Xem mẫu
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CÁC GIAO TÁC TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG ỨNG DỤNG
THUẬT TOÁN DỰ BÁO VỊ TRÍ TRONG MẠNG DI ĐỘNG
Lê Mạnh*, Giang Minh Đức**, Đỗ Hồng Tuấn***
TÓM TẮT
Bài báo giới thiệu một vài nghiên cứu của các tác giả trong môi trường di
động phục vụ công nghệ mobil internet. Ứng dụng công nghệ Data mining để dự
báo vị trí các thuê bao di động, chúng tôi đề xuất một phương pháp cải tiến tính
toán sẽ làm giảm thời gian để tính toán mô hình di động, Các nghiên cứu này có
thể áp dụng trong giảng dạy cho sinh viên các trường đại học ngành công nghệ.
Từ khóa: Giao tác của thuê bao di động, dự báo vị trí, mạng GSM, khai phá
dữ liệu.
ABSTRACT
Transactions of mobile network apply location prediction algorithms
for mobile networks
This paper presents some of the author's research in environmental mobile
internet mobil. Apply Data mining technology to predict the location of mobile
user, we propose an improved method to reduce computational time the cell mod-
el, These studies can be applied in teaching students from other university of
technology.
Keywords: Transactions of MOBILE User, location prediction, GSM network,
data mining.
I. Giới thiệu tổng quan (Mobile Transactions), thời gian trì hoãn dài,
Hiện nay với sự phát triển nhanh chóng của mất kết nối (Disconnect) với cơ sở dữ liệu trung
các công nghệ truyền thông không dây (wire- tâm do sự chuyển giao kết nối (hand-over) của
less communications) và các thiết bị di động đầu các trạm thu phát sóng di động,…
cuối hiện đại đã tạo nên một môi trường trao đổi Theo Accenture: “Vào năm 2013 có khoảng
dữ liệu mới, đó chính là môi trường làm việc di 3 tỷ thiết bị di động truy cập vào internet, bỏ xa
động (Mobile Work Environment). số lượng các máy tính cá nhân truy cập vào. Hơn
Môi trường làm việc di động khác với môi 400 triệu thuê bao điện thoại trên toàn thế giới
trường làm việc cố định ở một số đặc điểm sau: truy cập từ xa thông qua môi trường di động (3G,
- Sự di chuyển của người sử dụng (Mobility). 4G) để giải quyết công việc” [10].
- Hay bị ngắt kết nối (Disconnection) do môi II. Các giao tác di động
trường truyền sóng (bị che chắn hoặc sóng vô Trong môi trường làm việc di động, chúng ta
tuyến không phủ hết,…). luôn phải đối phó với các vấn đề như: vị trí luôn
- Tiến trình chuyển giao kênh truyền dẫn thay đổi của các thiết bị di động, chất lượng kết
(hand-over) giữa các tế bào trong mạng di động nối hay thay đổi của mạng di động, hay bị ngắt
tổ ong (Cellular), tiến trình này sẽ ngắt kết nối kết nối, giải quyết các xung đột và các giao tác
(đối với truyền số liệu) một khoảng thời gian trong môi trường di động. Người sử dụng có thể
ngắn (100ms ÷ 200ms). truy xuất dữ liệu và xử lý thông tin khi đang di
Mặt khác, môi trường di động là một môi chuyển một cách uyển chuyển và linh hoạt. Tuy
trường mới, người ta có thể truy xuất dữ liệu nhiên, để làm việc tốt trong môi trường này cần
và xử lý thông tin khi đang di chuyển. Với môi phải giải quyết các vấn đề về tranh chấp của các
trường này, người ta có thể làm việc một cách giao tác di động, thời gian trì hoãn dài, mất kết
uyển chuyển và linh hoạt. Tuy nhiên, để làm việc nối với cơ sở dữ liệu trung tâm do sự chuyển
tốt trong môi trường này cần phải giải quyết các giao kết nối của các trạm thu phát sóng di động.
