Xem mẫu
- CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG HÀNH VI MUA SẮM ONLINE
CỦA SINH VIÊN
Nguyễn Tuyết Ngân, Lê Trần Ngọc Ngân, Trần Thị Thảo Quyên
Khoa Quản trị Kinh doanh, Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Võ Chiêu Vy
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm
trực tuyến của sinh viên HUTECH. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ 100 người tiêu dùng
(72 người có mua sắm trực tuyến và 28 người không có mua sắm trực tuyến). Phương pháp
phân tích nhân tố, phân tích hồi quy đa biến và phân tích phân biệt được sử dụng để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên HUTECH. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố rủi ro về tài chính và sản phẩm, đa dạng về lựa chọn hàng
hóa, sự khác biệt trong lựa chọn, tần suất mua sắm trực tuyến, mức chi tiêu ảnh hưởng đến
mua sắm trực tuyến, giá cả có ảnh hưởng đến việc quyết định tiếp tục (hoặc bắt đầu) mua
sắm trực tuyến của sinh viên. Trong đó, chất lượng sản phẩm được đảm bảo tác động lớn
nhất đến hành vi mua sắm trực tuyến.
Từ khóa: mua sắm trực tuyến, phân tích, kết quả, nhân tố ảnh hưởng, sinh viên.
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia có tốc độ phát triển internet nhanh trong những năm qua. Với độ phủ
sóng ngày một rộng khắp của internet và sự tăng trưởng nhanh chóng của các lĩnh vực kinh
doanh hiện nay, mua sắm trực tuyến không còn xa lạ và thậm chí còn trở thành thỏi nam
châm thu hút khách hàng bởi những đặc tính vô cùng tiện lợi của nó đã giúp người tiêu dùng
không nhất thiết phải đến cửa hàng, siêu thị, trung tâm mại để mua sắm mà có thể sử dụng
internet mua hàng. Dịch vụ mua sắm trực tuyến đã xuất hiện ở Việt Nam từ những năm
1990 đến nay lĩnh vực này đã có những bước phát triển rất mạnh mẽ. Theo báo cáo Digital
2020 của We are social, Việt Nam có 96,9 triệu dân; số lượng thuê bao di động là 145,8 triệu
thuê bao (chiếm tỷ lệ 150% so với tổng dân số cả nước); số lượng người dùng internet là
68,17 triệu người (chiếm tỷ lệ 70% số dân); số lượng người dùng mạng xã hội là 65 triệu
người (chiếm tỷ lệ 67% số dân). Trong khi chỉ hơn một nửa tổng dân số toàn cầu đang sử
dụng internet, tỷ lệ sử dụng internet tăng lên gần 70% ở thanh niên ở độ tuổi từ 15-24. Do đó
nhóm khách hàng mục tiêu của hình thức thương mại điện tử, mua sắm trực tuyến trong
những năm gần đây chính là nhóm đối tượng này. Vì vậy, nhóm chúng tôi quyết định chọn
sinh viên là nhóm đối tượng nghiên cứu chính.
2341
- 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nghiên cứu tại bàn
Nghiên cứu tại bàn sẽ giúp chúng tôi tận dụng các nguồn dữ liệu có sẵn để có một cái nhìn
tổng quan, chung nhất về thị trường mua sắm trực tiếp tuyển dụng. Những thông tin về tìm
năng phát triển của thị trường, mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp, giá trị của thị trường và
xu hướng phát triển trong những năm gần đây. Những hữu ích thông tin trên có thể giúp ích
cho chúng tôi tiếp tục theo dõi nghiên cứu.
2.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng sẽ sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin trên diện rộng. Thu
thập thông tin bằng bảng câu hỏi sẽ được tiến hành theo hai cách: sử dụng bảng câu hỏi
trực tuyến. Kết quả của bảng câu hỏi sẽ cho ra những số liệu cụ thể về những thông tin
muốn nghiên cứu.
3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
3.1.1 Mẫu nghiên cứu
Trong quá trình nhóm chúng tôi thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi, theo phương pháp khảo
sát trực tuyến, số lượng khảo sát câu hỏi là 100 lần, nhưng chỉ có 72 lần trả lời hợp lệ, tức là
trả lời đầy đủ các câu hỏi và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi thông qua công
cụ Google forms. Sau đây là mô tả một số đặt trưng của mẫu.
3.1.2 Chi tiêu hàng tháng
Bảng 1. Bảng thể hiện mức chi tiêu hàng tháng của sinh viên được khảo sát
Chi tiêu hàng tháng
Tần số Tỷ lệ (%) % Hợp lệ % Tích lũy
Dưới 1 triệu 5 6,9 6,9 6,9
1 đến 2 triệu 15 20,8 20,8 27,8
2 đến 3 triệu 30 41,7 41,7 69,4
Giá trị
3 đến 4 triệu 15 20,8 20,8 90,3
Trên 5 triệu 7 9,7 9,7 100,0
Tổng 72 100,0 100,0
Vì tổng thể nghiên cứu là các bạn sinh viên trường ĐH Công nghệ TP. Hồ Chí Minh, cho
nên, mức chi tiêu hàng tháng của nhóm đối tượng này là từ 1 đến 5 triệu đồng/tháng.
