Xem mẫu

  1. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA VÀ HÀNH VI MUA SẢN PHẨM XANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN Huỳnh Đình Lệ Thu1*, Dương Tú Hảo2 và Hà Nam Khánh Giao3 1 Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 2 Sinh viên, Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 3 Học viện Hàng không Việt Nam (*Email: hdlthu@agu.edu.vn) Ngày nhận: 01/12/2021 Ngày phản biện: 15/02/2022 Ngày duyệt đăng: 01/3/2022 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện với mục đích xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định tiêu dùng xanh và hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng tại TP. Long Xuyên. Dữ liệu được thu thập từ 290 người tiêu dùng tại TP. Long Xuyên có nghe nói đến sản phẩm xanh. Phương pháp phân tích EFA, CFA và cấu trúc tuyến tính SEM được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết. Kết quả cho thấy có 4 yếu tố có tác động đến ý định mua sản phẩm xanh: Sẵn lòng chi trả có tác động mạnh nhất, tiếp theo là thái độ hướng đến tiêu dùng xanh, nhận thức kiểm soát hành vi, tác động thấp nhất là thói quen xanh. Bên cạnh đó, ý định mua sản phẩm xanh có tác động đến hành vi mua sản phẩm xanh. Một số hàm ý quản trị được đề xuất cho chiến lược phát triển thị trường sản phẩm xanh. Từ khóa: Hành vi mua, sản phẩm xanh, sẵn sàng chi trả, thói quen xanh, TP. Long Xuyên, ý định mua Trích dẫn: Huỳnh Đình Lệ Thu, Dương Tú Hảo và Hà Nam Khánh Giao, 2022. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua và hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng tại Thành phố Long Xuyên. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 14: 1-21. Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu - Giảng viên Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học An * Giang, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1
  2. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu liên quan đến ý định mua sản Nhận thức được tầm quan trọng của phẩm xanh (Vũ Thị Bích Viên, 2013; vấn đề môi trường có liên quan đến hành Paul et al., 2016), ý định và hành vi tiêu vi của người tiêu dùng để quyết định mua dùng xanh (Hoàng Thị Bảo Thoa, 2017; các sản phẩm xanh, thân thiện với môi Hoàng Trọng Hùng et al., 2018; Phạm trường (Kilbourne et al., 2009; Laroche et Thị Huyền et al., 2020; Chaudhary & al., 2001). Dưới góc độ tiêu dùng, tiêu Bisai, 2018; Jaiswal & Kant, 2018; dùng bền vững có thể đạt được bằng cách Emekci, 2019; Wang et al., 2020), ý định khuyến khích tiêu dùng sản phẩm xanh phân loại rác thải nhựa (Shen et al., 2019) (Paul et al., 2016). Trong đó, sản phẩm và ý định tái chế chất thải điện tử xanh là sản phẩm được thiết kế sao cho ít (Aboelmaged, 2021). Do đó, nghiên cứu tác động xấu đến môi trường nhất trong này sử dụng mô hình TPB làm cơ sở lý quá trình sản xuất và tiêu dùng, sử dụng thuyết để phát triển mô hình nghiên cứu. các nguyên vật liệu tái chế, tiết kiệm năng Theo thuyết TPB, thái độ, chuẩn chủ lượng hoặc nước, sản phẩm hữu cơ, giảm quan và nhận thức kiểm soát hành vi ảnh thiểu sử dụng bao bì và giảm thải chất độc hưởng trực tiếp đến ý định và ý định ảnh hại ra môi trường (Esmaeilpour & hưởng đến hành vi (Ajzen, 1991). Thêm Bahmiary, 2017; Nimse et al., 2007). vào đó, ý định tiêu dùng xanh chịu ảnh Theo nghiên cứu của Nielsen ở Việt Nam hưởng bởi sẵn sàng chi trả (Chaudhary, cho thấy, các thương hiệu có cam kết 2018; Khoiriyah và Toro, 2018; “xanh” và “sạch” có mức tăng trưởng Setyawan et al., 2018) và thói quen xanh cao, khoảng 4% và có tới khoảng 80% (Aboelmaged, 2021; Ghazali et al., người tiêu dùng Việt Nam sẵn sàng chi 2018). Vì vậy, nghiên cứu mở rộng và trả nhiều hơn để mua các sản phẩm có làm phong phú hơn mô hình TPB bằng nguyên liệu đảm bảo thân thiện với môi cách kết hợp hai nhân tố sẵn sàng chi trả trường. Tuy nhiên, các nhà tiếp thị đã và thói quen vào mô hình tác động đến ý không thành công trong việc bán sản định mua sản phẩm xanh tại TP. Long phẩm xanh phổ biến do sự ưa thích của Xuyên. người tiêu dùng dao động đối với các sản Ở Việt Nam, các nghiên cứu về ý định phẩm này (Ha & Janda, 2012; Kilbourne và hành vi mua sản phẩm xanh, ý định và & Pickett, 2008). Để giải quyết vấn đề hành vi tiêu dùng xanh cũng được thực này, Barber (2010) khuyến nghị các nhà hiện trong những bối cảnh khác nhau đã nghiên cứu thị trường nên khảo sát ý định tìm thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng đối với sản mua như thái độ, chuẩn chủ quan, nhận phẩm xanh. thức kiểm soát hành vi, mối quan tâm về Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định môi trường, hiệu quả nhận thức, sự trải (TPB) cải thiện mô hình ý định mua hàng nghiệm, kiến thức và ý định ảnh hưởng có khả năng dự đoán cho các sản phẩm đến hành vi mua (Vũ Thị Bích Viên, xanh (Jebarajakirthy & Lobo, 2014). Mô 2013; Hoàng Thị Bảo Thoa, 2017; Hoàng hình TPB đã được thực hiện trong một số Trọng Hùng et al., 2018; Phạm Thị 2