vấn đề về tranh chấp của các giao tác di động Việc nâng cao chất lượng dịch vụ trên nền di
*TS , Trường ĐH Văn Hiến, **ThS, Công ty Viễn thông Bình Dương, ***TS, Trường ĐH Bách Khoa TP.HCM
50 SỐ 09 - THÁNG 11/2015
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
động là một yêu cầu không thể bỏ qua. tive được chuyển đổi trở lại các giao tác gốc, các
Bài toán đặt ra là phải giải quyết vấn đề mất giao tác đó được thực hiện lại trên bản sao chủ.
kết nối với CSDL trung tâm do sự chuyển giao Nếu một giao tác gốc không hoàn thành qui định
kết nối của các trạm thu phát sóng di động BTS). chính xác (được chỉ rõ bởi ứng dụng), giao tác
Sau đây là một số loại giao tác di động trên thế tentative liên kết bị hủy bỏ.
giới đã nghiên cứu [6-12]: Giao tác hai lớp không hỗ trợ “mobility”.
Kiểu giao tác Xúc tiến (Pro-motion trans- Trong lúc mobile host ngắt kết nối từ data-
action model ) base servers, các giao tác tentative được thực
Đặc điểm: Giao tác này hỗ trợ 10 mức tách hiện nội bộ dựa vào bản sao của các đối tượng
khác nhau. Giao tác cho phép “commit” cục bộ dữ liệu.
tại các thiết bị di động đầu cuối (mobile hosts); Các giao tác được thực hiện thử ở mobile
kết quả “commit” của các giao tác có ảnh hưởng hosts bị ngắt kết nối và thực hiện lại các giao tác
đến các giao tác cục bộ khác. Tuy nhiên, kết quả gốc ở các máy chủ cơ sở dữ liệu.
“commit” này chỉ hợp lệ khi mobile host (MH) Kiểu giao tác Yếu – Nghiêm ngặt (Weak-
kết nối trở lại với các máy chủ cơ sở dữ liệu. Strict transaction model)
Độ di động (mobility): Mặc dù bộ quản lý độ Giao tác Weak-Strict (còn gọi là Clustering)
di động (mobility manager) hỗ trợ việc truyền bao gồm 2 loại giao tác: weak (hoặc loose) và
thông giữa mobile host và các máy chủ cơ sở dữ strict. Các giao tác này được thực hiện bên trong
liệu, nhưng loại giao tác Pro-motion không đề clusters, nó tập hợp các mobile host được kết nối
cập đến độ di chuyển như thế nào. thông qua mạng tốc độ cao và tin cậy. Mỗi clus-
Ngắt kết nối (disconnection): Giao tác Pro- ter, dữ liệu liên quan được sao lưu cục bộ. Có 2
motion hỗ trợ xử lý giao tác khi bị ngắt kết nối loại bản sao: local consistency (weak) và global
thông qua các đối tương gọi là “compact”. Khi consistency (strict). Bản sao weak được dùng khi
mobile host bị ngắt kết nối từ cơ sở dữ liệu cố mobiles hosts bị ngắt kết nối hoặc kết nối thông
định (fixed database), các giao tác con (sub- qua mạng tốc độ chậm hoặc không tin cậy. Các
transactions) được chia nhỏ ra và thực thi ở mo- giao tác Weak và Strict truy xuất các bản sao dữ
bile host. Việc xử lý ngắt kết nối là một tính năng liệu weak và strict riêng biệt.
nổi trội của loại giao tác này. Do đó, loại giao Khi mobile hosts kết nối trở lại với máy chủ
tác Pro-motion yêu cầu các nguồn tài nguyên tại cơ sở dữ liệu, tiến trình đồng bộ thống nhất
mobile host cao. những thay đổi giữa dữ liệu cục bộ với dữ liệu
Sự thực hiện phân tán (distributed execu- toàn cục.
