Xem mẫu
- CÁC CHÍNH SÁCH TRỢ GIÁ CHO HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
VÀ BIỆN PHÁP GIẢM TRỢ GIÁ
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG
Liên Bộ môn Vận tải – Kinh tế
Trường Đại học Giao thông Vận tải – Cơ sở 2
Tóm tắt: Một thực tế được ghi nhận trong quá trình phát triển giao thông của nhiều thành
phố trên thế giới là sự phát triển của hệ thống vận tải hành khách công cộng luôn kéo theo sự gia
tăng số tiền trợ giá cho hoạt động của nó. Tại sao phải trợ giá, trợ giá đến khi nào và làm thế nào
để hạn chế số tiền trợ giá cho vận tải hành khách công cộng? Bài báo này đưa ra một số phân tích,
đánh giá nhằm làm rõ những vấn đề nêu trên.
Summary: In the process of developing the public transport system in urban areas, there is a
verified fact that the increase of the public transport subsidy brings about the growth of the system.
Why are the means of public transport subsidized? when will the subsidy last? What can be done
to reduce the subsidy? These questions come from many levels of governments and residents. This
article is to give answers to these questions from the writer’s point of view.
lượng luân chuyển hành khách_km. Tuy
I. VAI TRÒ CỦA VẬN TẢI HÀNH nhiên, các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
KHÁCH CÔNG CỘNG TRONG ĐỜI sản xuất này chưa thể phản ánh hiệu quả về
SỐNG XÃ HỘI mặt xã hội của công tác vận tải. Khi tham gia
Vận tải hành khách công cộng có ý giao thông điều mà hành khách quan tâm
nghĩa xã hội vô cùng to lớn, nó là loại dịch không chỉ là khối lượng dịch vụ doanh nghiệp
vụ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của người dân - có khả năng cung ứng mà còn là sự nhanh
nhu cầu đi lại, là cơ sở đảm bảo chất lượng chóng và chất lượng phục vụ của hoạt động
cuộc sống của người dân, đảm bảo trật tự xã vận tải thể hiện thông qua hành trình ngắn
hội nói chung và tạo điều kiện cho các hoạt nhất, chi phí thời gian thấp nhất và tiện nghi
động kinh tế, hoạt động sản xuất, nhằm phát tốt nhất của chuyến đi. Ngoài ra, hiệu quả xã
triển nền kinh tế - xã hội. Hơn thế nữa, quá hội của hoạt động vận tải còn được thể hiện ở
trình phát triển của các độ thị lớn trên thế giới khía cạnh làm giảm ô nhiễm môi trường và
đã khẳng định xu thế: giao thông công cộng đảm bảo an toàn giao thông.
từng bước thay thế giao thông cá nhân, đô thị
Vì vậy, hiệu quả hoạt động vận tải hành
càng phát triển thì đòi hỏi về khả năng phục
khách công cộng không chỉ thể hiện ở hiệu
vụ của hệ thống giao thông công cộng càng
quả kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải
cao.
mà chủ yếu được đánh giá thông qua sự tiết
Hiện nay, chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi kiệm thời gian và sức lực của hành khách
để đánh giá kết quả hoạt động vận tải hành trong quá trình giao thông. Nhưng để lượng
khách công cộng là sản lượng hành khách và hóa giá trị kinh tế của các chỉ tiêu này là rất
- khó khăn nên khó đánh giá chính xác những một ngành dịch vụ công mức giá vé này
thường được Nhà nước khống chế ở mức thấp
lợi ích do vận tải hành khách công cộng mang
hơn giá thành vận tải thực tế); phố biến rộng
lại. Trong khi đó hệ thống vận tải hành khách
rãi các loại giá vé ưu đãi cho người đi lại
công cộng với các đặc thù riêng của ngành lại
thường xuyên hoặc những đối tượng được
luôn đòi hỏi nguồn đầu tư và chi phí lớn nhằm
hưởng ưu đãi theo quy định.
