Xem mẫu
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
LỜI NÓI ĐẦU
Dầu khí – hay còn gọi là vàng đen – hiện được xem là nguồn năng lượng cơ
bản nhất của loài người , và đã được biết đến từ rất lâu . Dầu khí ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người . Mặc dù còn rất nhiều những
vấn đề chưa rõ ràng và còn đang được tranh luận , nhưng vấn đề nguồn gốc hữu
cơ của đa số các tích tụ dầu - khí là điều không còn nghi ngờ . Dầu khí được thành
tạo bởi sự chôn vùi vật liệu hữu cơ ở nhiệt độ và áp suất cao ; vì thế nó có thể tồn
tại ở trạng thái lỏng khí và di chuyển trong đá ; khi gặp điều kiện thuận lợi thì tích
tụ ở các bẫy dầu , thành những vỉa dầu , nếu những vỉa dầu khí này có giá trị công
nghiệp thì chúng trở thành các mỏ dầu khí .
Một trong những điều kiện bắt buộc để hình thành các tích tụ dầu khí là sự
có mặt của các bẫy , ở các bẫy này nhờ không có sự chuyển động của chất lỏng
mà các chất lỏng phân bố lại theo tỷ trọng phù hợp với định luật trọng trường .
Bẫy là cấu trúc cần thiết nhất định của địa chất tạo điều kiện để dầu khí tích tụ .
Dựa vào những thông tin , những tài liệu hiểu biết từ sách vở và sự truyền đạt
kiến thức của giáo viên giảng dạy , nhóm chúng em đã thực hiện bài Báo cáo Dầu
Khí với đề tài : “ Các dạng Bẫy Dầu “ Bài báo cáo này vừa để giúp chúng em trình
bày lại những vấn đề đã được học , hiểu rõ hơn về cơ chế thành tạo cũng như
thấy được các loại bẫy dầu phổ biến đã và đang được phát hiện trên thế giới .
Do những hiểu biết còn hạn chế cũng như chưa thể nắm bắt được hết cái
“tinh” từ tài liệu tham khảo nên bài báo cáo của chúng em còn nhiều thiếu sót về
nội dung và các mặt khác .
Rất biết ơn sự nhận xét và đóng góp của giáo viên giảng dạy về những
thiếu sót trong bài báo cáo của chúng em !
TP.HCM , tháng 4 năm 2007
Nhóm : BÙI DUY CHINH
Trang 1
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
MỤC LỤC
PHẦN MỘT
SƠ LƯỢC VỀ BẪY DẦU KHÍ
A . VÀI NÉT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ 4
B . ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỂ HÌNH THÀNH DẦU KHÍ 4
C . MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN BẪY DẦU 4
D . BẪY DẦU 6
PHẦN HAI
PHÂN LOẠI BẪY DẦU KHÍ
A . BẪY KIẾN TRÚC 8
I. BẪY KIẾN TRÚC NẾP LỒI 8
II. BẪY KIẾN TRÚC PHAY PHÁ 9
III. BẪY KIẾN TRÚC XÂM NHẬP 10
B . BẪY ĐỊA TẦNG 11
I. BẪY DẠNG NÊM 11
II. BẪY BẤT CHỈNH HỢP 13
III. BẪY ÁM TIÊU 13
C. BẪY MÀN CHẮN THỦY LỰC 14
D . BẪY HỖN HỢP 15
PHẦN KẾT LUẬN 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
Trang 2
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
PHẦN MỘT
SƠ LƯỢC VỀ BẪY DẦU KHÍ
Trang 3
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
A . VÀI NÉT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
Từ thời thượng loài người đã phát hiện dầu là loại vật liệu rất hữu ích
phục vụ dân sinh và chiến tranh giữa các bộ lạc. lúc này , dầu chỉ xuất hiện ở các
ao hồ ,hố trũng hay vài điểm lộ trên mặt đất , sau công nguyên , loài người biết dào
giếng hoặc đào một số hố, hào múc dầu lên để làm vật liệu xây dựng và thắp
sáng . đến thế kỷ thứ 18 loài người phải khoan sâu vài trăm mét mới lấy được
dầu.thế kỷ thứ 19, 20 nền công nghiệp luyện thép phát triển cho phép loài người
khoan sâu hơn , từ vai trăm mét đến vài ngàn mét, mới lấy được dầu.ngày nay dầu
rất cần cho tất cả chúng ta, và là nền tảng phát triển cho mỗi quốc gia.