  3. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 Huyền et al., 2020). Tuy nhiên, số lượng Hoàng Trọng Hùng et al., 2018; Phạm các nghiên cứu còn hạn chế và vẫn chưa Thị Huyền et al., 2020; Chaudhary and có nghiên cứu nào về ý định mua và hành Bisai, 2018; Jaiswal & Kant, 2018; vi mua sản phẩm xanh của người tiêu Emekci, 2019; Wang et al., 2020; Shen et dùng tại địa bàn TP. Long Xuyên. Vì thế, al., 2019; Aboelmaged, 2021). nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá Thuyết TRA nhấn mạnh về việc biết các nhân tố có ảnh hưởng đến ý định mua trước hành vi của con người bằng cách đề sản phẩm xanh và hành vi mua sản phẩm xuất rằng hành vi của một người bị ảnh xanh của người tiêu dùng tại TP. Long hưởng bởi các ý định hành vi trong đó ý Xuyên để cung cấp thông tin, làm cơ cở định chịu ảnh hưởng bởi 2 yếu tố: Thái cho các nhà kinh doanh trong lĩnh vực sản độ, chuẩn chủ quan (Emekci, 2019). phẩm xanh có chiến lược phát triển thị trường tại TP. Long Xuyên. Thuyết TPB là mô hình mở rộng hơn để giải quyết hạn chế của thuyết TRA. 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ Theo Ajzen (1991), thuyết TPB gồm ba PHÁT TRIỂN GIẢ THUYẾT yếu tố quyết định độc lập về mặt ý định: 2.1. Tổng quan lý thuyết (1) Thái độ đối với hành vi; (2) Chuẩn Các nhà nghiên cứu đã sử dụng rộng chủ quan; (3) Nhận thức kiểm soát hành rãi lý thuyết hành động hợp lý (TRA) vi. (Ajzen and Fishbein, 1980; Fishbein & Thuyết hành vi hoạch định (TPB) khắc Ajzen, 1975) và lý thuyết hành vi hoạch phục được hạn chế của thuyết hành động định (TPB) (Ajzen, 1991) để giải thích ý hợp lí (TRA). Do đó, nghiên cứu này sử định mua sản phẩm xanh của người tiêu dụng mô hình của thuyết hành vi hoạch dùng (Vũ Thị Bích Viên, 2013; Paul et định (TPB) làm cơ sở lý thuyết để phát al., 2016; Hoàng Thị Bảo Thoa, 2017; triển mô hình nghiên cứu. 3
  4. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 Bảng 1. Một số nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước STT Đề tài nghiên cứu Tác giả, năm Phạm vi Thang đo/Khám phá mới NGHIÊN CỨU QUỐC TẾ Thang đo: Dự đoán tiêu dùng sản + Thái độ phẩm xanh bằng cách sử Paul et al., + Chuẩn chủ quan 1 dụng thuyết về hành vi Ấn Độ (2016) + Nhận thức kiển soát hành vi hoạch định và hành động + Mối quan tâm về môi trường hợp lí + Ý định mua sản phẩm xanh Thang đo: + Thái độ Các nhân tố ảnh hưởng + Chuẩn chủ quan Chaudhary đến hành vi mua xanh + Nhận thức kiểm soát hành vi 2 and Bisai Ấn Độ của thế hệ millennials tại + Mối quan tâm về môi trường (2018) Ấn Độ + Sự sẵn lòng chi trả + Ý định mua xanh + Hành vi mua xanh Thang đo: + Mối quan tâm về môi trường Hành vi mua xanh ở Ấn + Tiêu chuẩn cá nhân Chaudhary 3 Độ: Một phân tích thực Ấn Độ + Giá trị cảm nhận (2018) nghiệm + Sự sẵn sàng chi trả + Ý định mua xanh. + Hành vi mua xanh Thang đo: + Thái độ đối với sản phẩm xanh Hành vi mua xanh: + Mối quan tâm về môi trường Khung khái niệm và Jaiswal and + Nhận thức hiệu quả của người 4 nghiên cứu thực nghiệm Ấn Độ Kant (2018) tiêu dùng người tiêu dùng tại Ấn + Nhận thức kiến thức về môi Độ trường + Ý định mua sản phẩm xanh + Hành vi mua sản phẩm xanh Thang đo: + Thái độ + Chuẩn chủ quan Hành vi tiêu dùng xanh + Nhận thức kiểm soát hành vi Emekci Thổ Nhĩ 5 của người tiêu dùng + Nhận thức hiệu quả (2019) Kỳ trong phạm vi TPB + Mối quan tâm về môi trường + Kiến thức về môi trường + Ý định mua + Hành vi mua xanh Ý định mua xanh của Thang đo: Wang et al., Trung 6 người dân trong bối cảnh + Thái độ (2020) Quốc đất nước đang phát triển: + Chuẩn chủ quan 4
  5. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 Kết hợp phương pháp + Nhận thức kiển soát hành vi PLS-SEM và MGA + Mối quan tâm về môi trường + Thói quen + Ý định mua xanh Thang đo: + Thái độ Các nhân tố ảnh hưởng +Quan tâm môi trường Shen et al., Trung 7 đến ý định phân loại chất + Nghĩa vụ đạo đức cá nhân (2019) Quốc thải rắn đô thị của giới trẻ + Nhận thức kiểm soát hành vi + Chuẩn mực chủ quan + Ý đinh hành vi Thang đo: Hành vi tái chế chất thải + Thói quen tái chế Sharjah, điện tử: Tích hợp thói Aboelmaged + Thái độ đối với tái chế 8 Ajman, quen tái chế vào lý thuyết (2021) + Chuẩn chủ quan Dubai về hành vi hoạch định + Kiểm soát hành vi + Ý định sử dụng NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM Thang đo: + Thái độ đối với tiêu dùng sản Nghiên cứu các yếu tố phẩm xanh ảnh hưởng đến ý định + Chuẩn chủ quan Vũ Thị Bích Hồ Chí 9 mua sản phẩm xanh của + Kiểm soát hành vi nhận thức Viên (2013) Minh người tiêu dùng tại thành + Hiệu quả hành vi nhận thức phố Hồ Chí Minh + Mối quan tâm đến môi trường + Ý định mua + Hành vi tiêu dùng Thang đo: + Thái độ với môi trường + Thái độ với hành vi tiêu dùng xanh Nghiên cứu những nhân + Chuẩn mực chủ quan về tiêu tố tác động tới mối quan Hoàng Thị dùng xanh 10 hệ giữa ý định và hành vi Bảo Thoa Việt Nam + Nhận thức hiệu quả hành vi tiêu dùng xanh của người (2017) tiêu dùng tiêu dùng Việt Nam + Sự không sẵn có của sản phẩm xanh + Độ nhạy cảm về giá + Ý định tiêu dùng xanh + Hành vi tiêu dùng xanh Thang đo: + Thái độ Các yếu tố ảnh hưởng Hoàng Trọng + Chuẩn chủ quan đến hành vi tiêu dùng 11 Hùng et al., Huế + Mối quan tâm tới môi trường xanh của người tiêu dùng (2018) + Nhận thức kiểm soát hành vi tại thành phố Huế + Tính sẵn có của sản phẩm xanh + Ý định tiêu dùng xanh 5