tion): Hầu hết các giao tác đều thực hiện ở mo- Các giao tác Weak được phép “commit” bên
bile host và kết quả được thống nhất ở các máy trong cluster của nó, và kết quả đó có ảnh hưởng
chủ cơ sở dữ liệu. Vì vậy, xử lý giao tác phân tán đến các giao tác weak nội bộ khác. Khi mobile
không được hỗ trợ ở loại giao tác này. hosts kết nối trở lại, kết quả của các giao tác
Kiểu giao tác hai lớp (Two-tier transaction weak được thống nhất với kết quả của các giao
model) tác strict. Nếu kết quả của một giao tác weak
Đặc điểm: Loại giao tác này dựa trên lược đồ không xung đột với việc cập nhật của các giao
sao chép dữ liệu. Mỗi đối tượng dữ liệu có một tác strick, các giao tác weak sẽ được “commit”
bản sao chủ và những bản sao riêng. Có hai loại toàn cục, nếu không chúng bị hủy.
giao tác là: Base và Tentative. Các giao tác Base Độ di động (mobility): Khái niệm “migra-
hoạt động trên bản sao chủ; trong khi các giao tion” của giao tác được đưa ra để hỗ trợ cho
tác Tentative truy cập các bản sao riêng. Một độ di động, và giảm chi phí đường truyền. Khi
mobile host có thể lưu trữ bản sao chủ hoặc bản mobile hosts di chuyển và kết nối với một trạm
sao riêng của các đối tượng dữ liệu. Trong lúc hỗ trợ di động (MSS – mobile support station)
mobile host bị ngắt kết nối, các giao tác tentative mới, một phần của giao tác thực hiện ở MSS cũ
cập nhật bản sao. Khi mobile host kết nối trở lại được chuyển đến trạm mới. Tuy nhiên, chi tiết
với máy chủ cơ sở dữ liệu, các giao tác tenta- hơn nữa về thiết kế và thực hiện thì không được
SỐ 09 - THÁNG 11/2015 51
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
cung cấp.
Ngắt kết nối (disconnection): giao tác weak-
Strick hỗ trợ xử lý giao tác trong lúc ngắt kết nối
và kết nối với sóng yếu thông qua các giao tác
weak.
Một số nghiên cứu hiện nay về độ di động
của các giao tác khi di chuyển qua các tế bào
di động: Vị trí của MH (mobile host) được định
danh bởi ID (identity) của tế bào di động (MC-
mobile cell). Trong tế bào di động mới, các MH Hình 2: Sơ đồ mạng lưới các trạm BTS
có thể kết nối với trạm hỗ trợ di động (MSS – Hướng nghiên cứu để giải quyết vấn đề trong
Mobile Support Station) mới. Trong [6], có định quản lý mạng internet di động:
nghĩa một giao tác gọi là “anchor transaction” Khi MH đang di chuyển trong mạng tổ ong,
được cài ở mạng cố định: ở MSS hoặc các máy hệ thống sẽ tìm cách dự báo trước MH sẽ di
chủ cơ sở dữ liệu. Các MSS này là các điểm “an- chuyển đến tế bào nào trong số 6 tế bào xung
chor” của các “anchor transaction” Khi MH di quanh.
chuyển vào trong các MC mới, một tiến trình Làm cách nào để dự báo trước MH sẽ di
“hand-over” (hoặc Hand-off) sẽ xảy ra, khi đó chuyển đến tế bào nào trong số 6 tế bào xung
các “anchor transaction” sẽ được chuyển từ quanh.