Dầu mỏ và khí đốt về cơ bản là các thành tạo tự nhiên của hydrocacbon .
Thành phần nguyên tố cơ bản của chúng là cacbon (C) và hydro (H) . Ngoài ra còn
có một số nguyên tố như oxy (O) , lưu huỳnh (S) , nitơ (N) , photpho (P) và một số
nguyên tố khác
.
B. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỂ HÌNH THÀNH DẦU KHÍ
_ Khi kết thúc quá trình di cư thứ sinh là quá trình tăng cường hàm lương dầu ở
nơi cao nhất của bẫy, có nghĩa là dầu khi gặp màng chắn hay vật cản và được tích
lũy dần dần ở trong bẫy.để có tích lũy dầu khí lớn hay nhỏ tùy thuộc vào các yếu
tố như: kích thước bẫy
_độ rỗng, độ thấm ,thành phần vật chất trong bẫy(kích thước lỗ hổng , khe
nứt, hang hốc..),độ nghiêng của mặt lớp,chế độ thủy lực dòng nước,đặc tính lớp
chắn,lượng và tính chất lí hóa dầu mang đến,nhiệt độ,áp suất môi trường vây
quanh,hàm lượng hữu cơ mang đến,các hoạt động kiến tạo khu vực cũng như địa
phương.
C. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN BẪY DẦU
Sự thành tạo dầu khí diễn ra ở sâu trong lòng đất , dưới điều kiện nhiệt độ và áp
suất cao . Nhưng dầu khí thành tạo không chỉ đơn giản như thế , nhiệt độ và áp
suất chỉ là điều kiện cần có , cùng với bốn điều kiện đủ cũng như yêu cầu để có
được những tích tụ dầu khí lớn , đó là : đá nguồn hay đá mẹ sinh dầu , đá chứa dầu
, đá chắn dầu và bẫy dầu .
1 . Đá mẹ sinh dầu :
Là loại có thành phần hạt mịn chứa phong phú vật liệu hữu
cơ(VLHC)và được chôn vùi ở điều kiện thuận lợi(nhiệt độ và áp suất cao).có ba
loại đá mẹ tiêu biểu cho thành phần thạch học:
_đá mẹ sét : là loại phổ biến được lắng đọng trong các môi trường khác nhau
_đá mẹ silic: là loại do sự lắng đọng của sét silic ở nơi phát triển diatomei và
radiolari.
_đá mẹ là vôi: lien quan tới bùn vôi, sau khi giả phóng nước tạo thành sét vôi và
các ám tiêu san hô chứa nhiều vật liệu hữu cơ.
Tầng đá mẹ phong phú VLHC lá tầng hạt min , dầy , lằm ở vùng lún chìm lien tục,
trong điều kiện hiếm khí(vắng oxy) đồng thời trong giai đoạn lắng nén VLHC chịu
sự tác động và phân hủy của vi khuẩn…
Trang 4
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
2 .Đá chứa dầu
_ Đá chứa dầu :
Đá chứa dầu có thể nói là nơi để dầu di chuyển và được giữ lại ở dưới
mặt đất .
Tất cả các đá có độ lỗ hổng thông với nhau đều có thể trở thành đá
chứa dầu . Như cát kết , loại đá này bình thường có độ lỗ hổng cao để dầu và khí
có thể được bẫy lại trong đó ; và vì thế đá cát kết chính là một trong những đá
chứa dầu phổ biến . Tuy nhiên trên 50% trữ lượng của các tích tụ hydrocacbon lớn
trên thế giới được tìm thấy trong đá cacbonat như đá vôi và đá dolomit , trong các
khối ám tiêu san hô cổ .
3 . Đá chắn dầu :
Sự có mặt của đá chứa dầu chưa đủ để có tích tụ dầu khí vì giữa
các lớp đá chứa dầu nếu không có lớp đá không thấm thì dầu khí sẽ tiếp tục di
chuyển mãi và không thể tích tụ được .
Tầng chắn – những đất đá không thấm , không giống như đá chứa
dầu , nó giữ vai trò như một màn chắn , một mái phủ không cho chất lỏng đi xuyên
qua được .