  6. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 + Hành vi tiêu dùng xanh Thang đo: + Sự trải nghiệm + Kiến thức Các yếu tố thúc đẩy ý Phạm Thị + Mối quan tâm tới sức khỏe 12 định và hành vi tiêu dùng Huyền et al., Việt Nam + Thái độ tích cực với tiêu dùng xanh của Millennials VN (2020) xanh + Ý định tiêu dùng xanh + Hành vi tiêu dùng xanh 2.2. Phát triển giả thuyết Thêm vào đó, các nghiên cứu của Emekci (2019), Wang et al., (2020), Chaudhary and 2.2.1. Thái độ hướng đến tiêu dùng sản Bisai (2018), Jaiswal and Kant (2018) và phẩm xanh Hoàng Thị Bảo Thoa (2017) cũng đã chứng Thái độ được nhấn mạnh là một trong minh thái độ có tác động tích cực đến ý những tiền đề quan trọng của ý định và định tiêu dùng xanh. Từ các cơ sở trên, hành vi trong nghiên cứu về tiêu dùng xanh nghiên cứu đề xuất giả thuyết như sau: (Jaiswal & Kant, 2018). Theo Ajzen (1991), thái độ hướng đến hành vi đề cập H1: Thái độ hướng đến tiêu dùng sản đến mức độ mà một người có đánh giá tích phẩm xanh có mối quan hệ cùng chiều với cực hay tiêu cực đối với hành vi được đề ý định mua sản phẩm xanh. cập. Theo thuyết TPB, thái độ đối với hành 2.2.2. Chuẩn chủ quan vi càng tích cực thì ý định phải thực hiện Trong mô hình thuyết hành vi hoạch hành vi càng mạnh mẽ (Ajzen, 1991). định (TPB) của Ajzen (1991), chuẩn chủ Birgelen, Semeijn and Keicher (2009) quan là yếu tố quyết định thứ hai tác động nhận thấy rằng nếu người tiêu dùng có thái đến ý định hành vi. Theo Ajzen (1991), độ tích cực với việc giữ gìn môi trường, họ chuẩn chủ quan đề cập đến áp lực xã hội sẽ thích thức uống đóng chai có bao bì thân mà con người cảm nhận được nhằm thực thiện với môi trường. Theo kết quả nghiên hiện hay không thực hiện hành vi. Áp lực cứu của Vũ Thị Bích Viên (2013), Paul et xã hội có thể xuất phát từ luật pháp, quy al., (2016), thái độ là nhân tố có tác động định, chính sách khuyến khích của Nhà mạnh nhất đến ý định mua sản phẩm xanh. nước và nó có thể ảnh hưởng đến ý định Khi người tiêu dùng có thái độ tích cực, họ hành vi của cá nhân (Wang et al., 2020). sẽ có nhiều khả năng có ý định mua các sản Theo Hee (2000), chuẩn chủ quan của một phẩm xanh (Paul et al., 2016). Thái độ tích cá nhân là sự ảnh hưởng của những người cực đối với tiêu dùng xanh có ý nghĩa quan quan trọng đối với họ, chẳng hạn như gia trọng trong việc tác động tới ý định và hành đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp… vi tiêu dùng xanh, thế hệ Millennials cảm Nghiên cứu của Wang et al., (2020) cho thấy vui sướng và bản thân trở nên văn thấy chuẩn chủ quan là nhân tố dự báo minh hơn khi tiêu dùng các sản phẩm xanh mạnh nhất về ý định mua xanh, nghĩa là ý thay vì những sản phẩm gây hại cho môi định mua của người tiêu dùng bị ảnh hưởng trường (Phạm Thị Huyền et al., 2020). mạnh nhất bởi các yếu tố khách quan như 6
  7. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 các luật và quy định do chính phủ ban hành trong nhiều bối cảnh nghiên cứu khác nhau, để thúc đẩy tiêu dùng xanh, trợ cấp mua chẳng hạn như ý định phân loại rác thải hàng và các chính sách ưu đãi, và lời nhựa đô thị (Shen et al., 2019), ý định mua khuyên từ những người quan trọng xung sản phẩm xanh (Vũ Thị Bích Viên, 2013; quanh. Kết quả nghiên cứu của Chaudhary Paul et al., 2016; Nguyễn Thị Hoàng Yến and Bisai (2018) cũng cho thấy chuẩn chủ & Nguyễn Vũ Hùng, 2020) và ý định tiêu quan không có mối quan hệ cùng chiều với dùng xanh (Wang et al., 2020). Trong ý định mua xanh. Tuy nhiên, Các nghiên nghiên cứu của Chaudhary and Bisai cứu của Hoàng Thị Bảo Thoa (2017) và (2018), nhận thức kiểm soát hành vi được Emekci (2019) cũng đã chứng minh chuẩn xác định là nhân tố tác động tích cực và chủ quan có ảnh hướng tích cực đến ý định mạnh nhất đến cả ý định và hành vi mua tiêu dùng xanh. Từ các cơ sở trên, nghiên xanh. Từ các cơ sở trên, nghiên cứu đề xuất cứu đề xuất giả thuyết như sau: giả thuyết như sau: H2: Chuẩn chủ quan có mối quan hệ H3: Nhận thức kiểm soát hành vi có mối cùng chiều với ý định mua sản phẩm xanh. quan hệ cùng chiều với ý định mua sản phẩm xanh. 2.2.3. Nhận thức kiểm soát hành vi Nhận thức kiểm soát hành vi đề cập đến 2.2.4. Sẵn lòng chi trả mức độ dễ dàng hoặc khó khăn được nhận Sự sẵn lòng chi trả mô tả thái độ sẵn lòng thức khi thực hiện hành vi và phản ánh trả thêm tiền hơn. Trong nghiên cứu này, những kinh nghiệm trong quá khứ và sẵn lòng chi trả là một nhân tố đo lường những trở ngại được dự đoán trước. Ajzen mức độ một cá nhân sẵn lòng chi trả cho sự (1991) đề nghị nhân tố nhận thức kiểm soát chênh lệch giá giữa sản xanh và sản phẩm hành vi tác động trực tiếp đến ý định thực thông thường (Khoiriyah & Toro, 2018). hiện hành vi, và nếu bản thân chính xác Các sản phẩm xanh thường đắt tiền hơn do trong cảm nhận về mức độ kiểm soát của chi phí sản xuất và chế biến cao (Ling, mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả 2013). Một số nghiên cứu chỉ ra rằng hành vi. Trái ngược với khái niệm của những người có ý thức bảo vệ môi trường Bandura (1991) về nhận thức hiệu quả không nhạy cảm với giá cả và giá cả không được coi là “niềm tin của một cá nhân vào ảnh hưởng đáng kể đến việc mua các sản khả năng của họ trong việc thực hiện các phẩm xanh (Grankvist & Biel, 2001; hành vi cần thiết để tạo ra các thành tựu”. Cronin et al., 2011). Mặt khác, nghiên cứu Sự tự nhận thức hiệu quả xem xét các yếu của Choi and Parsa (2006) tại Hoa Kỳ nhận tố kiểm soát nội bộ (Bandura, 1991); nhận thấy rằng người tiêu dùng do dự khi phải thức kiểm soát hành vi nhấn mạnh các yếu trả thêm tiền cho các sản phẩm và dịch vụ tố bên ngoài và yếu tố chung (Armitage & xanh. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Hà Conner, 2001). Người tiêu dùng sẽ xem xét Nam Khánh Giao (2018) cho thấy rằng giá khả năng tiếp cận, sự tiện lợi và chủng loại sản phẩm có mối quan hệ cùng chiều với của sản phẩm khi chuẩn bị mua một sản hành vi tiêu dùng xanh, người tiêu dùng tại phẩm xanh (Paul et al., 2016). Nhiều thành phố Hồ Chí Minh được tiếp cận với nghiên cứu cho thấy nhận thức kiểm soát nhiều nguồn thông tin nên họ hiểu được lý hành vi có tác động tích cực đến ý định do sản phẩm xanh có giá cao hơn các sản 7
