ thống cấp nước đô thị được bắt đầu bằng giếng khoan nông tại Hà Nội, Sài Gòn vào năm 1894. Nhiều đô thị khác nh ư Hải Phòng, Đà N ẵng … h ệ th ống cấp nước củng đã bắt đầu được xây dựng khai thac cả nước ngầm lẩn nước mặt. Hiện nay, hầu hết các khu đô thị đã có hệ thống cấp nước, nhiều trạm cấp nước đã áp dụng công nghệ tiên tiến của các nước phát triển như Pháp, Ph ần Lan, Australia… Những trạm cấp nước của các thành phố lớn đã áp dụng công nghệ tiên tiến, tự động hóa cao. Hiện nay nhà nước rất quan tâm đến lỉnh vưc cấp nước cho đô thi và đã ban hành nhiều văn bản pháp quy để định hướng, điều chỉnh các quan h ệ trong l ỉnh v ực c ấp n ước. Điển hình như “ Định hướng phát triển cấp nươc đô th ị đến năm 2020 (quy ết đ ịnh s ố 63/1998/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 1998 của thủ tướng chính phủ) trong đó xác định mục tiêu chủ yếu cho ngành cấp nước đo thị từ nay cho đến năm 2020. 2. ĐỊNH HƯỚNG CẤP NƯỚC ĐẾN NĂM 2020. Nhóm 4 Page 5 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  6. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 Để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, chính phủ đã phê duy ệt “định hướng phát triển cấp nước đô thi đến năm 2020”. Theo đó, các mục tiêu chính được xác định như sau: 2.1. Mục tiêu trước mắt: Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng cấp nước đô thị, đảm bảo năm 2000 có 80% dân đô thị được cấp nước sạch với tiêu chuẩn 80 – 100 lit/người/ngày, các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phong, thành phố Hồ Chí Minh phấn đấu 100% dân s ố được c ấp nước sạch với mức 120 – 150 lit/người/ngày. Đảm bảo cấp nước cho nhu cầu công nghiệp và các nhu c ầu văn hóa, xã h ội trong các đô thị. Cải tạo, nâng cấp các công trình quá cũ hoặc hiện nay chưa bảo đ ảm công su ất thiết kế Giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu 40% hiện nay xuống còn dưới 30% trong các khu đô thị mới. Các công ty cấp nước từng bước xóa bỏ bao cấp, giá nước đ ược tính đúng, tính đ ủ để trang trải cho đầu tư và phát triển. Lập lại kỷ cương trong cấp nước ở tất cả các khâu từ quy trình công nghệ, s ản xuất, kinh doanh tài chính, phục vụ đến quản lý nhà nước, đ ẩy mạnh công tác tuy ền, nâng cao dân trí kết hợp phạt theo phát luật. Phát huy vai trò làm ch ủ c ủa nhân dân trong quá trình xây dựng, sử dụng và quản lý hệ thống cấp nước đô thị. 2.2. Mục tiêu lâu dài Điều tra, khảo sát, khai thác đi đôi với bảo vệ tài nguyên n ước qu ốc gia: các ngu ồn nước mặt, nước dưới đát, sông ngòi, nguồn chứa nước tự nhiên, nhân tạo tại các vùng khác nhau. Chú ý tới các vùng khô hạn, vùng ven biển, vùng cao nguyên và các vùng đ ặc trưng khác. Nhóm 4 Page 6 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  7. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 Nâng cao chất lượng phục vụ cấp nước cho sản xuất và dân sinh t ại cá đô th ị, t ạo điều kiện giúp đở cho các công ty cấp nươc tự ch ủ về tài chính đồng th ời th ực hi ện các nghĩa vụ công ích và chính sách xã hội. Phấn đấu đến năm 2020, 100% dân số đô thị được cấp nước sạch ở mức 120 – 150 lit/người/ngày, các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thành ph ố H ồ Chí Minh ph ấn đấu đạt 180 – 200lit/người/ngày. Đào tạo cán bộ và đổi mới công tác quản lý phù hợp với đường lối công nghi ệp hóa, hiện đại hóa của Đảng, Nhà nước; Tăng cường năng lực cho các công ty tư vấn đảm nhiệm được công tác lập dự án, thiết kế các các hệ thống cấp nước. Phát triển khoa học kỷ thuật, tăng ứng dụng công nghệ mới th ống qua chuy ển giao công nghệ, tường bước hiện đại hóa hệ thống cấp nước đô thị. Đẩy mạnh đầu tư cho sản xuất các thiết bị, vật tư, phụ tùng trong nước và quốc tế chấp nhận Áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm tiên tiến đưa ngành nước Việt Nam hội nhập với các nước trong khu vực. 3. THỰC TRẠNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ. Trong những năm qua, công tác cấp nước tại các đô thị đã có nhiều chuy ển bi ến tích cực. Đến nay, hầu hết các thành phố, thị xã đều đã có dự án đ ầu tư h ệ th ống c ấp nước bằng nguồn vốn nước ngoài, nhờ vây tình hình cấp nước t ại các đô th ị đã đ ược c ải thiện đáng kể. Tuy vậy, công tác cấp nước tại các đô thị vẩn tồn t ại nhi ều h ạn ch ế c ần kh ắc phục. 3.1. Thành tựu Nhóm 4 Page 7 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  8. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 Sau nhiều năm nổ lực hiện nay hàng trăm nhà máy nước đã đ ược xây d ựng v ới tổng công suất thiết kế khoảng 3,78 triệu m3/ngày đêm, công suất thực tế khai thác đạt 3,2 triệu m3/ngày đêm (84,7%) nuoc mat nuoc ngam Slice 3 Slice 4 Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn nước Trong đó gần 70% là nước mặt, 30% là nươc ngầm (biểu đồ). Bình quân mổi người mổi ngày được cấp khoảng 60 – 70 lit nước sạch. Tại các đô thị t ỉnh lỵ h ệ th ống cấp nước được xây dựng với quy mô khác nhau. Trong tổng s ố kho ảng 670 đô th ị v ừa và nhỏ (loại 4 và loại 5) có 200 thị xã thị trấn có nhà máy nước với công suất từ 1000 đ ến 3000 m3/ ngày đêm. (Số liệu lấy từ báo cáo : thực trạng cấp nước Việt Nam chương trình xây Nhóm 4 Page 8 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  9. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 dựng và phát triển đến năm 2010 và năm 2020 của ông Bùi Đình Khoa phó viện tr ưởng vi ện nghiên cứu đô thị và phát triển hạ tầng trình bày tại hội thảo Việt – Hàn ngày 09/11/2007) Nhiều chương trình, dự án đã và đang triển khai tại các đô thị trên khắp cả nước sẻ mang lại diện mạo mới cho ngành cấp nước Việt Nam. Sau đây là m ột s ố ch ương trình, dự án tiêu biểu: Hệ thống cấp nước Hà Nội: Hiện nay, nguồn nước Hà Nội đang sử dụng ch ủ yếu lấy từ nước ngầm với tổng công suất khoảng 700 000 m3/ngày đêm, đáp ứng nhu c ầu của khoảng 75% nhu cầu sử dụng nước của người dân. Dự báo đến năm 2020 sẻ tăng lên mức 1,4 triệu m3/ngày đêm (theo website của sở tài nguyên môi trường Hà Nội) Ngoài ra còn khoảng 100 000 giếng khai thác của tư nhân hoạt động mà công suất khó có th ể xác đ ịnh được chính xác. Thực trạng trên hiện đang dẩn đến hai hệ quả là ngu ồn nước ng ầm c ủa Hà Nội đang cạn kiệt và bị ôi nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là phía nam thành ph ố. Đ ể khắc phục tình trạng cạn kiệt tài nguyên nước ngầm, Hà Nội hi ện đang tri ển khai d ự án sử dụng nước sông Đà và nước song Hồng. Dự án cấp sông Đà: có tổng công