Loại đá chắn phổ biến nhất là đá phiến bột sét , khi nó kết hợp với
tầng đá chứa như cát kết sẽ tạo nên một độ thấm thấp nhất . Ngoài ra muối dạng
lấm cũng là một loại đá chắn tốt , đá vôi bị silic hóa nén chặt …
D. BẪY DẦU
Bẫy : là cấu trúc cần thiết nhất định của địa chất tạo điều kiện đẻ dầu khí
tích tụ.
Trang 5
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
Trong tự nhiên , các đá chứa dầu nằm giữa các đá
có độ thấm xấu được gọi là két chứa tự nhiên .
Trong các két này thường chứa đầy nước , dầu khí
nằm trong két sẽ chứa dạng giọt phân tán hoặc bọt .
Do sự khác nhau về tỷ trọng , các giọt dầu và bọt khí
sẽ nổi lên trên mặt lớp và di chuyển lên trên tới lớp
đá mái , rồi sau đó nếu mái nằm nghiêng chúng lại di
chuyển theo hướng nhô lên của két chứa . Nếu quá
trình di chuyển cứ tiếp tục như vậy thì dầu khí luôn
ở trạng thái phân tán .
Các tích tụ dầu khí trong các két chứa tự nhiên chỉ có thể xuất hiện khi trên đường
di chuyển chúng bị ngăn lại không di chuyển được nữa . Bộ phận của két chứa tự
nhiên , nơi có điều kiện thuận lợi cho sự tích tụ dầu khí trên đường di chuyển của
chúng được gọi là bẫy dầu và khí .
Có nhiều loại bẫy, phổ biến nhất là bẫy nếp lồi . Dầu từ phía dưới đi lên
theo hướng tới đỉnh nếp lồi , nếu bên trên là lớp đá chắn thì nó sẽ đọng lại . Từ đó
có một số định nghĩa có liên quan đến bẫy dầu :
- Đỉnh nếp uốn (crest) : điểm cao nhất của bẫy nếp lồi
- Điểm tràn (spill point) : khi lấp đầy một bẫy kiến trúc ,
điểm tràn chính là điểm mà tại đó mực dầu là thấp nhất .
- Đê bao khép kín của bẫy (closure) : khoảng cách thẳng đứng
từ đỉnh nếp uốn đến mặt phẳng đi qua điểm tràn .
- Mặt phân cách dầu - nước (oil - water contact) : mặt phẳng
phân chia dầu và nước trong bẫy (dầu nằm trên nước)
- Mặt phân cách khí - dầu (gá – oil contact) : mặt phẳng phân
chia khí và dầu trong bẫy (khí nằm trên dầu)
- Ngoài ra còn có một vấn đề quan trọng khác trong bẫy dầu
là khí nằm ở vị trí cao nhất trong khi nước nằm ở vị trí thấp nhất do tỷ trọng khí <
tỷ trọng dầu < tỷ trọng nước .
Một bẫy thường chứa hoặc dầu hoặc khí hoặc cả hai . Vì thế bẫy
dầu có 2 chức năng : tiếp nhận hydrocacbon và ngăn chúng thoát đi .
Nước là một nhân tố quan trọng dẫn dầu và khí vào trong bẫy . Hầu
hết các bẫy dầu đầu tiên đều chứa nước – nước nguyên sinh . Trong lịch sử phát
triển của hàng ngàn trường dầu và khí cho thấy có sự đổi chỗ giữa nước và dầu –
khí trong bẫy Để có thể tiếp nhận dầu và khí thì bẫy có thể đầy nước xuống sâu
ở nơi mà nước được thu nhận trở lại và nằm ở vị trí thấp nhất . Như vậy các bẫy
dầu không chỉ đơn thuần là nơi tiếp nhận chất lỏng vào khoảng trống mà còn là
Trang 6
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
trung tâm của sự trao đổi chất lỏng . Trong sự trao đổi này , nước nguyên sinh di
chuyển xuống dưới để thay chỗ cho dầu – khí đi lên .
Bẫy dầu có nhiều loại như : bẫy uốn nếp , bẫy phay phá , bẫy xâm nhập, bẫy dầu
trong đá móng,bẫy nêm, bẫy bất chỉnh hợp, bãy am tiêu,….