  8. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 phẩm thông thường. Các nghiên cứu liên thông qua việc điều tra thói quen mua của quan đến tiêu dùng xanh đã cho thấy sự sẵn người tiêu dùng về các sản phẩm xanh, lòng chi trả có ảnh hưởng tích cực đến ý những người tiêu dùng đã hình thành thói định tiêu dùng xanh, chẳng hạn như: Ý định quen tiếp tục duy trì ý định mua cao hơn. mua xanh (Chaudhary, 2018); ý định mua Kết quả nghiên cứu của Aboelmaged sản phẩm xanh (Khoiriyah & Toro, 2018; (2021) đã cho thấy thúc đẩy thói quen tái Setyawan et al., 2018). Mức độ sẵn lòng chi chế sẽ làm tăng ý định tái chế rác thải điện trả của người tiêu dùng càng cao thì khả tử của người tiêu dùng trẻ và kết quả năng họ có ý định mua các sản phẩm xanh nghiên cứu của Ghazali et al., (2018) đã càng cao (Khoiriyah & Toro, 2018). Theo cho thấy thói quen xanh có ảnh hưởng tích Chaudhary (2018), người tiêu dùng sẵn cực đến ý định tiêu dùng xanh. Từ các cơ sàng trả thêm tiền để mua các sản phẩm sở trên, nghiên cứu đề xuất giả thuyết sau: xanh vì người tiêu dùng nhận thức được giá H5: Thói quen xanh có mối quan hệ trị do các sản phẩm xanh tạo ra, điều này cùng chiều với ý định mua sản phẩm xanh. đã nâng cao khả năng sẵn lòng trả thêm tiền cho chúng. Từ các cơ sở trên, nghiên cứu 2.2.6. Ý định mua sản phẩm xanh và đề xuất giả thuyết sau: hành vi mua H4: Sẵn lòng chi trả có mối quan hệ Yếu tố trung tâm trong lý thuyết về hành cùng chiều với ý định mua sản phẩm xanh. vi hoạch định là ý định của cá nhân thể hiện một hành vi nhất định (Ajzen, 1991). Ý 2.2.5. Thói quen xanh định đề cập đến sự sẵn sàng của một cá Thói quen là hành động tinh thần lặp đi nhân để thực hiện một hành vi nhất định lặp lại có xu hướng tự duy trì sau một thời (Yadav & Pathak, 2017). Theo Ajzen gian nhất định của một cá nhân, giống như (2002), ý định hành vi ngụ ý sự sẵn sàng họ quen với nó mà không cần suy nghĩ tìm của một cá nhân để thực hiện một hành vi hiểu nhiều (James, 1890). Việc thực hiện cho trước, nó được coi là tiền đề và dự đoán lặp đi lặp lại một hành vi có thể hình thành tốt nhất về hành vi. Nhiều nghiên cứu của thói quen, khi đó cá nhân sẽ có khả năng sử các tác giả như Emekci (2019), Siddique et dụng các quy tắc quyết định được đơn giản al., (2020), Jaiswal and Kant (2018), hóa để tiếp tục hành vi (Conner & Hoàng Trọng Hùng et al., (2018), Phạm Armitage, 1998). Theo Wang et al., (2020), Thị Huyền et al., (2020) và Hoàng Thị Bảo thói quen xanh là việc tiêu thụ các sản Thoa (2017) kết luận rằng ý định tiêu dùng phẩm xanh hàng ngày tạo ra một loại hành xanh có ảnh hưởng tích cực đến hành vi vi quán tính, người tiêu dùng sẽ tiếp tục tiêu dùng xanh. Từ các cơ sở trên, nghiên mua các sản phẩm xanh trong tương lai. cứu đề xuất giả thuyết như sau: Wang et al., (2020) giả thuyết rằng có thể H6: Ý định mua sản phẩm xanh có mối nhận thấy sự khác biệt giữa thói quen trong quan hệ cùng chiều với hành vi mua sản quá khứ và ý định mua trong tương lai phẩm xanh. 8
  9. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ 3.1. Mô hình nghiên cứu PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU H1 H2 H3 H6 H4 H5 Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Nghiên cứu này sử dụng mô hình của 3.2. Phương pháp nghiên cứu thuyết TPB mở rộng làm cơ sở lý thuyết Nghiên cứu được thực hiện thông qua để phát triển mô hình nghiên cứu. Theo hai giai đoạn: (1) Nghiên cứu sơ bộ (định thuyết TPB, thái độ, chuẩn chủ quan và tính) qua thảo luận với 16 người tiêu dùng nhận thức kiểm soát hành vi ảnh hưởng có kiến thức về tiêu dùng xanh tại TP. trực tiếp đến ý định và ý định ảnh hưởng Long Xuyên. Từ kết quả thảo luận, đến hành vi (Ajzen, 1991). Thêm vào đó, nghiên cứu chính thức qua chọn mẫu nghiên cứu mở rộng và làm phong phú theo phương pháp phi xác suất và kỹ thuật hơn mô hình TPB bằng cách kết hợp hai lấy mẫu thuận tiện với 290 người tiêu nhân tố sẵn sàng chi trả và thói quen, dùng có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên và có trong đó, ý định được ảnh hưởng bởi sẵn nghe nói đến sản phẩm xanh tại TP. Long sàng chi trả (Chaudhary, 2018; Khoiriyah Xuyên. Phương pháp kiểm định độ tin & Toro, 2018; Setyawan et al., 2018) và cậy Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, thói quen (Leung & Chen, 2017; phân tích CFA và phân tích SEM được Amoroso & Lim, 2017; Nguyen et al., dùng để kiểm định thang đo và mô hình 2020; Aboelmaged, 2021). nghiên cứu. Đo lường các ý kiến dựa trên thang đo Likert với 5 mức độ. 9
  10. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 Bảng 2. Diễn giải các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu Mã Biến quan sát Nguồn hóa Thái độ hướng đến tiêu dùng sản phẩm xanh ATT1 Tôi thích ý tưởng tiêu dùng xanh. Paul et al., ATT2 Tiêu dùng xanh là một ý tưởng hay. (2016); Emekci ATT3 Tôi luôn có thái độ tích cực đối với tiêu dùng xanh. (2019) Chuẩn chủ quan Những người quan trọng với tôi (gia đình, bạn bè…) nghĩ rằng tôi Paul et al., SN1 nên tiêu dùng sản phẩm xanh. (2016) Quyết định mua sắm của tôi chịu ảnh hưởng của những người trong SN2 Ajzen (2002) gia đình. (trích trong Các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, TV, internet…) hiện SN3 Hoàng Trọng nay đưa nhiều thông tin về sản phẩm xanh. Hùng and et Chính phủ hiện nay khuyến khích người tiêu dùng mua sản phẩm SN4 al.,2018) xanh. Nhận thức kiểm soát hành vi PBC1 Tôi tin tôi có khả năng