suất là 600 000 m3/ngày đêm gồm 2 giai đoạn, với tổng mức đầu tư khoảng 158 triệu USD, dự án sẻ cấp nước cho chuổi đô th ị: S ơn Tây, Xuân Mai, Hòa Lạc, Miếu Môn, Hà Đông, Hà Nội. Hiện tại giai đoạn 1 v ơi công suất 300 000 m3/ngày đêm đã hoàn thành và đưa vào sử dụng trên các tuy ến ph ố Tr ần Duy Hưng, Lê Đức Thọ, Nguyễn Trải, Hoàng Minh giám, Nguy ễn Tuân, Trường Chinh…. Tuy nhiên hiện có một mâu thuẩn diễn ra là theo quy ho ạch c ấp n ước th ủ đô thì năm 2005 Hà Nội cần khoảng 852 000 m3/ngày đêm, năm 2010 là 1046 000 m3/ngày đêm, với công suất hiện nay Hà Nội vẩn thiếu khoảng 200 000 m3/ngày đêm, thế nhưng theo ông Hoàng Thế Trung – giám đốc ban quản lý dự án cấp nước sông Đà thì hiện t ại Hà Nội chỉ tiếp nhận được khoảng 25000 m3 nước sạch/ngày đêm từ dự án nước sông Đà (tương đương 8,5% công suất nhà máy giai đoạn 1). Nguyên nhân là nh ững b ất c ập trong quá trình tổ chức phân phối nước. Nhóm 4 Page 9 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  10. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 Dự án cấp nước sông Hồng và sông Lô: Dự án cấp nước sông Hồng do UBND Thành phố Hà Nội nghiên cứu và đề xuất, với tổng công suất khoảng 300 000 m3/ngày đêm, chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 của dự án v ới tổng v ốn đ ầu t ư là 42 tri ệu USD và công suất đạt 150 000 m3/ngày đêm đã được triển khai từ năm 2005 và dự kiến sẻ hoàn thành vào cuối năm 2008. Dự án cấp nước sông Lô do UBND t ỉnh V ỉnh Phúc đ ề xu ất v ới công suất đợt 1 khoảng 45 000 m3/ngày đêm, kinh phí khoảng 29,79 triệu USD. Hệ thống cấp nước của Thành phố Đà Nẳng: Hiện tại Đà Nẵng có 3 nhà máy nước (nhà máy nước cầu đỏ công suất 50 000 m3/ngày đêm, nhà máy n ước sân bay công suất 20 000 m3/ngày đêm, và trạm cấp nước Sơn Trà công suất 5000 m3/ngày đêm) với tổng công suất đạt khoảng 75 000 m3/ngày đêm. ( chưa tính các cơ sở khai thác nước của tư nhân). Dự kiến đến năm 2010, nhu cầu cấp nước của Đà Nẵng khoảng 451 000 m3/ngày đêm (80% dân số với mức bình quân 150 lit/người/ngày ). Để đáp ứng đươc nhu cầu tăng lên nhanh chóng đó, Đà Nẳng sẻ nâng cấp các nhà máy hi ện có đ ể t ổng công suất đạt khoảng 210 000 m3/ngày đêm, và xây dựng mới 2 nhà máy cấp nước với tổng công suất thiết kế khoảng 340 000 m3/ngày đêm. Hệ thống cấp nước Thành phố Hà Chí Minh: Tổng công suất hiện đạt khoảng 1,4 triệu m3/ngày đêm. Trong đó nước khai thác từ nguồn nước mặt của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai khoảng 1,2 triệu m3/ngày đêm (tương đương 86%) khai thác nước ngầm đạt 200 000m3/ngày đêm (14%) (Số liệu lấy từ báo cáo : thực trạng cấp nước Việt Nam, chương trình xây dựng và phát triển đến năm 2010 và năm 2020 của ông Bùi Đình Khoa phó viện trưởng viện nghiên cứu đô thị và phát triển hạ tầng trình bày tại hội thảo Việt – Hàn ngày 09/11/2007), đáp ứng khoảng 70% nhu cầu sử dụng nước của toàn Thành phố. Hệ thống đường ống phân phối nước dài hơn 2000 km hiện đang trong quá trình c ải t ạo, nâng c ấp, dự kiến sẻ hoàn thành vào năm 2010 sẻ giảm thiểu đáng kể tỷ lệ thất thoát nước (hiện nay vào khoảng 30 – 40%). Nhóm 4 Page 10 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  11. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 Nhiều công trình cấp nước liên tỉnh đã và sẻ được triển khai xây dựng trong thời gian tới, điển hình như: dự án cấp nước sông Đà, dự án cấp nước sông Sêrêpok, dự án cấp nước sông Đồng Nai…. Thủ tướng đã có quyết định thực hiện chương trình cấp nước cho các thị xã, th ị trấn là huyện lỵ với tổng kinh phí giai đoạn 1 là 200 triêu USD cho khoảng 180 đô thị. Nhiều chương trình nhằm hạn chế tình trạng thất thoát nước (hiện nay khoảng 30 – 40%) đã được triển khai, điển hình như dự án thay mới, nâng c ấp 2000 km đ ường ống dẩn nước của Thành phố Hồ Chí Minh với tổng kinh phí 2000 tỷ đồng, sẻ hoàn thành vào năm 2010. Chủ trương xã hội hóa dịch vụ cấp nước đã đặt ra từ nhiều năm nay, và chính ph ủ và các chính quyền địa phương đô thị đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi nh ằm khuy ến khích xã hội hóa ngành cấp nước như: tạo điều kiện về mặt bằng, h ổ trợ v ề v ốn đ ầu t ư, áp dụng mức thuế nhẹ… Và hiện đã có nhiều doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy nước như: công ty Phú Thọ Hòa đầu tư xây dựng trạm cấp nước công suất 2883 m3/ngày đêm tại quận Tân Bình Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty TNHH Trung Sơn đ ầu t ư xây dựng hệ thống khai thác, xử lý nước ngầm tại xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh với công suât khoảng 2000 m3 nước/ngày đêm. Để đảm bảo mọi người dân đều có thể sử dụng nước sạch, nhà nước trong nh ững năm qua có chính sách quản lý chặt giá nước và hổ trợ đáng kể cho các doanh nghiệp kinh doanh nước. Vì vậy, mặc dù tỷ lệ lạm phát vài năm nay khá cao nhưng giá nước ít biến động. Tùy mổi địa phương, giá nước được quy định khac nhau, tại Hà N ội giá n ước sinh hoạt giao động từ 3600đ đến 8000 đồng/m3 nước tùy vào lượng nước sử dụng (cụ thể: dưới 16m3 giá nước là 3 600đ, từ 16 m3 đến 20 m3 là 4200 đ, t ừ 20m3 đ ến 35m3 là 5000đ, trên 35m3 là 8000đ, giá nước còn thay đổi tùy theo mục đích sử dụng, nếu dùng trong các cơ quan hành chính nhà nước thì giá nước là 5000đ/m3, trong các đ ơn v ị s ản xuất, đơn vị sự nghiệp là 5500đ/m3, trong các đơn vị kinh doanh, dịch vụ là 8000đ). Nhóm 4 Page 11 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  12. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 Bộ Y Tế đã ban hành quyết định số 09/2005/QĐ – BYT ngày 11 tháng 3 năm 2005 quy định về tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch để làm căn cứ cho hoạt đ ộng qu ản lý ch ất lượng nước. Hầu hết các nhà máy đã tuân thủ nghiêm túc quy đ ịnh v ề tiêu chu ẩn v ệ sinh nước sạch của bộ Y Tế, song do đường ống dẩn quá dài, ch ất lượng kém nên ở cu ối nguồn chất lượng nước không được như ở đầu nguồn. Ngoài ra, nhà nước đã có nhiều chương trình nhằm cải tiến công nghệ cấp nước, nâng cao năng lực của đội ngủ quản lý, vận hành cấp nước. Nâng cao ý thức người sử dụng nước và tăng cường kiểm tra, kiểm soát phát hiện và xử lý nghiêm các tiêu c ực x ảy ra trong quá trình quản lý, sử dụng nước, điển hình như vụ tiêu cực tại dự án cấp nước 1A. 3.2 Hạn chế Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, ngành cấp nước Việt Nam hiện vẩn tồn tại nhiều yếu kém cần phải khắc phục. Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch vẩn còn thấp, theo ông Bùi Đình Khoa phó viện trưởng viện nghiên cứu đô thị và phát triển hạ tầng – tổng hội xây dựng Việt Nam thì tỷ lệ này ở các loại thành phố như sau: Thành phố loại 1 và loại 2 đ ạt 70 – 80%, lo ại 3 đ ạt 50 – 55%, loại 4 và loại 5 đạt 15 – 20%. T ỷ l ệ này ở Hà N ội là kho ảng 75% và ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay vẩn thiếu khoảng 400 000m3/ngày đêm. Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch tại các địa bàn khác nhau không đồng đều, tại Hà Nội, trong lúc các quận nội thành, t ỷ l ệ đ ược s ử dụng n ước s ạch x ấp x ỉ 100% thì các huyện như Từ Liêm, Đông Anh, Gia Lâm… t ỷ l ệ này giao đ ộng t ừ 20 – 60%. Gía nước củng chưa bình đẳng, nhiều nơi người dân ph ải mua với giá cao h ơn giá nước nhà nước quy định, điển hình như Cổ Nhuế (Từ Liêm) người dân ở đây đã ph ải mua nước với giá 4000đ/m3 từ năm 1998 (cao gấp 2,2 lần giá nước do nhà n ước quy đ ịnh Nhóm 4 Page 12 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  13. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 tại thời điểm đó) và hiện nay là 6000đ/m3. Không chỉ người dân, doanh nghi ệp c ủng long đong vì giá nước, hiện tại chưa đủ để các doanh nghiệp lấy thu bù chi (theo tính toán c ủa công ty cấp nước Sài Gòn thì để sản xuất được một m3 nước đủ tiêu chuẩn, ph ải chi phí khoảng 4 150đ, trong lúc giá nước ở 16m3 đầu được tính là 3600đ/m3) trong lúc áp l ực tăng công suất ngày càng lớn. Công suất thực tế của các nhà máy nước, do nhiều nguyên nhân, ít khi đạt đ ược công suất thiết kế, tính bình quân các nhà máy nước trên toàn quốc đ ạt 84% công su ất thiêt kế, cá biệt có nơi chỉ đạt 15 – 20% công suất thiết kế. Tỷ lệ thất thoát nước rất cao trung bình là 30 – 40% có n ơi lên t ới 50%. T ại Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ này theo tổng công ty cấp nước Sài Gòn đưa ra là khoảng 33%. Nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống đường ống dẩn nước được xây d ựng t ừ lâu (h ệ thống ống dẩn nước của Thành phố Hồ Chí Minh dài trên 2000km được xây dựng cách đây từ 50 – 70 năm), đã xuống cấp nghiêm trọng, nhiều đoạn bị nứt, vở…chưa có kinh phí để thay thế (kinh phí để thay thế, sửa chửa là rất lớn, quá trình xây dựng rất phức tạp vì phải đi qua nhiều địa bàn dân cư, ảnh hưởng đến nhiều công trình khác) . Tỷ lệ thất thu tiền nước củng rất lớn, do công tác kiểm tra, ki ểm soát quá l ỏng l ẻo, ý th ức người dân chưa cao. Chất lượng nước hiện còn nhiều bất cập, ở nhiều nơi nồng độ sắt, mangan, amoni, asen… trong nước vượt quá mức cho phép. Nguyên nhân thì có nhi ều, nh ững nguyên nhân chính có thể kể ra là: Nguồn nước bị ôi nhiểm nặng nề, tại Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả quan trắc từ năm 2004 đến tháng 6 năm 2008 do s ở tài nguyên môi trường kết hợp với Liên hiệp hội Khoa học kỷ thuật Thành ph ố Hồ Chí Minh cho th ấy chất lượng nước tại các trạm quan trắc thuộc khu vực cấp nước đều không đạt tiêu chuẩn loại A, tỷ lệ các chất gây ôi nhiểm như COD, BOD5, Coliform… đều v ượt mức cho phép, và đang có xu hướng tăng lên. Bộ môi trường mới đây củng công b ố, ngu ồn nước ở khu vực Hà Nội, đặc biệt là các khu vực có bải rác, khu công nghi ệp, n ồng đ ộ amoni, asen … cao hơn mức cho phép nhiều lần. Hệ thống đường ống quá dài, chất Nhóm 4 Page 13 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  14. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 lượng kém củng làm giảm chất lượng nước do nồng độ clo trong nước bị giảm. Công tác quản lý chất lượng nước còn lơi lỏng, công nghệ xử lý nước chưa đồng bộ hoặc chưa phù hợp với điều kiện của nguồn nước. Chủ trương xã hội hóa dich vụ cung cấp nước được tiến hành ch ậm, các ưu đải được đưa ra chưa đủ để hấp dẩn các nhà đầu tư, nhi ều nhà đ ầu t ư v ốn vào sau m ột th ời gian thua lỗ phải bỏ cuộc. Nguồn nước ngầm ở nhiều nơi, đặc biệt là Hà Nội bị suy ki ệt nghiêm tr ọng. Theo kết quả điều tra của Bộ Tài nguyên và môi trường, mực nước ngầm ở Hà Nội b ị h ạ th ấp chưa từng thấy trong lịch sử, trong nhiều năm liên tiếp biên đ ộ s ụt gi ảm là 0,47m, riêng 6 tháng đầu năm nay Liên đoàn Quy hoạch và điều tra tài nguyên n ước mi ền B ắc thông báo mực nước ngầm Hà Nội giảm tới 0,8m so với cung kỳ năm ngoái, dẩn đến hiện tượng nhiều công trình xây dựng bị sụt lún… Nguyên nhân là do lượng n ước khai thác trong mấy năm gần đây tăng mạnh, ngoài những nhà máy cấp nước của Nhà nước, thì ng ười dân vẩn đang phổ biến việc tự khoan giêng để dùng, theo quy định thì những cơ sở nào khai thác trên 50m3 thì phải xin phép, nh ưng trên thực t ế thì r ất khó ki ểm soát. M ặt khác, mật độ bê tông hóa của Hà Nội rất cao đã ngăn cản quá trình thấm đất của nước mưa. 4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Bảo vệ nguồn nước: (nước mặt và nước ngầm) phải có các biện pháp kiên quyết và triệt để để bảo vệ nguồn nước như : xử lý nghiêm những trường hợp gây ôi nhiểm (vedan là một ví dụ). Các giếng khoan để khai thác nước ngầm, các công trình xây dựng có đào đất … sau khi hoàn thành, không sử dụng nữa phải san lấp mặt băng nh ư c ủ, tránh tình trạng các chất gây ôi nhiểm theo đó xâm nh ập vào các m ạch n ước ng ầm. Các b ải rác phải có lớp ngăn cách, không để chất thải ôi nhiểm từ đó th ấm xuống các m ạch nước ngầm, các khu công nghiệp phải có công nghệ xử lý rác th ải, nước thải theo đúng quy định của pháp luật. ở khu vực phía Bắc, phải hạn chế khai thác nguồn nước ngầm, hướng t ới s ử dụng nguồn nước mặt để thay thế. Dự án sông Đà, dự án sông Hồng, dự án sông Lô là nh ững Nhóm 4 Page 14 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  15. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 giải pháp tốt, song trong quá trình thực thi cần đảm bảo đúng tiến độ, và đ ồng b ộ (rút kinh nghiệm dự án sông Đà bị trể hạn nhiều lần, khi hoàn thành, nước đưa về đ ến Hà Nội rồi nhưng hệ thống đường ống dẩn lại chưa đủ sức để chuyển tải một lưu lượng nước lớn đến thế, vì vậy cho tới nay, sau gần 2 tháng nhà máy nước sông Đà ch ỉ ch ạy được 25% công suất (theo ông Hoàng Thế Trung – tổng giám đốc dự án cấp nước sông Đà). Xã hội hóa dịch vụ cấp nước: chủ trương này đưa ra từ lâu nhưng đến nay vần chưa hiệu quả. Nguyên nhân là loại dịch vụ này đòi hỏi đầu tư quá lớn, đặc bi ệt là chi phí láp đặt đường ống dẩn nước, giá nước lại bị nhà nước khống chế, tốc độ thu hồi vốn chậm khiến nhiều nhà đầu tư nản lòng. Có ý kiến cho rằng nên phân dịch vụ cung cấp nước