PHẦN II
PHÂN LOẠI BẪY DẦU KHÍ
Trang 7
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
A . BẪY KIẾN TRÚC
Khi nói đến bẫy kiến trúc , người ta thường thấy là dạng bẫy mà lớp phủ
và tầng chứa của nó tạo thành một nếp lồi , kiến trúc này được tạo thành do uốn
nếp hoặc các đứt gãy . Ranh giới giữa các vỉa kiểu này được tạo nên bởi giao
tuyến của mặt nước và tầng chứa . Trong chế độ thủy tĩnh , mặt tiếp xúc giữa
nước và dầu nằm ngang , dầu nằm bên trên nước . Các bẫy kiến trúc thường do
biến dạng kiến tạo gây ra , hiếm khi do các hiện tượng xâm nhập .
Tùy theo sự biến dạng của kiến trúc dẫn đến ba loại bẫy kiến trúc : bẫy
kiến trúc nếp lồi (anctilin trap) , bẫy kiến trúc đứt gãy hay kiến trúc phay phá (fault
trap) , bẫy kiến trúc xâm nhập hay kiến trúc bẫy vòm muối (diapiric trap) .
I . Bẫy nếp lồi – anctilin trap :
Trang 8
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
Nguyên nhân thành tạo do các lớp đá bị biến dạng uốn nếp , đôi khi do hiện
tượng xâm nhập hay hiện tượng nén chặt gây ra . Các nếp lồi hiếm khi đều đặn ở
dưới sâu và thường bị phức tạp hóa do những phá hủy kiến tạo , biến đổi về bề
dày hoặc do các bất chỉnh hợp gây nên . Cường độ nếp uốn phát triển rõ theo chiều
sâu làm cho nếp uốn trở nên phức tạp ở dưới sâu : nhọn , hẹp, đôi khi thành hình
dạng nấm .
Trong bẫy kiến trúc nếp lồi , các tích tụ được tạo nên ở vòm các nếp uốn
do sự di chuyển của dầu và khí dưới tác dụng của trọng trường . Sự khác nhau về
tỷ trọng là nhân tố cơ bản gây ra sự nổi và chuyển động lên trên của dầu và khí .
Các khối dầu và khí này sẽ di chuyển theo hướng thẳng đứng tới lớp mặt không
thấm , rồi tiếp tục di chuyển theo chiều nghiêng của mái lên phía trên . Trên đường
di chuyển các khối dầu sẽ tăng dần kích thước do sự kết hợp với các giọt dầu –
khí phân tán trong nước . Cuối cùng dầu và khí được tập trung ở vòm của các nếp
lồi , nơi mà chúng được bẫy lại .
II . Bẫy kiến trúc phay phá – fault trap :
Nếu chất trầm tích không có tính dẻo sẽ bị gãy vỡ tạo ra đứt gãy , mặt đứt
gãy tạo ra một lớp không thấm tiếp xúc với tầng chứa . Các phá hủy đứt gãy chỉ
trở thành màn chắn trong trường hợp có hiện tượng nén xảy ra theo mặt trượt .
Còn trong trường hợp dọc mặt trượt xảy ra hiện tượng căng thì đứt gãy trở thành
đường dẫn chứ không thể làm màn chắn được . Do đó cần phải phân biệt được
đứt gãy chắn và đứt gãy dẫn . Và sự tiếp xúc lúc bấy giờ sẽ là một lớp song song
hoặc xiên đối .
Phay trong trường hợp này là hậu quả của uốn nếp . Mặt phay cắt ngang
qua một loạt địa tầng , đóng vai trò : phục vụ cho sự di chuyển , tạo nên vùng khép
kín không thấm . Trong các hoạt động bẫy do phay phải tính đến tiêu chuẩn trầm
tích và
thủy động lực , bẫy do phay chính các phay có thể giữ vai trò chắn trong sự di
chuyển của hydrocacbon bằng hai cách :
+ Làm cho tầng thấm tiếp xúc với tầng không thấm
+ Hình thành một màn chắn không thấm giữa hai cánh đứt gãy
Các bẫy do phay có thể tập hợp thành nhóm theo hai loại : mũi bị cắt bởi
phay nếp đơn nghiêng bị phay phá
Phân loại các pay dựa trên hình thù mà chúng hình thành các lớp trầm tích
để phân biệt phay thuận và phay nghịch . Các phay thuận biểu hiện bằng sự tách xa
Trang 9
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
các lớp theo chiều ngang , các phay nghịch kéo theo sự tụt lấp theo chiều thẳng
đứng . Những bẫy liên quan đến phay thuận thường hay gặp nhất và tích tụ có thể
thấy ở cánh nâng hoặc cánh sụt . Còn những bẫy liên quan đến phay nghịch thường
phức tạp và hay liên quan đến nếp uốn và xâm nhập muối . Các tích tụ được thành
tạo trong cánh sụt nhưng đa số được thành tạo trong cánh nâng .