mua các sản phẩm xanh. Nếu việc mua sắm tiêu dùng phụ thuộc vào tôi, tôi tự tin rằng tôi sẽ PBC2 mua các sản phẩm xanh. PBC3 Tôi thấy mình có thể mua các sản phẩm xanh trong tương lai. PBC4 Tôi có nguồn lực, thời gian và sự sẵn lòng để mua các sản phẩm xanh. Paul et al., Các sản phẩm xanh thường có sẵn trong các cửa hàng nơi tôi thường (2016) PBC5 hay mua sắm. PBC6 Có rất nhiều cơ hội để tôi mua các sản phẩm xanh. Tôi cảm thấy rằng việc mua các sản phẩm xanh hoàn toàn nằm trong PBC7 kiểm soát của tôi. Sẵn lòng chi trả WP1 Tôi sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho sản phẩm xanh. Khoiriyah Tôi sẵn sàng trả đắt hơn một chút để có được sản phẩm bền vững với and Toro WP2 môi trường. (2018) Tôi cảm thấy tự hào khi có các sản phẩm xanh trong nhà mặc dù Chaudhary WP3 chúng đắt hơn sản phẩm thông thường (2018) Thói quen xanh Tôi/Gia đình tôi đã từng mua các thiết bị tiết kiệm năng lượng (điện, GH1 nước…). Wang et al., Tôi đã từng mua hàng hoá có dán nhãn sinh thái, ít gây hại cho môi (2020) GH2 trường. Tôi luôn cố gắng sử dụng những bao bì có thời hạn sử dụng dài (túi GH3 vải, hộp đựng, bình nước…) thay vì bao bì sử dụng một lần. Siddique et Tôi luôn cố gắng giảm thiểu mua các sản phẩm và bao bì khó phân al., (2020) GH4 huỷ không cần thiết. 10
  11. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 Ý định mua sản phẩm xanh Tôi sẽ cân nhắc mua các sản phẩm xanh vì chúng ít gây ô nhiễm môi PI1 trường trong tương lai. Tôi sẽ xem xét chuyển sang các thương hiệu thân thiện với môi trường PI2 vì lý do sinh thái. Paul et al., Tôi dự định chi nhiều hơn cho các sản phẩm thân thiện với môi trường PI3 (2016) thay vì những sản phẩm thông thường. Tôi hy vọng sẽ mua sản phẩm xanh trong tương lai vì những đóng PI4 góp tích cực của nó cho môi trường. PI5 Tôi chắc chắn muốn mua các sản phẩm xanh trong tương lai gần. Hành vi mua sản phẩm xanh Emekci PB1 Tôi đang chuyển sang mua các sản phẩm xanh vì lý do sinh thái. (2019) Hoàng Thị Tôi luôn cố gắng mua sản phẩm có gắn nhãn xanh (nhãn chứng nhận PB2 Bảo Thoa sản phẩm thân thiện với môi trường). (2017) Tôi rất hạn chế mua những sản phẩm có khả năng gây hại cho môi PB3 trường. Emekci Khi tôi có một lựa chọn giữa hai sản phẩm, tôi thường mua sản phẩm (2019) PB4 ít có hại đến môi trường và xã hội. (Nguồn: Nhóm tác giả) 4. KẾT QUẢ hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) của các thang 4.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo đo đều lớn hơn mức cho phép (≥ 0,3). Do Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đó, tất cả các biến quan sát đều được sử các thang đo cho thấy tất cả các thang đo dụng trong phân tích nhân tố khám phá đều đạt yêu cầu về độ tin cậy (≥ 0,6). Các (EFA) trong bước tiếp theo. Bảng 3. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha các thang đo Ký Số biến Tương quan biến – Cronbach’s STT Nhân tố hiệu quan sát tổng nhỏ nhất Alpha Thái độ hướng đến tiêu dùng 1 ATT 3 0,633 0,807 sản phẩm xanh 2 Chuẩn chủ quan SN 4 0,356 0,677 3 Nhận thức kiểm soát hành vi PBC 7 0,578 0,858 4 Sẵn sàng chi trả WP 3 0,626 0,843 5 Thói quen xanh GH 7 0,577 0,824 6 Ý định mua sản phẩm xanh PI 5 0,549 0,828 7 Hành vi mua sản phẩm xanh PB 4 0,602 0,835 (Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát năm 2021) 11
  12. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 4.2. Phân tích nhân tố khám phá PBC4, SN2, PBC1 bị loại khỏi mô hình (EFA) do có chênh lệch trọng số không đạt yêu Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cầu (iA - iB < 0,30). Phân tích nhân tố được thực hiện với phép trích Principal cho thấy hệ số KMO = 0,858 đạt yêu cầu Component Analysis, phép xoay (> 0,05); Mức ý nghĩa của kiểm định Varimax cho 30 biến quan sát. Bartlett = 0,000 (> 0,05); Tổng phương sai trích được là 72,33%; Hệ số tải nhân 4.2.1. Thang đo các nhân tố ảnh tố đều > 0,5 nên đạt yêu cầu. Thang đo hưởng đến ý định mua sản phẩm xanh chính thức sau khi xử lý EFA gồm 13 Kết quả phân tích EFA cho thấy các biến quan sát như trong Bảng 4 (Hà Nam biến SN4, SN3, PBC2, SN1, PBC3, Khánh Giao và Bùi Nhất Vương, 2019). Bảng 4. Kết quả phân tích EFA Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 GH3 0,801 GH2 0,770 GH4 0,760 GH1 0,681 WP1 0,823 WP2 0,786 WP3 0,768 ATT1 0,842 ATT2 0,819 ATT3 0,756 PBC6 0,874 PBC5 0,801 PBC7 0,762 (Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát năm 2021) 4.2.2. Thang đo ý định mua sản Square của Bertlett đạt giá trị 497,01 với phẩm xanh mức ý nghĩa Sig = 0,000; Và phương sai Kết quả EFA cho thấy hệ số KMO = trích đạt 59,56 %. Hệ số tải nhân tố của 0,838 đạt yêu cầu (> 0,5); Thống kê Chi- các biến quan sát đều đạt trên 0,5 (Bảng 5). 12