2342
- Trong đó, 41,7% sinh viên, chiếm phần lớn, có mức chi tiêu từ 2 đến 3 triệu đồng/tháng.
9,7% sinh viên có mức chi tiêu trên 5 triệu đồng/tháng. Chỉ có 6,9% sinh viên có mức chi
tiêu dưới 1 triệu.
3.1.3 Mức giá sẵn sàng chấp nhận khi mua sắm trực tuyến
Bảng 2. Bảng thể hiện mức giá sẵn sàng chấp nhận trong mua sắm trực tuyến của sinh viên
Giá chấp nhận mua sắm trực tuyến
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Dưới 100000 7 9,7 9,7 9,7
100000 đến 500000 43 59,7 59,7 69,4
500000 đến 16 22,2 22,2 91,7
Giá trị
1000000
Trên 1000000 6 8,3 8,3 100,0
Tổng 72 100,0 100,0
Kết quả cho thấy rằng, đa số sinh viên sẵn sàng chi trả để mua sắm trực tuyến mà không
cần cân nhắc hoặc cân nhắc ít nếu món hàng đó trị giá dưới 500.000 đồng. Rất ít sinh viên
sẵn sàng bỏ ra trên 1.000.000 đồng (8,3%) để mua hàng trực tuyến.
3.2 Hành vi mua sắm trực tuyến
3.2.1 Các loại hàng hóa sinh viên thường chọn để mua sắm trực tuyến
Dựa vào bảng ta có thể thấy tổng quan về cơ cấu các mặt hàng mà sinh viên thường mau
sắm trực tuyến. Trong đó các mặt hàng thuộc nhóm “Quần áo, giày d p,…” có tỷ trọng cao
nhất (chiếm 86,7%). Kế tiếp theo đó là “Các phụ kiện thời trang” chiếm 28,6%. Các mặt hàng
“phiếu giảm giá”, “các loại sách”, “các sản phẩm hand made, quà tặng”, “không mua”, và “đồ
decor” lần lượt chiếm tỷ trọng 8,2%, 19,4%, 14,3%, 1%.
Hình 1. Hình thể hiện cơ cấu các mặt hàng sinh viên thường chọn trong mua sắm trực tuyến
2343
- 3.2.2 Sự khác biệt trong lựa chọn các danh mục mua sắm trực tuyến
Hình 2. Hình thể hiện sự khác biệt trong lựa chọn mặt hàng theo giới tính
Ta có dễ dàng nhận thấy, đối với các mặt hàng thuộc nhóm “quần áo, giày dép, các phụ kiện
thời trang,…” sự quan tâm về nhóm hàng này trong mua sắm trực tuyến thuộc về các bạn
nữ với tỷ lệ 74,6% so với 25,4% của các bạn nam sinh viên. Trong khi đó, nhóm “hàng điện
tử và linh kiện điện tử các loại thì sự chú ý lại nghiên trội về phía các bạn nam với tỷ lệ
57,14% so với 42,86% đối với các bạn nữ. Kết quả này phù hợp với các đặt tính tâm lý và
hàng vi tiêu dùng theo giới tính.
Một kết quả khác đáng chú ý là đối với nhóm “các phiếu giảm giá”, kết quả cho thấy, các bạn
nữ sinh viên quan tâm nhiều hơn đến hình thức mua hàng theo các phiếu giảm giá so với
các bạn nam (66,67% so với 33,33%). Sự khác biệt này có thể là do các gói dịch vụ giảm giá
mà các công ty mua hàng theo nhóm cung cấp phù hợp đối với nhu cầu của các bạn nữ (các
mặt hàng thời trang, dịch vụ ăn uống, làm đẹp,...).
Tương tự, sự chênh lệch về nhóm “các loại sách” và “các loại hàng hand made, quà tặng,...”
giữa hai giới cũng rất nhiều.
Bảng 3. Bảng so sánh sự khác biệt của nam và nữ của sinh viên có hộ khẩu ở TP.HCM
và tạm trú ở TP.HCM trong các loại hàng hóa được mua trực tuyến
Tạm trú ở Có hộ khẩu ở
TP.HCM TP.HCM
Nữ Nam Nữ Nam
Quần áo, giày dép, các phụ kiện thời trang,... 76% 24% 69,23% 30,77%
2344
- Tạm trú ở Có hộ khẩu ở
TP.HCM TP.HCM
Nữ Nam Nữ Nam
Hàng điện tử, linh kiện điện tử các loại 50% 50% 50% 50%
Các phiếu giảm giá (Coupon) 75% 25% 0% 0%
Sách các loại 81,82% 18,18% 50% 50%
Các sản phẩm handmade, quà tặng 85,71% 14,29% 50% 50%
Tương tự, với những sinh viên ở TP.HCM tỷ lệ chênh lệch về các mặt hàng trực tuyến giữa
nam và nữ là khá thấp, còn những sinh viên tạm trú thì tỷ lệ chênh lệch này khá cao.