III . Bẫy do kiến trúc xâm nhập :
Trang 10
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
Có khả năng tạo ra những bẫy kiến trúc có liên quan đến hoạt động nâng
lên của đá dẻo , chủ yếu là muối . Ngoài ra các đá xâm nhập magma cũng có thể là
nguồn gốc của các bẫy kiến trúc xâm nhập nhưng ít có được sản phẩm
hydrocacbon . Kiến tạo muối , muối mỏ có hai đặc tính : Tỷ trọng nhỏ và Độ
dẻo . Đây là hai đặc tính tạo ra nguồn gốc của một hoạt động kiến tạo rất đặc
biệt , có tầm quan trọng về mặt dầu mỏ . Vị trí các vòm được quyết định bởi yếu
tố hình thái , kiến tạo và các nhân tố trầm tích .
Theo kết quả nghiên cứu của Nettleton (1943) cho thấy sự nâng lên của vòm
muối lúc đầu chậm , sau đó sẽ nhanh lên tương ứng với tải trọng trầm tích đến khi
cột muối đạt đến gần 3/4 chiều cao cuối cùng , tiếp sau đó chậm dần đến thời kỳ
cuối . Cơ chế tạo những vòm muối ở thời kỳ đầu có sự di chuyển dần dần của
muối tập trung ở
một đới mà sau này sẽ thành vòm tạo thành tích tụ đầu tiên có mặt lồi hướng lên
trên . Sau đó với sự phát triển bề dày của những lớp bên trên tạo thành những nếp
lõm ngoại vi . Ngay trên vòm các loạt đá mỏng đi do bởi cơ chế nâng nhanh lên của
muối . Lúc bây giờ muối sẽ băng qua các lớp đá giống như một cái đục tạo thành
cột . Khi muối đi qua chân vòm thì nguồn cung cấp dừng , lúc này chuyển động đi
lên của tầng muối sẽ chậm và ngừng lại ở vị trí cân bằng tạo thành những vùng
được nâng cao hoặc ít hay nhiều bị xuyên thủng tương ứng với các giai đoạn thành
tạo khác nhau .
Nếu vòm vẫn không bị xuyên thủng thì nó ảnh hưởng đến các lớp đá kề bên trên ,
chúng nâng lên thành nếp lồi kèm theo các khe nứt , các phay phân định ranh giới
các cánh sụt ở trên vòm . Ngoài ra một vòm muối có thể gây nên sự dâng lên của
các vòm lân cận khác và tạo ra những bẫy kết hợp với vòm muối .
Tóm lại , khi khối magma hay vòm muối đi lên các loạt đá kề trên một cấu
trúc vòm muối có 3 tác dụng như sau :
+ Đầy lùi các lớp đấy đá mà nó đi qua và tạo ra cấu trúc nêm vát ở 2
bên sườn .
+ Nâng các lớp đất đá kề trên thành nếp lồi nếu nó không chọc
thủng các lớp này .
+ Ngay trên phần đỉnh của chỏm muối , gọi là mũ đá thường được
thành tạo bởi thạch cao , đá vôi , dolomit , những chất cặn không tan của chỏm
muối → tạo nên tầng chứa sản phẩm .
Từ đó ta có các bẫy ở bên trên vòm được hình thành do lực đẩy của vòm lên
các lớp đất đá kề trên làm cho các lớp đất đá này bị uốn nếp thành vòm và rất
nhiều trường hợp bị các hiện tượng sụp đổ do phay làm cho phức tạp thêm .
Những vỉa này thường liên quan đến các bẫy do sự uốn nếp hoặc do phay phá .
Một số trường hợp ở sâu ta có những nếp lồi đều đặn . Các bẫy chứa nằm ở sườn
thường thấy trong các lớp trầm tích bị khép kín ở phía trên do sự nâng lên của vòm
muối và vật chắn được bảo đảm bởi bức tường muối . Ở xung quanh có thể tồn
tại nhiều kiểu bẫy gắn liền một cách gián tiếp với kiến tạo muối , chủ yếu do các
phay và các bất chỉnh hợp .