ra làm 2 phần, phần thứ nhất gồm một hệ thống đường ống dẩn nước, phần này do những công ty chuyên trách việc xây dựng và quản lý, nh ững công ty này đ ược s ự h ổ tr ợ của nhà nước một cách tối đa để đảm bảo tốc độ thu hồi vốn và phát triển, ph ần thứ 2 gồm các nhà máy nước, những nhà máy này ch ỉ chuyên khai thác n ước sau đó thuê nh ững công ty hoạt động trong phần thư nhất (giá thuê sẻ rất rẻ vì các công ty này đ ược nhà nước hổ trợ) tải nước từ nhà máy tới với người dân. Các nhà máy thuộc ph ần th ứ 2 không phải đầu tư quá lớn (vì không mất chi phí lăp đặt đường ống dẩn nước) nên có khã năng thu hồi vốn nhanh hơn, khã năng xã hội hóa trong giai đo ạn này r ất cao và tính c ạnh tranh của các nhà máy nước này sẻ nâng cao ch ất lượng nước ph ục vụ. Mô hình này b ắt chước mô hình của ngành bưu chính viển thông, một đơn vị xây dựng, quản lý h ệ th ống đường truyền, các công ty viễn thông khác thuê lại các đướng truyền đó – đây là một biện pháp mang tính quyết định dẩn đến tốc độ phát triển của ngành b ưu chính vi ển thông nhanh như chúng ta thấy hiện nay. Chúng tôi th ấy mô hình này có th ể áp d ụng cho ngành cấp nước được. Trong thời gian tới cần đầu tư thay thế, cải tạo hệ th ống đường ống dẩn n ước (hiện đã xuống cấp nghiêm trọng) để giảm tỷ lệ thất thoát nước. Bên c ạnh đó đ ầu t ư cái Nhóm 4 Page 15 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  16. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 tiến công nghệ, ứng dụng khoa học kỷ thuật, từng bước xây dựng một ngành cấp nước hiện đại. Đào tạo, đào tạo lại nâng cao năng lực của đội ngủ công nhân viên ch ức v ận hành và quản lý ngành cấp nước, đáp ứng nhu cầu về nhân lực trong giai đoạn hiện đại hóa. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân trong vi ệc s ử dụng n ước tiết kiệm, bảo vệ môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng. Đ ặc bi ệt l ồng ghép các chương trình tuyên truyền vào các chương trình giáo dục tại nhà trường, tạo cho các em học sinh, ngay từ những năm đầu phải có ý thức gìn dữ và bảo vệ môi trường. 5. KẾT LUẬN Cấp nước là một hoạt động phức tạp, nhưng do đặc thù của ngành là mang tính xã hội cao, đòi hỏi đầu tư lớn nhưng tỷ suất lợi nhuận thấp nên nhà nước buộc phải đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động cung ứng dịch vụ này. Trong những năm qua ngành cấp nước Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu quan trọng song vẩn còn nhiều yếu kém. Nhưng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp Đảng, sự ưu tiên đầu tư đúng mức của nhà nước, sự nổ lực không ngừng vượt khó đi lên của toàn thể cán bộ công nhân viên ch ức ngành c ấp nước, nhất định sẻ có một ngày nhân dân Việt Nam có th ể hài long và t ự hào vì ngành cấp nước đô thị của mình. 6. Danh sách thành viên tham gia thực hiện đề tài. 1 Cao Đình Năm 2 Nguyễn Đức Mạnh 3 Nguyễn Thọ Nhóm 4 Page 16 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
  17. Quản lý nhà nước về cấp nước đô thị 3/28/2011 4 Lê Văn Luân 5 Đinh Trọng Văn 6 Trịnh Tuấn Kiệt 7 Bùi Trung Duy 8 Nguyễn Văn Tuyền 9 Nguyễn Văn Hùng 10 Trần Công Đức 11 Phạm Hồng Chương Nhóm 4 Page 17 Liên hệ: nhom4.kh6d@gmail.com ĐT: 0983 225 896
nguon tai.lieu . vn