Xem mẫu

  1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THANH TOÁN DI ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÙNG THẾ HỆ Z TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bùi Thị Thùy Nhi, Nguyễn Trần Phương Loan, Trần Thị Bích Chi Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Nguyễn Dương Linh TÓM TẮT Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động của người dùng thế hệ Z tại Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm xác định những nhân tố có ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động của thế hệ Z bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động của thế hệ Z, bao gồm: (1) Hiệu quả mong đợi, (2) Nhận thức về sự hữu ích, (3) Nỗ lực mong đợi, (4) Ảnh hưởng xã hội, (5) Điều kiện thuận lợi. Dựa trên kết quả nghiên cứu thu thập được, nhóm tác giả đề xuất những hàm ý đối với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thanh toán di động nhằm cải thiện và phát huy những nhân tố có tác động tích cực đến ý định sử dụng của người tiêu dùng. Từ khóa: hiệu quả mong đợi, điều kiện thuận lợi, thanh toán di động, thế hệ Z, ý định sử dụng. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Với tốc độ phát triển ngày càng nhanh chóng và hiện đại, việc sử dụng tiền mặt để thanh toán các khoản chi tiêu đã trở nên quá cồng kềnh và mất thời gian. Thay vào đó, hình thức thanh toán di động được trở nên ưa chuộng bởi một số ưu điểm nhanh chóng, tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức. Một khảo sát mới đây của Visa tại Việt Nam cho thấy có đến 74% người tiêu dùng tại Việt Nam kỳ vọng sẽ tăng cường thanh toán không tiền mặt trong 12 tháng tới. Số liệu từ Vụ Thanh toán Ngân hàng Nhà nước cho thấy, trong 6 tháng đầu năm, số lượng giao dịch qua kênh điện thoại di động “bùng nổ” hơn 472 triệu giao dịch, với giá trị 4,9 triệu tỷ đồng, tăng tương ứng 178% và 177% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý, 84% người tiêu dùng Việt Nam cảm thấy an toàn khi thực hiện thanh toán di động, cho thấy tiềm năng của thanh toán di động trong việc tăng cường niềm tin người dùng cả nước vào thanh toán kỹ thuật số nói chung. Sở dĩ hình thức thanh toán này ngày càng phổ biến do ngoài việc đơn giản hóa hệ thống thanh toán tại điểm bán cho doanh nghiệp, thanh toán không tiếp xúc bằng di động mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng bởi giúp họ tiết kiệm thời gian và giảm phụ thuộc vào tiền mặt. Ở Việt Nam, thế hệ Z chiếm tỷ lệ 1/7 tổng dân số, cùng với việc sử dụng điện thoại di động không chỉ là thói quen, mà còn là một cách sống. Nhận thấy tiềm năng này, rất nhiều công ty công nghệ đã phát triển các ứng dụng thanh toán qua di động. Do đó, thanh toán không còn 2639
  2. là lĩnh vực độc quyền của các ngân hàng. Ngân hàng và các dịch vụ thanh toán chỉ là một trong số những thay đổi từ phía thị trường để thích ứng với thế hệ Z. Hiện nay, ví điện tử có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới nhưng nghiên cứu về thanh toán di động vẫn chưa phổ biến. Và đây cũng là lý do hình thành đề tài nghiên cứu: “các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán di động của người dùng thế hệ Z tại Thành phố Hồ Chí Minh” 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý thuyết Thế hệ Z:thệ Z là những người sinh sau năm 1995, năm mà việc thương mại hóa internet bắt đầu . Được tiếp xúc công nghệ kỹ thuật số kể từ khi họ được sinh ra, thế hệ Z đã phát triển các đặc điểm khác biệt so với thế hệ trước họ là thế hệ Millennials (những người được sinh ra trong khoảng thời gian 1977-1994) là ngay từ nhỏ không phải được giáo dục quá nhiều về công nghệ nhưng thói quen của thế hệ này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi chúng. Thanh toán di động: thanh toán di động là hình thức thanh toán điện tử cụ thể, sử dụng công nghệ truyền thông bằng cách cho phép người dùng di động thực hiện thanh toán bằng thiết bị di động được kết nối Internet (Dahlberg, Mallat, Ondrus & Zmijewska, 2006). Ghezzi, Renga, Balocco và Pescetto (2010) tóm tắt khái niệm thanh toán di động là “một quá trình trong đó ít nhất một pha giao dịch được thực hiện bằng thiết bị di động (chẳng hạn như thiết bị di động điện thoại, điện thoại thông minh, PDA hoặc bất kỳ thiết bị hỗ trợ không dây nào) có khả năng xử lý an toàn giao dịch tài chính qua mạng di động hoặc thông qua các công nghệ không dây khác nhau (NFC, Bluetooth, REID,...). Ý định sử dụng: theo Ajzen và cộng sự (1991) ý định là