B . BẪY ĐỊA TẦNG
Các bẫy dạng địa tầng xuất hiện khi có lớp phủ bất chỉnh hợp không thấm
ở các phần đỉnh của đất đá – kênh dẫn bị rửa trôi . Hay chúng còn phân bố các bất
Trang 11
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
chỉnh hợp ở các nếp lồi , đơn nghiêng , tại các bề mặt phong hóa của các phần sót
chôn vùi thuộc địa hình cổ hay các phần lồi của khối kết tinh .
Bẫy địa tầng là bẫy mà sự khép kín được tạo ra do sự biến đổi của địa tầng
hoặc sự biến đổi trầm tích của đá chứa . Do kết quả của hiện tượng địa chất sinh
ra sau các hoạt động trầm tích , chủ yếu chúng phụ thuộc vào địa tầng cổ địa lý .
Nhất là hiện tượng biển tiến tạo nên các bất chỉnh hợp → tạo nên các vỉa dầu có
mặt trong các nêm vát biển tiến hoặc được khép kín ở các nêm vát nằm bên dưới
các bất chỉnh hợp .
Bẫy địa tầng được chia ra các nhóm sau : Bẫy có phần đầu thót lại hay bẫy
dạng nêm (pinchout trap) , bẫy bất chỉnh hợp (unconformity trap) , bẫy ám tiêu (reef
trap)
I . Bẫy dạng nêm – pinchout trap :
Được thành tạo cơ bản ở sườn các khối nâng và những cấu trúc lớn khác do
sự giảm chiều dày theo đường phương từ trên xuống cũng như sự thay đổi theo
chiều hướng giảm đi tính chứa dầu và đến khi vát nhọn , mất hoàn toàn những
tầng chứa dầu . Thường nó được khép kín ở phía trên của núi dốc do sự biến đổi
theo chiều ngang từ vật liệu cát đến sét , thân cát thường có hình dạng dẹp hoặc
thu dài , loại đơn giản nhất là thân cát thuộc loại thấu kính .Trong trường hợp này
đá chứa có dạng như một cái nêm được bao bọc xung quanh bởi các đá không thấm
(đá chắn) .
BẪY THẤU KÍNH CÁT
Trang 12
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
Đó là loại bẫy bị giới hạn bởi sự biến tướng thạch học của các lớp kém
thấm xung quanh. Loại này thường là các bẫy dạng thấu kính cát hay dolomite phát
triển giữa các tập sét . chúng phát triển ở rìa các trũng giứa núi , trước núi và cả
bên nền bằng , ở các long song cổ, đập chắn.
Bẫy thấu kính cát : bị bao vây bởi các tập sét của đá mẹ. kiểu này thường là những
thân cát gần bờ,delta, lòng sông , các đập chắn , đụn các hay nút cát ở các vùng
nước sâu
_hình thành trong các thành tạo lòng sông cổ , trong các thành tạo cát ven bờ dạng
gờ hay trong các kênh dẫn cát dạng thấu kính nằm trong sét. (các giới hạn trầm
tích)
_ những hệ trầm tích vụn tương ứng với sự lấp đầy các lạch cổ. trong trường hợp
này các thân cát vuông góc với mặt xiên chéo với bờ biển tương ứng với những
dòng sông cổ hoặc thường tương ứng với tam giác châu nơi vật liệu được đưa ra
biển. bờ biển thường hẹp , kéo dài, uốn khúc,. Cát trong trường hợp này có độ
phân hạt không tốt đủ loại chứa sét và tiếp xúc với các thành hệ vây quanh đột
ngột, tương ứng với vùng nước lợ. ngoài ra hiện tượng lấp đầy cũng có thể do
hiện tượng chảy của những dòng bùn vẫn lằm dọc theo các thung lũng dưới biển .
tất cả các trầm tích trên biểu hiện trong các mặt cát dưới dạng thấu kính.( các lạch
cát )
Trang 13
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
II . Bẫy bất chỉnh hợp – unconformity trap :
Liên quan với bất chỉnh hợp địa tầng tại các cấu trúc kiến tạo . Liên quan
với bất chỉnh hợp địa tầng ở bề mặt bóc mòn các phần sót lại bị chôn vùi của địa
hình cổ hay các phần lồi của móng kết tinh . Trong trường hợp này những lớp đá
nằm bên dưới có thể bị nghiêng , bị xói mòn và sau đó được phủ không khớp đều
lên trên bởi một lớp đất đá không thấm trẻ hơn và tại đó dầu – khí có thể được
bẫy lại .