duy trì và phát triển hệ thống. Điều này khiến
cho trong mắt người dân cán cân giữa chi phí - Về mặt xã hội: mang ý nghĩa chính trị
bỏ ra và lợi ích từ vận tải hành khách công nên phải đáp ứng tối đa nhu cầu đi lại của các
cộng thường nghiêng về phía chi phí lớn, trợ tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các đối tượng
hành khách được hưởng ưu đãi về chi phí đi
giá nhiều và lợi ích mang lại chưa tương xứng.
lại của Nhà nước;
II. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DUY
- Về mặt khai thác: khai thác trên hệ
TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG VẬN
thống cơ sở hạ tầng phục vụ riêng với các
TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG
trạm dừng đỗ trên các tuyến; chiều dài tuyến
BẰNG XE BUÝT
và cự ly đi lại bình quân của hành khách
Tổ chức vận tải hành khách đô thị là một không cao; vận tốc khai thác phương tiện thấp
vấn đề rất quan trọng và phức tạp, liên quan nhưng tính cơ động của phương tiện vận tải
đến lợi ích của tuyệt đại đa số người dân cao, dễ điều chuyển phương tiện trong quá
thành phố, những người sử dụng dịch vụ vận trình khai thác và đặc biệt có sự biến động của
tải đô thị hàng ngày và nhiều lần trong ngày. dòng hành khách theo thời gian, sự suy giảm
Giải quyết tốt vấn đề này sẽ đảm bảo điều của nhu cầu vận tải giữa các khoảng thời gian
kiện sinh hoạt, nâng cao chất lượng cuộc sống cao điểm.
của dân cư. Ngược lại, chất lượng dịch vụ vận
- Về tổ chức: cần phải có hệ thống quản
tải hành khách nói riêng và giao thông nói
lý và điều hành tiên tiến có hiệu quả; tổ
chung yếu kém không chỉ gây nên sự bất bình
chức lao động khoa học cho đội ngũ lái xe với
của quần chúng nhân dân mà còn gây ra các
đặc thù làm việc 7 ngày liên tục trong tuần,
tác động tiêu cực khác, làm mất ổn định xã hội.
công việc bắt đầu sớm và kết thúc muộn.
Một trong những loại hình vận tải đô thị
Xuất phát từ các đặc trưng này mà hoạt
quan trọng và phổ biến là vận tải hành khách
động vận tải hành khách công cộng bằng xe
công cộng bằng xe buýt. Vận tải hành khách
buýt thường có mức chi phí đầu tư trang thiết
công cộng bằng xe buýt có một số đặc trưng
bị, hệ thống cơ sở hạ tầng và chi phí khai thác
cơ bản như:
vượt quá nguồn thu từ vé, do mức giá vé bị
- Về mặt kỹ thuật: sử dụng phương tiện khống chế ở mực thấp để đảm bảo tính chất
vận tải đường bộ thỏa mãn các yêu cầu về sức phục vụ của dịch vụ công. Chính vì vậy mà ở
chứa phương tiện, các tiện nghi được trang bị hầu hết các thành phố trên thế giới đã và đang
để phục vụ hành khách trên xe (máy lạnh, dây thực hiện các dự án, các chương trình khác
treo, chuông báo…), niên hạn sử dụng và các nhau của chính phủ hoặc chính quyền thành
quy định khác. phố nhằm hỗ trợ cho việc phát triển hoạt động
vận tải hành khách đô thị. Các chương trình
- Về mặt kinh tế: sử dụng một mức giá vé
tập trung vào các nội dung: thiết lập cơ sở
thống nhất trên toàn mạng lưới do Nhà nước
pháp l ý, các quy trình, quy phạm khai thác
quy định (để đảm bảo chức năng phục vụ của
- cho hệ thống, cơ chế kinh doanh và đầu tư được phân chia thành các bộ phận: phục vụ và
phù hợp vào ngành vận tải hành khách, hệ kinh doanh vận tải. Tuy nhiên, bộ phận chính
thống trợ giá cho các dịch vụ vận tải công của hệ thống vẫn là bộ phận hoạt động mang
cộng mang tính chất phục vụ theo yêu cầu của tính chất phục vụ, cung ứng dịch vụ công