  13. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 Bảng 5. Kết quả EFA của thang đo ý định mua sản phẩm xanh Nhân tố Biến quan sát 1 PI2 0,823 PI4 0,818 PI5 0,758 PI1 0,749 PI3 0,705 (Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát năm 2021) 4.2.3. Thang đo hành vi mua sản trị 440,04 với mức ý nghĩa Sig = 0,000; phẩm xanh Phương sai trích đạt 66,97 %. Hệ số tải Kết quả EFA cho thấy hệ số KMO = nhân tố của các biến quan sát đều đạt trên 0,797 nên EFA phù hợp với dữ liệu và 0,5 (Bảng 6). Các biến quan sát đạt yêu thống kê Chi-Square của Bertlett đạt giá cầu đưa vào kiểm định tiếp theo với phân tích CFA. Bảng 6. Kết quả EFA của thang đo hành vi mua sản phẩm xanh Nhân tố Biến quan sát 1 PB2 0,855 PB4 0,831 PB3 0,816 PB1 0,769 (Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát năm 2021) 4.3. Kết quả và thảo luận Kết quả CFA cho thấy mô hình nghiên Các thang đo khái niệm nghiên cứu cứu phù hợp với dữ liệu thị trường. Tất cả trước tiên được đánh giá bằng hệ số tin các trọng số (i) chuẩn hóa đều đạt mức cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố tiêu chuẩn cho phép là ≥ 0,5 và có ý khám phá EFA và tiếp tục được kiểm nghĩa thống kê các giá trị p đều bằng định (độ tin cậy tổng hợp, tính đơn 0,000. Như vậy có thể kết luận rằng, các nguyên, giá trị hội tụ, và giá trị phân biệt) biến quan sát dùng để đo lường các thang thông qua phương pháp phân tích nhân tố đo đều đạt được giá trị hội tụ. Hơn nữa, khẳng định CFA. Phương pháp phân tích các thang đo thói quen xanh, sẵn sàng chi mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử trả, thái độ hướng đến tiêu dùng sản phẩm dụng để kiểm định mô hình lý thuyết xanh, ý định mua sản phẩm xanh và hành cùng với các giả thuyết. vi mua sản phẩm xanh đều đạt được tính đơn hướng do đo lường này phù hợp với 13
  14. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 dữ liệu thị trường và không có tương quan độ hướng về tiêu dùng sản phẩm xanh, giữa các sai số đo lường. Hệ số tương nhận thức kiểm soát hành vi, ý định mua quan giữa các khái niệm đều nhỏ hơn 1 sản phẩm xanh và hành vi mua sản phẩm và có ý nghĩa thống kê (p-value < 0,05) xanh đều đạt được giá trị phân biệt. Tóm nên hệ số tương quan của từng cặp khái lại, các khái niệm đều đạt yêu cầu về: Độ niệm khác biệt so với 1. Vì vậy, các khái tin cậy tổng hợp, phương sai trích, giá trị niệm thói quen xanh, sẵn sàng chi trả, thái hội tụ, tính đơn hướng, giá trị phân biệt. Bảng 7. Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo Số Độ tin cậy Phương biến Giá Khái niệm Tổng sai trích quan Cronbach trị hợp (%) sát Thói quen xanh 4 0,824 0,831 0,552 Sẵn sàng chi trả 3 0,843 0,849 0,655 Thái độ hướng đến tiêu dùng sản Đạt 3 0,807 0,813 0,592 phẩm xanh yêu Nhận thức kiểm soát hành vi 3 0,858 0,817 0,599 cầu Ý định mua sản phẩm xanh 5 0,828 0,832 0,498 Hành vi mua sản phẩm xanh 4 0,835 0,837 0,563 (Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát năm 2021) Kết quả kiểm định SEM cho thấy mô thập (Hà Nam Khánh Giao và Bùi Nhất hình này đạt độ tương thích với dữ liệu Vương, 2019). thị trường (Hình 2). Do sự giới hạn về cỡ Kết quả ước lượng trong phân tích mẫu nên trị số GFI khó đạt được mức yêu SEM cho thấy có 5 mối quan hệ giữa các cầu là 0.9. Do đó, mức giá trị tối thiểu 0.8 khái niệm đề ra trong mô hình nghiên cứu vẫn được chấp nhận theo Baumgartner và được chấp nhận ở mức ý nghĩa thống kê Homburg (1996), Doll et al., (1994). Như p = 0,000 (Bảng 8). vậy, mô hình này phù hợp với dữ liệu thu 14
  15. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 Hình 2. Kết quả kiểm định SEM mô hình nghiên cứu (chuẩn hóa) (Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát năm 2021) Bảng 8. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm (chuẩn hóa) Ước Mối quan hệ SE C.R. P lượng Ydinhmua
  16. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 nghiên cứu này phù hợp với kết quả nhau. Sẵn lòng chi trả có tác động mạnh nghiên cứu của Vũ Thị Bích Viên (2013); nhất, tiếp theo là thái độ, nhận thức kiểm Wang et al., (2020); Chaudhary and Bisai soát hành vi, tác động thấp nhất là thói (2018). quen xanh; bên cạnh đó, ý định mua sản phẩm xanh có tác động cùng chiều đến Giả thuyết H3 được chấp nhận với  = hành vi mua sản phẩm xanh. 0,390 và p = 0,000. Điều này có nghĩa là sự sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng HÀM Ý QUẢN TRỊ càng cao thì ý định mua sản phẩm xanh - Sẵn lòng chi trả là nhân tố có ảnh của họ càng cao. Kết quả nghiên cứu phù hưởng cùng chiều mạnh nhất đến ý định hợp với kết quả của Khoiriyah and Toro mua sản phẩm xanh. Vì vậy, các nhà quản (2018); Setyawan et al., (2018). trị cần nâng cao mức độ sẵn sàng chi trả Giả thuyết H4 được chấp nhận với hệ của người tiêu dùng cho việc mua các sản số  = 0,167 và p = 0,000. Điều này có phẩm xanh. Cụ thể, các doanh nghiệp cần nghĩa là thói quen xanh được thúc đẩy sẽ nhấn mạnh những lợi ích mà các sản làm tăng ý định mua sản phẩm xanh của phẩm xanh mang lại so với các sản phẩm người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu phù truyền thống hiện có trên thị trường. hợp với kết quả của Ghazali et al., (2018); Đồng thời, thúc đẩy hoạt động tiêu dùng Aboelmaged (2021). sản phẩm xanh vì lợi ích sức khỏe và bảo vệ môi trường sẽ thuyết phục người tiêu Giả thuyết H5 được chấp nhận với hệ dùng chi tiêu nhiều hơn cho các sản phẩm số  = 0,89 và p = 0,000. Điều này nghĩa xanh. Việc chi tiêu cho các sản phẩm là ý định mua sản phẩm xanh tác động xanh cũng có thể tạo ra cảm giác tự hào cùng chiều rất mạnh đến hành vi mua sản rằng bằng cách nào đó họ đang góp phần phẩm xanh. Kết quả này phù hợp với kết khắc phục ô nhiễm môi trường. Hơn nữa, luận của Ajzen (2002) rằng ý định là tiền phân khúc thị trường dựa trên mức độ sẵn đề và dự đoán tốt nhất về hành vi. Kết quả sàng chi trả có khả năng mang lại lợi ích nghiên cứu này phù hợp với các kết quả vì việc hướng sự chú ý và nguồn lực nghiên cứu của Vũ Thị Bích Viên (2013); marketing vào đúng nhóm người tiêu Emekci (2019); Siddique et al., (2020); dùng có thể sẽ dẫn đến tỷ lệ phản hồi cao. Jaiswal and Kant (2018); Hoàng Trọng Cần phát triển và nhân rộng các mô hình Hùng et al., (2018); Phạm Thị Huyền et doanh nghiệp xanh, hỗ trợ giá đối với các al., (2020) và Hoàng Thị Bảo Thoa sản phẩm, dịch vụ xanh. Đây là cơ sở để (2017). người dân có thể tiếp cận với sản phẩm 5. KẾT LUẬN xanh. Căn cứ vào tổng quan lý thuyết, mô - Thái độ là nhân tố có ảnh hưởng hình nghiên cứu đã được phát triển cho mạnh thứ hai đến ý định mua sản phẩm nghiên cứu này. Kết quả kiểm định SEM xanh. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị cần cho thấy có 4 yếu tố tác động đến ý định nỗ lực tác động và nâng cao thái độ hướng mua sản phẩm xanh với các mức độ khác đến tiêu dùng sản phẩm xanh của người 16