Tầng đá chứa bên dưới có thể được phủ lên bất kỳ một loại đá trầm tích
không thấm nào đó , nhưng thường gặp là loại đá phiến bột sét hoặc loại đá trầm
tích bốc hơi
III . Bẫy ám tiêu :
Bẫy hình thành do các khối ám tiêu do độ nứt nẻ hay hang hốc tạo điều
kiện cho dầu tích tụ lại . Các ám tiêu này được chắn bởi các lớp trầm tích không
thấm . Quá trình tạo hang hốc trong các thành hệ cacbonat do nước hòa tan cacbonat
tạo nên tầng chứa dầu tốt .
Các bẫy ám tiêu thường khó phát hiện . Chúng thường nằm ở một chỗ đối
với độ dốc đáy biển , giữa bồn và nền ven bờ .
Trang 14
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
Các khối ám tiêu san hô hay cacbonat sinh học phát triển theo sự lún chìm của
bể , khi đó các cột ám tiêu hay các khối cacbonat sinh vật buộc phải phát triển lên
theo tạo thành các khối xây có độ chứa rất tốt . loại này thường phát triển ở vùng
nền bằng , trũng trước núi , nơi phát triển mạnh các quần thể ám tiêu.
C . BẪY MÀN CHẮN THỦY LỰC
HYDRODYNAMIC TRAP
Bẫy chứa dầu là một tập hợp đá cát kết phần trên được chắn bởi các đá hạt
mịn và màn chắn thủy lực (liên quan đến nước mao dẫn) . Hoặc nước từ những
khoảng trống có áp lực lớn trong đá đi theo đứt gãy thẩm thấu vào những bẫy chứa
dầu và đẩy dầu di chuyển ra khỏi bẫy tạo lên màn chắn thủy lực .
Tỷ trọng các chất lưu có mặt dầu và khí đóng vai trò quan trọng đối với sự
khép kín ( bẫy ) . Các tầng chứa nước ít khi đứng yên và di chuyển với một tốc độ
mạnh làm thay đổi điều kiện thành tạo bẫy thay vì chỉ chịu lực trọng trường . Đối
với một loại dầu khí có tỷ trọng cho trước sự biến dạng và sự di chuyển càng lớn
khi độ dốc dòng nước càng lớn . Tỷ trọng của khí luôn nhỏ hơn dầu nên vỉa khí bị
biến dạng và di chuyển yếu , vỉa dầu bị biến dạng và di chuyển mạnh hơn . Do đó
nhân tố thủy tĩnh và thủy động lực kéo theo sự thay đổi vị trí của bẫy .
Ngoài ra trong bẫy màn chắn thủy lực thì thường có mặt phân cách dầu –
nước ở trạng thái nghiêng .
Trang 15
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
D. BẪY HỖN HỢP – COMBINATION TRAP
Hầu hết các trường dầu và khí trên thế giới không chỉ là đơn độc hoặc bẫy
cấu trúc hoặc bẫy địa tầng hoặc bẫy màn chắn thủy động lực mà là sự tổ hợp của
hai hay nhiều yếu tố trên . Đó là các bẫy có thể là tổ hợp các nhân tố kiến trúc và
nhân tố địa tầng . Trong thực tế , các bẫy dầu thường là tổ hợp của 2 yếu tố cấu
trúc và yếu tố địa tầng , trường hợp có thêm yếu tố màn chắn thủy động lực thì rất
hiếm gặp Nhân tố địa tầng được thành tạo sớm trong quá trình hình thành đá hoặc
muộn hơn do hiện tượng gắn kết thứ sinh , hoặc do hiện tượng nâng lên , sụt
xuống , xói mòn , biển tiến sẽ hình thành mặt bất chỉnh hợp . Nhân tố kiến trúc là
kết quả do hoạt động uốn nếp và đứt gãy .