điểm “anchor” trước đó tới điểm “anchor” mới. - Biết được khoảng cách từ MH đến các tế
Hình dưới đây thể hiện khi một MHi di chuyển bào lân cận tại từng thời điểm.
từ một MCn tới một tế bào di động mới MCm , - Biết được mức thu tín hiệu của MH tại các
tiến trình hand-over sẽ di chuyển một TiA từ một tế bào lân cận (BTS lân cận).
trạm hỗ trợ di động MSSn tới MSSm. Giao tác Chuẩn bị dữ liệu bản sao đến các BTS đó,
“anchor” TiA sẽ giữ vết (track) của MSS mà nó không đợi đến tiến trình chuyển giao (Hand-
di chuyển qua, ví dụ MSSn và MSSm, và do đó over) hoặc bị mất kết nối (Disconnect) do MH
nó hỗ trợ “mobility” của các giao tác di động khi đi vào các vùng tối (vùng không có sóng) giữa
đi qua các tế bào di động khác. các tế bào.
Hình 3:
Lưu đồ
để dự đoán
Hình 1: Nguyên lý chuyển giao kết nối di động vị trí
trong
Tuy nhiên, các loại giao tác được đề cập ở
môi trường
trên không giải quyết vấn đề thời gian thực trong
di động
tiến trình chuyển giao (hand-over) giữa các tế
bào (cell) trong mạng di động tế bào (cellular).
Khi các Mobile Host (MH) di chuyển từ tế
bào này sang tế bào khác tiến trình hand-over
thực hiện để chuyển MH sang kênh truyền mới. 1. BTS quản lý các MH đang kết nối với
Vấn đề chuyển giao (Hand-over) CSDL
Khi người sử dụng di chuyển từ tế bào này Tất cả các BTS trong mạng do MSC quản lý
sang tế bào khác à mạng thực hiện việc điều sẽ kiểm soát các MH đang kết nối với CSDL xác
khiển chuyển mạch. định nào đó. Ví dụ: Cơ sở dữ liệu hàng không
Thời gian thực hiện chuyển giao là 100ms. dùng cho khách hàng đặt mua vé qua mạng.
52 SỐ 09 - THÁNG 11/2015
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2. Thu thập dữ liệu của các MH trạm thu phát sóng gọi là BTS (Base Transceiver
Các dữ liệu của các MH bao gồm: Khoảng Station) có nhiệm vụ thu và phát sóng vô tuyến
cách từ MH đến các BTS; Công suất thu được đến các Mobile Users [11][12]. Các BTS được
của BTS đối với các MH. kết nối với nhau thông qua mạng truyền dẫn
3. Hệ thống phân tích dự báo MH sẽ đến quang hoặc vô tuyến. Các Mobile Users sử dụng
các BTS nào các kênh truyền dẫn vô tuyến để truyền thông
Sau khi thu thập được dữ liệu, hệ thống sẽ dự với các BTS.
báo trước rằng MH sẽ được BTS nào tiếp nhận Sự di chuyển của một mobile user từ một
(ví dụ bằng phương pháp phân lớp Bayes). “cell” hiện tại tới một “cell” khác sẽ được ghi
4. Chuẩn bị bản sao dữ liệu cho BTS mới nhận trong một cơ sở dữ liệu gọi là VLR (Visitor
Sau khi đã dự báo trước BTS nào sẽ tiếp nhận Location Register). Sau đó, dữ liệu từ VLR sẽ
MH thì sẽ sao dữ liệu đến BTS đó. Như thế, sẽ được chuyển về HLR (Home Location Registry)
không bị ngắt quảng do tiến trình hand-over tạo [13] [14] đặt tại tổng đài MSC (Mobile Switch-
ra. ing System). Từ dữ liệu này chúng ta có thể lấy
III. Dự báo trước vị trí Mobil User ra lịch sử di chuyển của mobile user để có thể
Việc quản lý đường đi của mobile users trong dự báo trước vị trí cúa họ. Ta gọi những mẫu dữ
môi trường tính toán di động (Mobile Comput- liệu lịch sử di chuyển này là UAPs (User Actual
ing Environments) bao gồm các phương pháp Paths). UAPs là một nguồn thông tin có giá trị
lưu trữ và cập nhật thông tin vị trí phục vụ bởi bởi vì sự di chuyển của mobile user bao gồm các
hệ thống. Một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực mẫu di chuyển ngẫu nhiên và các mẫu di chuyển
nghiên cứu quản lý đường đi là dự báo trước thường xuyên. Trong bài báo [8] đã đưa ra thuật
đường đi của mobile users [8], [10]. toán khai phá các mẫu di chuyển của mobile us-
Dự báo trước đường đi có thể được định nghĩa ers nhằm dự báo vị trí di chuyển kế tiếp. Trong
như là việc dự báo sự di chuyển kế tiếp của một bài báo của chúng tôi đưa ra cũng dựa theo thuật
mobile user giữa các tế bào (cell) trong mạng toán này nhưng được cải tiến hiệu quả hơn về
GSM. Dự báo trước đường đi của mobile users thời gian chạy. Cụ thể sẽ được trình bày ở phần
được dùng để gia tăng hiệu quả của mạng GSM. sau.