những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi, nó chỉ ra mức độ mà một người sẵn sàng thử, mức độ nỗ lực thực hiện để hoàn thành hành vi. Theo đó, chúng ta có thể hiểu rằng, ý định sử dụng thanh toán di động là sự sẵn sàng thực hiện việc tìm hiểu, nghiên cứu về thanh toán di động để đi đến quyết định sử dụng. Hiệu quả mong đợi: là mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng dịch vụ sẽ giúp họ đạt được lợi ích trong hiệu suất công việc (Venkatesh và cộng sự, 2012). Nỗ lực mong đợi: là mức độ dễ dàng nhận biết để người dùng sử dụng các công nghệ mới, nó gần giống với nhận thức dễ sử dụng trong mô hình TAM (Venkatesh, Thong và Xu, 2012). Ảnh hưởng xã hội: ảnh hưởng xã hội được hiểu là ý kiến của những người xung quanh như: gia đình, bạn bè đồng nghiệp hoặc người liên quan sẽ có thể tác động đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán di động (Zhou et al, 2010). Điều kiện thuận lợi: là một mức độ một cá nhân tin rằng, hạ tầng công nghệ và tổ chức tồn tại để hỗ trợ cho việc sử dụng công nghệ của họ. Các điều kiện thuận lợi đề cập đến các cơ sở hạ tầng và kỹ thuật dùng để hỗ trợ việc sử dụng một sản phẩm cụ thể nào đó một cách thuận lợi hơn (Venkatesh và cộng sự, 2003). Nhận thức về hữu ích: là niềm tin chủ quan của người tiêu dùng tiềm năng rằng, việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ tăng cường hiệu quả công việc trong bối cảnh tổ chức (Davis và cộng sự, 1989). 2640
  3. Từ những cơ sở lý thuyết trên và mối quan hệ trong các khái niệm nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra 5 giả thuyết nghiên cứu lần lượt là: H1: hiệu quả mong đợi có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng của người dùng. H2: nỗ lực mong đợi có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng của người dùng. H3: ảnh hưởng xã hội có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng của người dùng. H4: điều kiện thuận lợi có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng của người dùng. H5: nhận thức về sự hữu ích có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng của người dùng. 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất Trên cơ sở lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy các yếu tố: hiệu quả mong đợi, nỗ lực mong đợi, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi là cần thiết để xem xét khi xây dựng mô hình nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu đề xuất như sau: Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Đối với nghiên cứu định tính, dựa vào các nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả tiến hành xây dựng thang đo, sau đó kết hợp ý kiến của các chuyên gia để điều chỉnh lại thang đo và hoàn chỉnh bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức. Đối với nghiên cứu định lượng, nhóm tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện với kích thước mẫu là 400 và tiến hành khảo sát những người dùng thuộc thế hệ Z trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Các thang đo trong mô hình lần lượt được đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá và để kiểm định mô hình, nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy hồi quy tuyến tính bội thông qua phần mềm SPSS. 2641
  4. 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo cho thấy nhân tố Ý định sử dụng có hệ số Cronbach's Alpha đạt 0,852, Nhận thức về hiệu quả mong đợi 0,788, Nhận thức về nỗ lực mong đợi đạt 0,787, Nhận thức về ảnh hưởng xã hội 0,691, Điều kiện thuận lợi đạt 0,788, Nhận thức về hữu ích 0,791 và tất cả các biến quan sát có hệ số tương quan biến > 0,3. Vậy tất cả 05 nhân tố đều đủ điều kiện để thực hiện phân tích nhân tố khám phá. Khi xem xét tương quan trong tổng thể của từng biến quan sát có 29 biến có thể tiến hành trong phân tích nhân tố khám phá. 4.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) 4.2.1 Phân tích nhân tố khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến Ý định sử dụng Ở lần chạy EFA đầu tiên, kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (sig. = 0,000 < 0,05). Đồng thời, hệ số KMO (lần 1) = 0,862 > 0,5 chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp với việc phân tích nhân tố. Tổng phương sai trích cho thấy, 05 nhân tố đều có giá trị Eigenvalue >1, tổng phương sai trích là 60,487 > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal Components Analysis và phép quay Varimax, có 5 nhân tố được rút trích ra và 05 nhân tố này giải thích được 60,487% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể. Tất cả các biến của các thành phần thang đo đều có giá trị hội tụ lớn hơn 0,50. Riêng biến AHXH4 có giá trị phân biệt < 0,3 nên sẽ loại biến AHXH4 ở lần phân tích thứ nhất. Nhóm tác giả tiến hành chạy lại EFA sau khi loại biến AHXH4 và tiến hành kiểm định lại các điều kiện tương tự như trên. Kết quả loại thêm biến AHXH5 ở lần chạy thứ 2 (do biến AHXH5 có giá trị phân biệt < 0,3). Tương tự, nhóm tác giả chạy lại lần cuối, các điều kiện về giá trị hội tụ > 0,5, giá trị phân biệt > 0,3 đều đạt. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần cuối như sau: Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (sig. = 0,000 < 0,05). Đồng thời, hệ số KMO = 0,857 > 0,5 chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp với việc phân tích nhân tố. Bảng 1. Tổng phương sai trích Extraction Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Component (%) of Cumulative (%) of Cumulative Total Total Variance (%) Variance (%) 1 6.390 29.043 29.043 6.390 29.043 29.043 2 1.957 8.896 37.940 1.957 8.896 37.940 3 1.748 7.943 45.883 1.748 7.943 45.883 4 1.543 7.013 52.896 1.543 7.013 52.896 5 1.134 5.154 58.051 1.134 5.154 58.051 2642
  5. Từ bảng tổng phương sai trích lần cuối, 05 nhân tố đều có giá trị Eigenvalue >1, tổng phương sai trích là 58.051% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal Components Analysis và phép quay Varimax, có 05 nhân tố được rút trích ra và 05 nhân tố này giải thích được 58.051% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể. Sau khi phân tích EFA lần cuối các nhân tố được gom thành 05 nhóm. Trong đó: Nhóm 1: nhận thức về hiệu quả mong đợi gồm 05 biến: HQ1, HQ2, HQ3, HQ4, HQ5. Nhóm 2: nhận thức về nỗ lực mong đợi gồm 05 biến: NL1, NL2, NL3, NL4, NL5. Nhóm 3: nhận thức về ảnh hưởng xã hội gồm 02 biến: AHXH1, AHXH2. Nhóm 4: nhận thức về điều kiện thuận lợi gồm 05 biến: DKTL 1, DKTL2, DKTL3, DKTL4, DKTL5. Nhóm 5: nhận thức về hữu ích gồm 05 biến: HI1, HI2, HI3, HI4, HI5. Sau khi phân tích EFA cho 05 nhân tố, nhóm tác giả tiến hành phân tích EFA cho biến YD và thu được kết quả phân tích: giá trị Eigenvalues > 1, tổng phương sai trích là 59.017% > 50% là đạt yêu cầu. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn bằng 0,5. Vậy thang đo này chấp nhận được. Nhân tố Ý định sử dụng gồm 03 biến quan sát là YD2, YD3, YD4. 4.2.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội Bảng 2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình Hệ số R Hệ số R bình Sai số chuẩn của Hệ số Durbin- Mô hình Hệ số R bình phương hiệu ước lượng Watson phương chỉnh 1 ,757a ,573 ,566 ,33737 1.859 Giá trị hệ số R² hiệu chỉnh là 0,566, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu 56,6% hay nói cách khác, 56,6 % ý định sử dụng thanh toán di động của thế hệ Z tại TP. Hồ Chí Minh là do mô hình hồi quy giải thích các phần còn lại là do sai số và các nhân tố khác. Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy bội Hệ số hồi Hệ số hồi quy chưa Thống kê đa cộng quy đã Mô hình chuẩn hóa t Sig. tuyến chuẩn hóa B Std. Error Beta Tolerance VIF Hằng số 0,811 0,128 6.342 0,000 HQ 0,109 0,029 0,163 3.729 0,000 0,701 1.427 NL 0,105 0,033 0,145 3.236 0,001 0,664 1.506 1 HI 0,376 0,038 0,433 10.010 0,000 0,716 1.396 DKTL 0,135 0,030 0,197 4.515 0,000 0,700 1.429 AHXH 0,050 0,023 0,090 2.216 0,027 0,806 1.241 2643
  6. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, ta có phương trình hồi quy tuyến tính bội diễn tả các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Thanh toán di động của thế hệ Z tại Thành phố Hồ Chí Minh là: YD = 0,811 + 0,109  HQ + 0,105  NL + 0,376  AHXH + 0,135  TL + 0,050  HI Các giá trị Sig. tương ứng với các biến HQ, NL , HI, ĐKTL, AHXH, đều nhỏ hơn 0,05 nên các biến này có ý nghĩa trong mô hình. Cả 05 nhân tố: Nhận thức về hiệu quả mong đợi, Nhận thức về nỗ lực mong đợi, Nhận thức về ảnh hưởng xã hội, Điều kiện thuận lợi, Nhận thức về hữu ích đều có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng Thanh toán di động của thế hệ gen Z tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, nhân tố hiệu quả mong đợi có mức ảnh hưởng cao nhất (β = 0,433), yếu tố Điều kiện thuận lợi giữ vị trí thứ 2 (β = 0,197), yếu tố Nhận thức về hiệu quả mong đợi xếp vị trí thứ 3 (β = 0,163), yếu tố Nhận thức về nỗ lực mong đợi xếp vị trí thứ 4 (β = 0,145), yếu tố Ảnh hưởng xã hội xếp vị trí thứ 5 (β = 0,090). 