Xem mẫu

  1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH MUA HÀNG CỦA SINH VIÊN THÔNG QUA MẠNG XÃ HỘI FACE OOK TRƢỜNG H P TẠI TP.HCM Trần G a P úc1 Văn T ị íc Tr ều2 N u ễn T ị K m Hồn 2 1 16DQTB3, 216DQTB2, Khoa Quản trị Kinh doanh, Trƣờng Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh (HUTECH) TÓM TẮT Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm mục đ ch xác định các yếu tố tác động đến dự định mua hàng của sinh viên trong phạm vi TP.HCM bằng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Dữ liệu đƣợc thu thập từ 400 ý kiến của sinh viên ở các trƣờng Đại học và Cao đẳng tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố tác động đến dự định mua hàng của sinh viên là liên kết x hội trực tuyến, nhận thức x hội, uy t n, thông tin, nhận thức t nh hữu dụng Kết quả nghiên cứu này có vai trò rất quan trọng và hữu ch để các nhà kinh doanh cần quan tâm và đƣa ra những giải pháp cụ thể hơn nhằm xác định chiến lƣợc kinh doanh phù hợp, từ đó mang lại hiệu quả hơn trong kinh doanh Từ khóa: Dự định, mua hàng, dự định mua hàng, Facebook, sinh viên. ABSTRACT This study aims to identify factors that influence student’s intended purchases within Ho Chi Minh City by quantitative research methods. Data were collected from 4 student’s opinions at universities and colleges in Ho Chi Minh City The research results show that there are 5 factors that affect student’s purchase intention: online social links, social awareness, credibility, information and usefulness awareness. The results of this study are very important and useful for traders to pay attention to and provide more specific solutions to determining appropriate business strategies, thereby bringing more efficiency in business joint. Keywords: Intent, purchase, purchase intention, Facebook, student’s. 1. GIỚI THIỆU Hiện nay, ngƣời dùng Facebook t ng với tốc độ nhanh chóng. Theo khảo sát của Cục Thƣơng mại điện tử và Công nghệ thống kê đƣợc tại thị trƣờng Việt Nam, t nh đến tháng 01/2017, Việt Nam có đến 46 triệu ngƣời dùng mạng xã hội Facebook. Bên cạnh đó, có hơn 4,5 triệu ngƣời tham gia khảo sát cho biết thời lƣợng sử dụng Facebook mỗi ngày là dƣới 3 giờ, hơn 16 triệu ngƣời tham gia khảo sát sử dụng Facebook từ 3 - 5 giờ mỗi ngày. Đến tháng 08/2018, số ngƣời dùng Facebook đ t ng lên 58 triệu ngƣời, t ng 5% trong quý đầu n m, và rộng hơn là 16% so với cùng kỳ n m ngoái TP HCM c ng nằm trong top 6 thành phố trong khu vực Đông Nam Á có ngƣời dùng Facebook đông nhất, với 14 triệu ngƣời dùng (theo Nguyễn Nguyễn, 2019). Mục tiêu nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến dự định mua hàng của sinh viên tại TP.HCM thông qua 5 nhân tố: liên kết xã hội trực tuyến, nhận thức xã hội, thái độ, uy tín, thông tin, nhận thức tính hữu dụng và xây dựng mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng đến dự định mua hàng. Nghiên cứu phân tích và đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao dự định mua hàng. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU 683
  2. 2.1 Cơ sở lý thuyết Thuyết hành động hợp lý (the theory of Reasoned Action) của Ajzen và cs (1975, 1980) là một mô hình nghiên cứu rộng trong mối quan hệ với các dự định mang tính hành vi. Với 2 nhân tố chính ảnh hƣởng đến dự định là thái độ và tiêu chuẩn chủ quan Thái độ là nói đến sự phán quyết cá nhân hay việc thực hiện một hành vi cụ thể là tích cực hay tiêu cực.Tiêu chuẩn chủ quan phản ánh quan niệm của một ngƣời về áp lực tác động đến việc họ thực hiện hay không thực hiện hành động. 2.1.1 Lý thuyết về hành vi có kế hoạch Mở rộng của thuyết hành động