Các kiểu bẫy hỗn hợp :
+ Nêm vát địa tầng nằm trên sườn của một nếp lồi
+ Bẫy có thể được tạo nên do sự kết hợp của một nếp lồi bị cắt bởi mặt bất chỉnh
hợp
+ Đa số các bẫy liên kết với vòm muối cũng được coi là bẫy hỗn hợp
Trang 16
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
GHI CHÚ:
A: Dầu trên đỉnh nếp uốn
B: Chắn ngang do đứt gẫy(bẫy màng chắn kiến tạo)
C: nềp lồi do chồm đá muối đẩy lên, tiếp xúc với chồm muối
D: dầu trong tầng chứa nằm trong tầng trầm tích không thấm
E: tầng đá chứa bị cắt ngang chắn bởi địa tầng khác(có sự gián đoạn địa tầng)
1 . Bẫy nếp lồi
2 . Bẫy kiến trúc phay phá
3 . Bẫy cắt ở phần đỉnh
4 . Bẫy bất chỉnh hợp
Trang 17
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
5 . Bẫy có phần đầu thót lại
Đá chứa dầu
Đá chắn dầu
Lớp đá chắn trên vòm muối
Dầu
PHẦN KẾT LUẬN
Bẫy nếp lồi xuất hiện trong tất cả các loại bồn tự nhiên và thường thì
xuất hiện như các giếng nghịch đảo ( lấy nước vào phía miệng và mất nước đi
phía đáy ) và các khối nâng trong các bồn kiến trúc
Bẫy có kiến trúc đứt gãy thường xuất hiện trong các bồn nép ép và các
bồn tạo nên do các đứt gãy lục địa . Cơ chế của loại bẫy này được đặc trưng bởi
những đai đứt gãy nghịch chờm cà các khối nâng bên trong những diện tích chịu
ảnh hưởng của những hoạt động di chuyển kiến tạo trong suốt lịch sử địa chất
của chúng
Các bồn kiến tạo muối thành tạo trên những khu vực rộng lớn trong
suốt ky Devon và Pecmi sớm đã cung cấp nhiều loại đá chắn độc đáo ở gần sát bên
các vòm muối
Bẫy địa tầng xuất hiện như những đới nêm địa tầng – phát triển ở
phần hông của vỉa kiến trúc nếp lồi . Các bẫy địa tầng thường có liên quan đến các
bẫy bất chỉnh hợp . Môn trường hợp riêng biệt tùy vào môi trường tướng đá cổ là
các thể thấu kính . Phần lớn các tầng chứa thành tạo ở môi trường xa bờ và gần bờ
- nơi chịu ảnh hưởng của thủy triều và vùng tam giác châu .
Trang 18
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
Các tầng chứa ám tiêu thường được thành tạo do các thành hệ
cacbonat và chúng phản ánh những môi trường cổ - nơi mà chúng được tạo thành .
Chúng tạo nên các tầng chứa có độ rỗng và độ thấm tốt có khả năng tạo các tích tụ
lớn .
Những bồn tự nhiên có lịch sử phát triển lâu dài với lớp phủ trầm tích
dày thì có thể tồn tại nhiều loại bẫy .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Cảnh Dương – Giáo trình địa chất các mỏ than dầu và khí đốt – Đại
học Mỏ - Địa chất , Hà Nội 2000
2. Nguyễn Việt Kỳ - Giáo trình địa chất dầu khí – Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
3. Bài khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Địa chất dầu khí : Tổng quan về
bẫy chứa dầu khí ở các bể trầm tích đệ tam thềm lục địa Nam Việt
Nam
GVHD : Cô Trần Thị Kim Phượng
SVTH : Nguyễn Anh Bằng (Khóa 2002 – 2006)
Trang 19
- Báo cáo Dầu Khí GVHD :ThS Nguyễn Ngọc
Thủy
4. địa chất dầu khí và phương pháp khoan thăm dò , theo dõi mỏ-– Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
5. Flash : Trapping mechanisms – forming petroleum reservoirs
Authors : Antonina Stoupakova1 , Oleg Kuznetsov1 , Polina Safronova1
Bjarne Rafaelsen2 , Andrey Pokul1 and Erik Henriksen3
1 : Moscow State University
2 : University of Tromso
3 : Statoil ASA
Assistant producers : Kjell Theodor Svindland
2007
Trang 20
nguon tai.lieu . vn