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, ý định sử dụng Thanh toán di động của thế hệ Z tại TP. Hồ Chí Minh chịu sự tác động bởi 5 nhân tố mà nhóm tác giả đã đề ra. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất các hàm quản trị để nâng cao ý định sử dụng Thanh toán di động của thế hệ Z tại TP.Hồ Chí Minh. 5.1 Đối với nhận thức về sự hữu ích Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy biến tên là thanh toán di động giúp tôi tiết kiệm thời gian nhận được sự đồng ý nhiều nhất của người được khảo sát trong thang đo nhận thức về sự hữu ích (69,4%). Chính vì thế các doanh nghiệp cần đẩy mạnh quảng bá các tính năng nổi trội của Thanh toán di động cho người tiêu dùng như giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, giúp thực hiện công việc dễ dàng hơn, không bị giới hạn về thời gian và không gian và cho người tiêu dùng thấy được rằng Thanh toán di động có những lợi thế tương đối so với các hình thức thanh toán khác. 5.2 Đối với điều kiện thuận lợi Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy biến tên là dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ luôn đồng hành cùng tôi khi sử dụng dịch vụ thanh toán di động nhận được sự đồng ý nhiều nhất của người được khảo sát trong thang đo điều kiện thuận lợi (73%). Các doanh nghiệp cần củng cố và phát triển không ngừng hệ thống chăm sóc khách hàng khi người dùng sử dụng dịch vụ thanh toán di động. Luôn quan tâm đến trạng thái của khách hàng khi sử dụng dịch vụ để nhằm nâng cao những tính năng tốt theo xu hướng của khách hàng và khắc phục những sai sót của dịch vụ thanh toán di động. 5.3 Đối với hiệu quả mong đợi Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy biến tên là tôi thấy thanh toán di động hữu ích trong cuộc sống hằng nhận được sự đồng ý nhiều nhất của người được khảo sát trong thang đo hiệu quả mong đợi (78,8%). Vì thế chó nên, các doanh nghiệp nên đẩy mạnh đầu tư vào tính năng của thanh toán di động để người dùng nhận thấy sự hữu ích của nó trong cuộc sống. 2644
  7. 5.4 Đối với nỗ lực mong đợi Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy biến tên là tôi thấy thanh toán di động dễ sử dụng nhận được sự đồng ý nhiều nhất của người được khảo sát trong thang đo nỗ lực mong đợi (73,2%). Chính vì thế tôi thấy thanh toán di động dễ sử dụng các doanh nghiệp cần nên cải thiện giao diện của dịch vụ thanh toán di động để người dùng có thể dễ dàng sử dụng hơn. 5.5 Đối với ảnh hưởng xã hội Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy biến tên là những người tôi đánh giá cao sẽ khuyến khích tôi sử dụng thanh toán di động nhận được sự đồng ý nhiều nhất của người được khảo sát trong thang đo ảnh hưởng xã hội (68,8%). Vì thế mà các Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ Thanh toán di động cần có nhiều chương trình giới thiệu, quảng bá dịch vụ Thanh toán di động tại các nơi công cộng, tập trung đông người như trường học, công ty, bệnh viện… đặt băng rôn quảng cáo tại các khu vực nhiều người qua lại như siêu thị, nhà hàng, trung tâm thương mại… đều là những nơi được trang bị máy Pos, rất thuận tiện cho người dùng khi sử dụng dịch vụ Thanh toán di động. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ajzen, I. (1991). The Theory of Planned Behavior, Organizational Behavior and Human Decision Processes, (50:2), pp. 179-211. [2] Antonio Ghezzi, Filippo Renga, Raffaello Balocco, Paolo Pescetto (2010). Emerald Article: Mobile payment applications: offer state of the art in the Italian market [3] Lê Thoại (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán qua điện thoại thông minh của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đồng Nai, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh [4] Jang Suk Lee, Dong Kyu Sung (2018). Examining Factors Influencing the Intention to Use Mobile Payment:Focusing on Self-Construal. [5] Jin-Myong Lee (2019). Determinants of mobile payment usage and the moderating effect of gender: extending the UTAUT model with privacy risk. [6] Nguyễn Thị Linh Phương (2013). Các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử tại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. [7] Slade, E. L. , Dwivedi, Y. K., Piercy, N. C., & Williams, M. D. (2015). Modeling consumers’ adoption intentions of remote mobile payments in the UK: Extending UTAUT with innovativeness, risk and trust. [8] Từ Nhật Vy (2019). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. [9] Vision Critical (2016). The Everything Guide to Generation Z. 2645
nguon tai.lieu . vn