Bằng cách dự báo trước đường đi, hệ thống có 3.2. Phương pháp thực hiện dự báo vị trí
thể cấp phát hiệu quả nguồn tài nguyên tới các thuê bao di động
cell cần thiết thay vì cấp phát dàn trải đến toàn Theo lưu đồ ở hình 4, ta thấy rằng phương
bộ các cell trên toàn mạng. Ngoài ra, bằng cách pháp thực hiện để dự báo trước vị trí của mobile
dự báo trước đường đi của mobile users các nhà users qua 4 bước sau:
cung cấp dịch vụ có thể tính toán một cách tối ưu
khi thiết kế lắp đặt và điều chỉnh cấu trúc mạng
di động GSM, điều chỉnh băng thông cho phù Hình 4:
hợp với thực tế. Lưu đồ
Nhiều ứng dụng như điều hành lưu lượng thực hiện
giao thông, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, sinh tính toán
học, quản lý khách sạn và trong quân sự cũng áp các giao tác
dụng tiến trình xử lý về phụ thuộc vị trí (loca- của thuê bao
tion – dependent). Với việc dự báo trước vị trí di động
một cách hiệu quả, có thể trả lời các câu hỏi liên
quan đến các vị trí trong tương lai của các users.
3.1. Định nghĩa vấn đề
Hiện nay mạng GSM đã rất thông dụng ở Việt
Nam và trên thế giới. Vùng phủ sóng của mạng Bước 1: Lấy dữ liệu từ logfile của HLR. Sự
GSM được chia ra những vùng nhỏ hơn gọi là di chuyển của mobile user từ cell hiện tại tới cell
“cell”. Trong mỗi “cell” của mạng GSM có một khác sẽ được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu gọi
SỐ 09 - THÁNG 11/2015 53
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
là HLR. Chúng lưu trữ thường trực thông tin
của khách hàng trong mạng di động. Lịch sử di
chuyển của user mobil (máy điện thoại có thể
được lấy ra từ log file của HLR.
Bước 2: Khai thác UAPs để được UMPs
Giả sử, đặt tên đường đi thực tế của mobile
user là UAPs (User Actual Paths). UAPs là một
nguồn thông tin có giá trị vì nó chứa đựng các
mẫu di chuyển thường xuyên và mẫu di chuyển
ngẫu nhiên. Do đó, sử dụng UAPs, ta có thể
rút ra mẫu di chuyển thường xuyên và sử dụng
chúng để dự báo trước.
Giả sử rằng UAPs có dạng: C= {c1,c2,…,
cn}. Mỗi ck biểu thị số ID của “cell” thứ k trong
vùng phủ sóng.
Gọi các mẫu di chuyển của users là: UMPs
(User Mobility Patterns). Khai thác UMPs cho ta
rút ra được các luật di chuyển (Mobility Rules).