  17. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 tiêu dùng theo hướng tích cực bằng cách người thân, gia đình thực hiện tiêu dùng tạo ra hình ảnh tốt về sản phẩm thông qua xanh, coi đây là trách nhiệm và vinh dự các hoạt động truyền thông quảng bá của mỗi người trong xã hội. công dụng, lợi ích của sản phẩm xanh. Cuối cùng, nghiên cứu cho thấy thói Ngoài các kênh marketing truyền thống, quen xanh có mối quan hệ cùng chiều với các doanh nghiệp nên có chiến lược ý định mua sản phẩm xanh. Vì vậy, các truyền thông trên các kênh trực tuyến như nhà quản trị cần xây dựng và nâng cao mạng xã hội, trang web để đưa sản phẩm thói quen xanh cho người tiêu dùng. Tạo xanh trở nên gần gũi với người tiêu dùng. ra các chương trình khuyến mãi thúc đẩy Sử dụng những bài viết, hình ảnh, video thói quen không sử dụng bao bì dùng một thông tin về sản phẩm xanh và những lần khi mua sắm; thay vào đó là sử dụng người có ảnh hưởng lớn trong xã hội để túi vải, ly nước, bình nước cá nhân. Xây truyền cảm hứng về tiêu dùng sản phẩm dựng thói quen sẽ dễ dàng hơn ở nhóm xanh. người trẻ, đặc biệt là trẻ em. Vai trò của - Các nhà marketing sản phẩm xanh gia đình, nhà trường, bạn bè và phương cần tập trung vào việc truyền đạt phương tiện truyền thông là những yếu tố quan thức mua hàng, sự đa dạng của các sản trọng đối với sự hình thành thói quen phẩm xanh và nâng cao niềm tin về sự sẵn xanh. Thói quen hình thành khi người tiêu có, thuận tiện thông qua phát triển các dùng có động cơ nội tại trong mỗi người kênh phân phối sản phẩm (Vermeir and vì vậy cần củng cố và thúc đẩy động cơ Verbeke, 2008). Cụ thể, đưa nhiều loại bên trong thông qua khuyến khích, khen sản phẩm xanh vào các siêu thị, cửa hàng ngợi và sự ủng hộ từ những người tham tiện lợi, siêu thị mini và mở rộng phân khảo ý kiến. Về phía chính phủ, nên nâng phối trên các trang thương mại điện tử để cao thói quen xanh cho người tiêu dùng người tiêu dùng có thể dễ dàng mua được thông qua chương trình như: Chương sản phẩm xanh tại nơi mua sắm tin cậy. trình cấp Nhãn sinh thái; Nhãn tiết kiệm Bên cạnh đó, các nhà tiếp thị cần tăng năng lượng; mở rộng chương trình hành cường nghiên cứu và phát triển (R&D) để động về tiêu dùng xanh, thu hút đông đảo cung cấp nhiều lựa chọn xanh hơn, điều người dân tham gia tạo thói quen tiêu này sẽ thúc đẩy người tiêu dùng tiềm dùng xanh trong họ. năng chuyển đổi sang tiêu dùng sản phẩm TÀI LIỆU THAM KHẢO xanh. Để tăng cường hơn nữa nhận thức của người tiêu dùng có thể phát triển các 1. Aboelmaged, M., 2021. E-waste quảng cáo thương mại thể hiện hiệu quả recycling behaviour: An integration of của các sản phẩm xanh, thúc đẩy hành vi recycling habits into the theory of thử nghiệm ban đầu. Về phía chính phủ, planned behaviour. Journal of Cleaner cần nâng cao nhận thức của người dân về Production, vol.278. ý nghĩa, tầm quan trọng của tiêu dùng 2. Ajzen, I., 1991. The Theory of xanh đối với môi trường, sức khỏe của cá Planned Behavior. Organizational nhân, cộng đồng. Tích cực vận động 17
  18. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 behavior and human decision processes, 9. Choi, G. and Parsa, H.G., 2006. vol.50: 179-211. Green practices II: Measuring restaurant 3. Armitage, C.J. and Conner, M.T., managers’ psychological attributes and 2001. Efficacy of the thoery of planned their willingness to charge for the behaviour: a meta-analytical review. ‘Green Practices’. Journal of Food British Journal of Social Psychology, Service Business Research, vol.9(4): 41- vol.40: 471–499. 63. 4. Bandura, A., 1991. Self-efficacy 10. Conner, M and Armitage, C., mechanism in psychobiologic 1998. Extending the Theory of Planned functioning. In R. Schwarzer (Ed.), Self- Behavior: A Review and Avenues for efficacy: Thought control of action, Further Research. Journal of Applied Washington, DC: Hemisphere, 355-394. Social Psychology, vol.28(15): 1429- 1464 5. Barber, N., 2010. “Green” wine packaging: targeting environmental 11. Cronin, J.J., Smith, J.S., Gleim, consumers. International Journal of M.R., Ramirez, E. and Martinez, J.D., Wine Business Research, vol. 22(4): 2011. Green marketing strategies: an 423–444. examination of stakeholders and the opportunities they present. Journal of 6. Baumgartner, H. and Homburg, theAcademy of Marketing Science, C., 1996. Applications of Structural vol.39(1): 158-174. Equation Modeling in Marketing and Consumer Research: a review. 12. Doll, W.J., Xia, W. and International Journal of Research in Torkzadeh, G., 1994. A confirmatory Marketing, vol.13(2): 139-161. factor analysis of the end-user computing satisfaction instrument. MIS 7. Birgelen, M., Semeijn, J. & Quarterly, vol.18(4): 357–369. Keicher, M., 2009. Packaging and Proenvironmental Consumption 13. Emekci, S., 2019. Green Behaviour: investigating purchase and consumption behaviours of consumers disposal decisions for beverages. within the scope of TPB. Journal of Environment anh Behavior, vol.41(1): Consumer Marketing, vol.36(3): 410– 125-146.Chaudhary, R., 2018. Green 417. buying behavior in India: an empirical 14. Esmaeilpour, M. and Bahmiary, analysis. Journal of Global E., 2017. Investigating the impact of Responsibility, vol.9(2): 179-192. environmental attitude on the decision to 8. Chaudhary, R. and Bisai, S., purchase a green product with the 2018. Factors influencing green mediating role of environmental concern purchase behavior of millennials in and care for green products. India. Management of Environmental Management & Marketing: Challenges Quality, vol.29(5): 798-812. 18