hợp lý, để lý giải nguyên nhân của một hành vi Ajzen (1991) cho rằng hành vi xuất phát từ dự định, dự định này do 3 nhân tố: thái độ, tiêu chuẩn chủ quan,sự kiểm soát hành vi. Thứ nhất, thái độ là đánh giá t ch cực hay tiêu cực về hành vi. Thứ hai, tiêu chuẩn chủ quan đề cập đến việc cá nhân thực hiện hay không thực hiện hành vi. Cuối cùng, sự kiểm soát hành vi là đánh giá của cá nhân về mức độ khó dễ của việc thực hiện hành vi đó. Kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu của Dƣơng Thị Hải Phƣơng ( 1 ), Nguyễn Thị Kim Vân và cộng sự (2013), Mohammad Hamdi (2013), James E. Richard và cộng sự (2014), Senthil Kumar (2014), Hà Ngọc Thắng và cộng sự (2016), Chi-Hui Chiang và cộng sự (2017), M. Dachyar (2017), Ngô Mỹ Trân và cộng sự (2017). Mô hình bao gồm 7 nhân tố ảnh hƣơng trực tiếp: (1) Liên kết xã hội trực tuyến, (2) Nhận thức xã hội, (3) Thái độ, (4) Uy tín, (5) Thông tin, (6) Nhận thức tính hữu dụng, (7) Dự định mua hàng. Dựa vào các cơ sở lý thuyết trên, nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu nhƣ (Hình 1). 3. PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện qua phƣơng pháp khảo sát trực tiếp Đối tƣợng khảo sát là sinh viên các trƣờng Đại học và Cao đẳng tại TP.HCM. Có 400 bảng câu hỏi đƣợc khảo sát và thu về 322 phiếu hợp lệ. Phần mềm SPSS đƣợc sử dụng để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu. Các thang đo đƣợc điểm định bằng phƣơng pháp hệ số Cronbach’s Alpha, phân t ch nhân tố khám phá (EFA). 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Đ n độ tin cậ t an đo bằng Hệ số tin cậ Cronbac ’s Alp a Hình 1. Mô hình nghiên cứu lý thuyết Bảng 1. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo 684
  3. Thang đo Biến quan sát thành phần Độ tin cậy Liên kết xã hội trực tuyến LK2, LK3, LK4, LK5 = 0,722 Nhận thức xã hội NT1, NT2, NT3, NT4, NT5, NT6 = 0,743 Thái độ TD1, TD2, TD3, TD4 = 0,690 Uy tín UT1, UT2, UT3, UT4, UT5 = 0,726 Thông tin ThT1, ThT2, ThT3, ThT4 = 0,798 Nhận thức tính hữu dụng HD1, HD2, HD3, HD4, HD5, HD6 = 0,809 Dự định mua hàng DD1, DD2, DD3, DD4, DD5 = 0,759 Nguồn: Phân tích dữ liệu của các tác giả Có 1 biến quan sát không đạt độ tin cậy nên bị loại (LK1). Có 8 biến quan sát không đạt độ giá trị nên bị loại (UT5, HD3, HD5, NT1, NT3, NT5, LK5, TD4). 4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tƣơng quan với nhau (Sig = 0,000 < 0,05, bác bỏ H0, nhận H1) Đồng thời, hệ số KMO = 0,883 > 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố. Các nhân tố đều có giá trị Eigenvalue > 1, có 6 nhân tố đƣợc rút trích ra từ các biến quan sát Phƣơng sai tr ch là 61,975% > 5 % là đạt yêu cầu. Chứng tỏ 6 nhân tố rút trích ra giải th ch đƣợc 61,975% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể. Nhân tố Uy tín bị loại một biến (UT5). Nhân tố Nhận thức tính hữu dụng bị loại 2 biến (HD3, HD5). Nhân tố Nhận thức xã hội bị loại 3 biến (NT1, NT3, NT5). Nhân tố Liên kết xã hội trực tuyến bị loại 1 biến (LK5). Bảng 2. Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy Hệ số Hệ số chƣa chuẩn chuẩn Thống kê đa cộng tuyến hóa Mô hình hóa t Sig. Số sai Hệ số B Beta VIF chuẩn Tolerance (hằngsố) 0,463 0,168 2,754 0,006 LK 0,073 0,034 0,092 2,145 0,033 0,792 1,262 NT 0,134 0,039 0,148 3,439 0,001 0,792 1,263 1 UT 0,082 0,041 0,088 2,019 0,044 0,773 1,294 ThT 0,286 0,047 0,308 6,038 0,000 0,562 1,778 HD 0,303 0,043 0,336 7,021 0,000 0,636 1,572 Biến phụ thuộc: DD Kết quả các nhân tố đƣợc gom lại lần cuối nhƣ sau: – Nhận thức tính hữu dụng có 4 biến quan sát là : HD2, HD1, HD6, HD4. – Uy tín có 4 biến quan sát là: UT3, UT1, UT2, UT4. – Thông tin có 4 biến quan sát là: ThT3, ThT4, ThT2, ThT1. – Liên kết xã hội trực tuyến có 3 biến là LK2, LK3, LK4. – Nhận thức xã hội có 3 biến quan sát là: NT4, NT6, NT2. – Thái độ có 3 biến quan sát là: TD2, TD3, TD1. 4.3 Phân tích nhân tố hồi quy tuyến tín đa b ến 685