UMPs là một chuỗi tuần tự các “cell” lân
cận trong vùng phủ sóng. Để khai thác UMPs từ
UAPs thực hiện như sau:
Gọi G là đồ thị có hướng tương ứng với các
“cell” trong vùng phủ sóng. Mỗi “cell” là 1 đỉnh
của G như hình 2. Nếu có 2 “cell” gọi là A và
B lân cận nhau (có chung biên) trong vùng phủ
sóng thì có đường đi trực tiếp và không có trọng
số từ A đến B và ngược lại.
UAP ID UAP
1 {5,6,0,4}
2 {4,5}
3 {3,4,5,0}
4 {1,2,3,4,0,5} Bảng 1:
Hình 5: Mô hình mạng tế bào và đồ thị G
5 {3,2,0} Dữ liệu thử
trong mạng di động
Giả sử có 2 UAPs, A={a1, a2, …,an} và Sau khi chạy thuật toán ta có được tập các
B={b1,b2,…,bm}. B là chuỗi con của A, nếu mẫu phổ biến như sau (giả sử suppmin=1.33):
tồn tại : 1≤ i1
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3: Tất cả các luật di chuyển
SỐ 09 - THÁNG 11/2015 55
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
56 SỐ 09 - THÁNG 11/2015
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét kết quả thu được: Kết luận
Tổng số lượng Cn khi chạy thuật toán cải Ngày nay, xu hướng làm việc trong môi
tiến 1 giảm đi so với thuật toán [8] là: trường di động ngày càng phổ biến, việc nâng
7685 – 5258 = 2427. cao chất lượng dịch vụ trên nền di động là một
Cụ thể số lượng Cn giảm như sau: yêu cầu không thể bỏ qua. Bài toán đặt ra là
C2 = 1492 – 1488 = 4 khi khách hàng truy cập dữ liệu, khai thác dữ
C3 = 5191 – 3340 = 1851 liệu trong môi trường di động cũng giống như
C4 = 651 – 79 = 572. trong môi trường cố định. Muốn thế, chúng ta
Đối với C1 không giảm là do thuật toán chạy phải giải quyết vấn đề tranh chấp của các giao
lần đầu tiên (quét tất cả các cell). tác di động, thời gian trì hoãn dài, mất kết nối
Tổng thời gian chạy thuật toán cải tiến 1 (Disconnect) với cơ sở dữ liệu trung tâm do sự
giảm đi so với thuật toán [8] là: chuyển giao kết nối (hand-over) của các trạm
783 giây – 548 giây = 235 giây. thu phát sóng di động. Trong phần hai, mục
Cụ thể thời gian giảm như sau: đích của chúng tôi cải tiến thuật toán để giảm
Thời gian chạy C2 giảm: 176 giây – 167 giây thời gian chạy của thuật toán [8]. Kết quả thực
= 9 giây nghiệm, chúng ta thấy rằng: với số cell là 351,
Thời gian chạy C3 giảm: 511 giây – 341 giây số UAPs là 31415 thì thời gian chạy của thuật
= 170 giây toán là 783 giây và thời gian chạy sau khi cải
Thời gian chạy C4 giảm: 63 giây – 8 giây = tiến là 548 giây (giảm đi 30,01%).
55 giây.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Mạnh, Phan Ngọc Khôi (1984), “Một số vấn đệ của hệ điều hành mạng máy tính phục vụ
nhiều người sử dụng”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật, Bộ Khoa học và Công nghệ 3/1984, tr.18-34.
[2] Lê Mạnh, “Hệ GT90 một hệ quản trị dữ liệu trong thời gian thực”, Tạp chí Khoa học tính toán
và điều khiển, Viện CNTT số 4/1991, tr16-22.
[3]. Giang Minh Đức (2007), Nghiên cứu hệ quản trị CSDL được khai thác trong thời gian thực,
ứng dụng trong tra cứu danh bạ điện thoại qua tin nhắn ĐTDĐ (SMS), Luận án Thạc sỹ Khóa
1 ĐH CNTT – ĐHQG TP.HCM.