  19. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 for the Knowledge Society, vol.12(2): dùng xanh của người tiêu dùng tại thành 297-315. phố Huế. Tạp chí Khoa học Đại học 15. Fishbein, M., and Ajzen, I., 1975. Huế: Kinh tế và Phát triển, vol.127(5A): Belief, Attitude, Intention, and 199-212. Behavior: An Introduction to Theory 22. Jaiswal, D. and Kant, R., 2018. and Research. Reading, MA: Addison- Green purchasing behaviour: A Wesley. conceptual framework and empirical 16. Ghazali, E.M., Mutum, D.S. and investigation of Indian consumers. Ariswibowo, N., 2018. Impact of Journal of Retailing and Consumer Religious Values and Habit on an Services, vol.41: 60–69. Extended Green Purchase Behaviour 23. James, W., 1890. Principle of Model. International Journal of Psychology. Henry Holt and Company. Consumer Studies, vol.42: 639-654. New York. 17. Grankvist, G. and Biel, A., 2001. 24. Jebarajakirthy, C., Lobo, A., The importance of beliefs and purchase 2014. War affected youth as consumers criteria in the choice of ecolabeled food of microcredit: an application and products. Journal of Environmental extension of the theory of planned Psychology, vol.21(4): 405-410. behaviour. Journal of Retailing and 18. Hà Nam Khánh Giao và Bùi Nhất Consumer Services, vol.21(3): 239–248. Vương, 2019. Phương pháp Nghiên cứu 25. Khoiriyah, S. and Toro, M.J.S., Khoa học trong Kinh doanh - Cập nhật 2018. Attitude toward green product, SmartPLS. NXB Tài chính. Hà Nội, 487 willingness to pay and intention to trang. purchase. International Journal of 19. Ha, H. and Janda, S., 2012. Business and Society, vol.19 (4): 620- Predicting consumer intentions to 628. purchase energy efficient products. 26. Kilbourne, W., and Pickett, G., Journal of Consumer Marketing, 2008. How materialism affects vol.29(7): 461-469. environmental beliefs, concern, and 20. Hoàng Thị Bảo Thoa, 2017. environmentally responsible behavior. Nghiên cứu những nhân tố tác động tới Journal of Business Research, vol.61(9): mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu 885–893. dùng xanh của người tiêu dùng Việt 27. Kilbourne, W., Dorsch, M.J., Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Mcdonagh, P., Urien, B., Prothero, A., Kinh Tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Việt Grünhagen, M., Polonsky, M.J., Nam. Marshall, D., Foley, J., and Bradshaw, 21. Hoàng Trọng Hùng, Huỳnh Thị A., 2009. The Institutional Foundations Thu Quyên và Huỳnh Thị Nhi, 2018. of Materialism in Western Societies. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu 19
  20. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 Journal of Macromarketing, vol.29: 259 33. Siddique, M.Z.R., Saha, G. and - 278. Kasem, A.R., 2020. Estimating green 28. Ling, C.Y., 2013. Consumers’ purchase behavior: an empirical study purchase intention of green products: an using integrated behavior model in investigation of the drivers and Bangladesh. Journal of Asia Business moderating variable. Elixir Marketing Studies, vol.15(2): 319-344. Management, vol.57A(1): 14503-14509. 34. Vermeir, I. and Verbeke, W., 29. Nimse, P., Vijayan, A., Kumar, 2008. Sustainable food consumption A. and Varadarajan, C., 2007. A review among young adults in Belgium: theory of green product database. Enviromental of planned behaviour and the role of Progress, vol.26(2): 131-137. confidence and values. Ecological Economics, vol.64(3): 542–553. 30. Paul, J., Modi, A. and Patel, J., 2016. Predicting green product 35. Vũ Thị Bích Viên, 2013. Nghiên consumption using theory of planned cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định behavior and reasoned action. Journal of mua sản phẩm xanh của ngừời tiêu dùng Retailing and Consumer Services, tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn tốt vol.29: 123–134. nghiệp cao học. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM, Việt Nam. 31. Phạm Thị Huyền, Nguyễn Thị Vân Anh, Đào Ngọc Hân, Trần Trung 36. Wang, B., Li, J., Sun, A., Wang, Kiên và Đỗ Chí Tú, 2020. Các yếu tố Y. and Wu, D., 2020. Residents’ Green thúc đẩy ý định và hành vi tieu dùng Purchasing Intentions in a Developing - xanh của Millennials Việt Nam. Tạp chí Country Context: Integrating PLS – công thương. SEM and MGA Methods. Sustainability, vol.12(1): 1-21. 32. Setyawan, A., Noermijati, N., Sunaryo, S. and Aisjah, S., 2018. Green 37. Yadav, R. and Pathak, G.S., product buying intentions among young 2017. Determinants of consumers green consumers: extending the application of purchase behavior in a developing theory of planned behavior. Problems nation: applying and extending the and Perspectives in Management, theory of planned behavior. Ecological vol.16(2): 145-154. Economics, vol.134(1): 114-122. 20
nguon tai.lieu . vn