  4. Khi xem xét mối quan hệ giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc ta thấy mối quan hệ giữa thái độ với dự định mua hàng không có ý nghĩa thống kê (Sig. = 0,525 >0,05). Vì vậy loại thang đo thái độ. 2 Giá trị hệ số R là ,539 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến t nh đ xây dựng phù hợp với dữ liệu 53,9%. Nói cách khác, mô hình hồi quy giải th ch đƣợc 53,9%. Các phần còn lại là do sai số và các nhân tố khác. Kiểm định Durbin Watson = 1,808 trong khoảng [1
  5. 5.5 Uy tín Đối với Uy t n, đầu tiên không thể không nhắc đến đó là về chất lƣợng của sản phẩm. Nhóm tác giả đƣa ra đề xuất nên thành lập bộ phận thu hồi ở trƣờng hợp: – Đối với sản phẩm lỗi, cần phải thu hồi gấp sản phẩm tránh việc khách hàng nhận xét tiêu cực về sản phẩm trên trang cá nhân. – Đối với nhu cầu khách hàng thay đổi, thu hồi với điều kiện sản phẩm còn nguyên tem mạc và trừ % trên tổng giá trị đơn hàng, cho khách hàng đổi trả sản phẩm. Thứ 2, không thể không nhắc đến đó là thời gian giao hàng: – Thời gian giao hàng đúng hạn: hợp tác cùng cộng tác viên giao hàng trong phạm vi cụ thể. – Linh hoạt áp dụng bên thứ 3 giao hàng nhanh đối với khách hàng cần gấp món hàng: Grab, lala move – Phƣơng án giao hàng Logistic (phƣơng án giao hàng hộ): giảm bớt chi phí vận chuyển cho khách hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] CH, & Tseng, KC (2017). Ảnh hƣởng của các trang dành cho ngƣời hâm mộ đối với ý định mua hàng của ngƣời tiêu dùng: Hành vi th ch làm ngƣời điều hành. Tạp chí quản lý tiếp thị , 5 (2), 44- 59. [2] Chiang, C. H., & Tseng, K. C. (2017). The Influence of Fan Pages on Consumer Purchase Intention: Liking Behavior as a Moderator. Journal of Marketing Management, 5(2), 44-59. [3] Dachyar, M., & Banjarnahor, L. (2017). Factors influencing purchase intention towards consumer- to-consumer e-commerce. Intangible Capital, 13(5), 946-966. [4] Hùng, Đ X ( 11) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định mua sắm voucher khuyến mãi trực tuyến của khách hàng tại TP. HCM. [5] Phƣơng, D T H ( 13) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng trên địa bàn thành phố Huế. Hue University Journal of Science (HU JOS), 72(3). [6] Richard, J. E., & Guppy, S. (2014). Facebook: Investigating the influence on consumer purchase intention. Asian Journal of Business Research, 4(2), 1-10. [7] Roorda, DL, Koomen, HM, Tràn, JL, & Oort, FJ (2011). Ảnh hƣởng của mối quan hệ giữa giáo viên và giáo viên tình cảm đối với sự tham gia và thành tích học tập của học sinh: Cách tiếp cận siêu phân tích Đánh giá về nghiên cứu giáo dục , 81 (4), 493-529. [8] TAIO, K. (2013). Các nhân tố ảnh hƣởng đến thái độ và ý định mua hàng trực tuyến tại thành phố Nha Trang. [9] Thắng, H. N. (2016). Các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định mua sắm trực tuyến của ngƣời tiêu dùng Việt Nam: Nghiên cứu mở rộng thuyết hành vi có hoạch định. VNU Journal of Science: Economics and Business, 32(4). [10] Trà, N. T. (2015). Các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định mua hàng theo nhóm trực tuyến qua trang Cungmua. com tại thành phố Hồ Chí Minh. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ CHUẨN BỊ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM (HUTECH) TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ 4.0 687
nguon tai.lieu . vn