[4] Lê Mạnh và cộng sự (2009), Nghiên cứu giải pháp tự động trả lời các sinh viên những thông
tin nhà trường thông qua tin nhắn (SMS) máy điện thoại di động, Đề tài cấp ĐHQG TP.HCM.
[5] Lê Mạnh (1998), “Hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong ngành Bưu điện”, Báo cáo khoa học tổng kết
20 năm thành lập Viện công nghệ thông tin, tr.455-460.
[6] G. Gok, O. Ulusoy, Transmission of continuous query results in mobile computing sysyems,
Inform. Sci. 125 (1-4) (2000) 37-63.
[7] S. Mohan, R. Jain, Two user location strategies for personal communication systems, IEEE
Personal Commun. Mag. 1 (1994) 42-50.
[8] A. Nanopoulos, D. Katsaros, Y. Manolopoulos, Effective prediction of web user accesses: a
data mining approach, in: Proceedings of the WebKDD Workshop (WebKDD’01), 2001.
[9] A. Nanopoulos, D. Katsaros, Y. Manolopoulos, A data mining algorithm for generalized web
prefetching, IEEE Trans. Knowl. Data Eng. 15 (5) (2003) 1155-1169.
SỐ 09 - THÁNG 11/2015 57
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
[10] Accture. The Future of Wireless: Different than You Think, Bolder than You Imagine. Work-
ing Paper, June 2001.
[11] S. K. Madria and B. K. Bhargava: A Transaction Model to Improve Data Availability in Mo-
bile Computing, Distributed and Parallel Databases, 2001, pp127-160.
[12] R. A. Dirckze and L. Gruenwald: A pre-serialization transaction management technique for
mobile multidatabases, Mobile Networks and Applications (MONET), 2000, pp311-321.
[13] Hien Nam Le: A Transaction Processing System for Supporting Mobile Collaborative Works,
Department of Computer and Information Science, Norwegian University of Science and Tech-
nology Trondheim, Norway, 2006.
[14] K.-I. Ku and Y.-S Kim: Moflex Transaction Model for Mobile Heterogeneous Multidatabase
Systems, Research Issues in Data Engineering (RIDE), 2000, pp39-46.
[15] Giang Minh Đức, Báo cáo chuyên đề III NCS “Kết quả thực nghiệm của Thuật toán dự báo
trước vị trí của Mobile Users”, 5/2014.
[16] Manh Le, Duc Giang Minh. Transactions in mobile communication. Sixth International
Conference on Information Technology for Education and Research in HCM City. pp120-126
(2010).
[17] Lê Mạnh, Nguyễn Việt Hùng (2012), “Theo dõi hành vi mã độc trong môi trường mạng ảo
cách ly”, Hội thảo Quốc gia lần thứ XV Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông tin và
Truyền thông, tr443-446.
[18] Giang Minh Đức (2007), “Sử dụng nhắn tin di động cho hệ thống báo hỏng SMS 119”, Tạp
chí Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin kỳ 1, tr70-72.
[19] Giang Minh Đức (2008), “Nghiên cứu các giao tác trong thông tin di động, Tạp chí Công nghệ
thông tin và Truyền thông kỳ 1, tr52-55.
[20] Lê Mạnh (2014), “Áp dụng nguyên lý máy học để phân tích và phát hiện mã độc trong phần
mềm máy tính”, Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến số 4, tr84-92.
[21] Giang Minh Duc, Le Manh, Do Hong Tuấn, A Novel Location Prediction Algoritm of Mobile
User For Cellular Networks. Journal on Information Communications Technology. Reseach and
Developmrnt on Information & Communications Technology. “Các công trình nghiên cứu và
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. ISSN 1859-3534 - Volume E-3, No 8(12) pp.58-
66, tháng 8/2015.
58 SỐ 09 - THÁNG 11/2015
nguon tai.lieu . vn