3.2.3 Mức chi tiêu, mức giá sẵn sàng chấp nhận và tần suất mua sắm trực tuyến
Hình 4. Hình thể hiện mức giá chấp nhận mua trực tuyến theo chi tiêu
Ta có thể nhận thấy một điều, với mức giá từ 100 đến 500 nghìn được sinh viên chấp nhận
nhiều nhất, nhưng lại giảm dần theo chi tiêu. Từ 80% sinh viên có chi tiêu dưới 1 triệu đồng
chấp nhận mức giá từ 100 đến 500 nghìn, và giảm dần cho đến 28,75% sinh viên có mức
chi tiêu trên 5 triệu đồng chấp nhận phổ giá này. Phổ giá từ 500 đến 1 triệu đồng, dần được
chấp nhận ở nhóm sinh viên có chi tiêu trên 5 triệu đồng (28,57% sinh viên có chi tiêu trên 5
triệu đồng chấp nhận mức giá này).
2345
- 3.2.4 Tần suất mua sắm trực tuyến của sinh viên
Bảng 4. Bảng thể hiện số lần mua sắm trực tuyến của sinh viên
Số lần mua sắm trực tuyến
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Từ 1 đến 3 lần 6 8,3 8,3 8,3
Từ đến 6 lần 13 18,1 18,1 26,4
Gía trị Từ 7 đến 10 lần 8 11,1 11,1 37,5
Trên 10 lần 45 62,5 62,5 100,0
Tổng 72 100,0 100,0
Đa số sinh viên được khảo sát cho biết rằng, trong năm qua họ mua sắm trực tuyến nhiều
hơn 10 lần (chiếm 62,5%), đây là đối tượng mua sắm trực tuyến khá nhiều. 8,3% sinh viên
mua sắm từ 1 đến 3 lần trong năm qua, đây là đối tượng ít mua sắm trực tuyến.
Hình 5. Hình thể hiện tần suất mua sắm trực tuyến theo chi tiêu của sinh viên
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy, tần suất mua sắm trực tuyến thay đổi tùy theo mức chi tiêu.
Chi tiêu càng cao, tần suất mua sắm trực tuyến thường xuyên càng ít hơn (trên 10 lần) giảm
dần từ 80% xuống còn 71,4%. Tần suất mua sắm trực tuyến từ 1 đến 3 lần thì lại tăng dần
theo chi tiêu, từ 20% lên 28,6%. Còn tần suất mua sắm trực tuyến từ 3 đến 6 lần thì giảm
dần theo chi tiêu, từ 33,3% còn 0% với những bạn có chi tiêu trên 5 triệu.
2346
- 3.2.5 Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên
Hình 7. Hình thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của sinh viên
Khi được yêu cầu xếp hạng từ quan trọng nhất đến kém quan trọng nhất, sự ảnh hưởng đến
quyết định mua sắm trực tuyến của sinh viên. Có 37,5% sinh viên cho rằng, chất lượng sản
phẩm đảm bảo là yếu tố quan trọng nhất khiến họ mua sắm trực tuyến. Kế tiếp đó là yếu tố
giá cả (31,25%) và tính tiện lợi (18,75%). Còn sự đa dạng chủng loại sản phẩm (4,17%) và
uy tín người bán (8,33%) không phải là yếu tố hấp dẫn khiến cho sinh viên quyết định mau
sắm trực tuyến.
4 KẾT LUẬN
Nghiên cứu đồng thời còn xác định được những sản phẩm, hàng hóa sinh viên thường
xuyên mua trực tuyến, từ đó xác định xu hướng mua sắm trực tuyến trong những năm gần
đây. Kết quả chúng tôi thu thập được cho thấy, sinh viên chủ yếu mua sắm các mặt hàng
quần áo, giày dép, phụ kiện thời trang trên internet chiếm 87,5%. Với nhóm mặt hàng này thì
chúng tôi nhận thấy có sự chênh lệch khá cao trong hành vi mua giữa nam và nữ ở các
vùng miền.
Từ những kết luận trên, chúng tôi thiết nghĩ, thị trường mua sắm trực tuyến dành cho sinh
viên vẫn đã và đang rất tiềm năng để các doanh nghiệp khai thác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Những lợi ích và bất lợi khi mua hàng Online, bacngoctuan.com
[2] Thương mại điện tử, vi.m.wikipedia.org
[3] Ưu và nhược điểm của thương mại điện tử, www. toppr.com
[4] Mua sắm trực tuyến, vi.m.wikipedia.com
2347
nguon tai.lieu . vn