Chính quyền. cộng cho người dân. Công tác vận tải trong hệ
thống này thực hiện trên những tuyến thuộc
1. Trợ giá cho hoạt động vận tải hành
quản l ý của Nhà nước thông qua các cơ
khách công cộng từ nguồn vốn ngân sách
quan chức năng tại địa phương. Các mức giá
Nhà nước
vé theo định hướng phục vụ xã hội được áp
dụng trên các tuyến này, chính vì vậy, hoạt
Thông thường, chính quyền thông qua
động vận tải thuộc dịch vụ công cộng được trợ
các cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến
cấp hoàn toàn hay một phần từ ngân sách Nhà
hành trợ giá, hỗ trợ chi phí cho các hoạt động
nước để thực hiện các chính sách xã hội cũng
khai thác vận tải theo các hình thức gián tiếp
như các yêu cầu của chính quyền. Trong đó,
(đầu tư vào các trang thiết bị hạ tầng phục vụ
cơ quan quản lý Nhà nước tham gia quản l ý
cho hoạt động vận tải, ưu đãi về chế độ tiền
lương đối với lao động hoạt động trong lĩnh bằng cách xác định lượng nhu cầu phát sinh
vực này, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và đặt hàng thị trường dịch vụ vận tải; nghiệm
kinh doanh các dịch vụ khác mang lại lợi thu, cấp kinh phí cho các hoạt động, dịch vụ
nhuận cao, ưu đãi về thuế…) hoặc trực tiếp vận tải theo yêu cầu.
(cấp tiền trợ giá để các doanh nghiệp duy trì
Hoạt động vận tải hành khách mang tính
hoạt động, đầu tư phương tiện vận tải cho
thương mại được tổ chức khai thác bởi các
doanh nghiệp…).
doanh nghiệp kinh doanh độc lập với mức giá
Ví dụ, theo thông tin chính thức từ chính vé linh hoạt hơn nhằm hướng tới mục đích kinh
quyền thành phố Mátxcơva, trong giai đoạn doanh. Các hoạt động vận tải này mang tính
2004 - 2006, hàng năm số tiền trợ giá cho hoạt chất bổ sung cho các dịch vụ vận tải công cộng.
động vận tải hành khách công cộng trên mặt
III. TƯƠNG LAI CỦA VẤN ĐỀ TRỢ GIÁ
đất của thành phố tương đương 2 600 tỷ đồng
CHO VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG
Việt Nam. Các chi phí này được cấp hàng
CỘNG BẰNG XE BUÝT VÀ PHƯƠNG
năm và chưa có xu hướng dừng lại. Lưu ý
HƯỚNG GIẢI QUYẾT
rằng, mạng lưới vận tải hành khách công cộng
Trên cơ sở xem xét đặc thù, vai trò của
của Mátxcơva đã được xây dựng, hoàn thiện
và khai thác trong một thời gian dài. Việc trợ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
giá trực tiếp cho các hoạt động vận tải hành trong quá trình phát triển xã hội nói chung,
khách công cộng được ghi nhận ở hầu hết các tham khảo kinh nghiệm từ các thành phố có
thành phố trên thế giới. Tại một vài thành phố, hệ thống vận tải hành khách phát triển, có thể
việc trợ giá được thực hiện gián tiếp bằng việc khẳng định rằng trợ giá cho hoạt động vận tải
cho phép các doanh nghiệp kinh doanh các
hành khách công cộng là một nhu cầu luôn
dịch vụ khác.
luôn có, nó chỉ mất đi khi Nhà nước dừng các
chính sách hỗ trợ đi lại cho người dân, để hệ
2. Áp dụng cơ chế kinh doanh linh
hoạt trong hoạt động khai thác vận tải, kết thống vận tải hành khách phát triển tự thân: tự
hợp giữa phục vụ và kinh doanh cân đối thu chi, xác định mức giá vé và lộ
trình tuyến phục vụ.
Hệ thống vận tải hành khách công cộng
- Tuy nhiên, để giảm số tiền trợ giá cho các quy định, hiệp ước vận tải; phải thông báo
vận tải hành khách công cộng, giảm bớt gánh rộng rãi hoạt động cung ứng vận tải của doanh
nặng cho ngân sách Nhà nước, cần áp dụng nghiệp mình cùng các thông tin có liên quan
một số các giải pháp sau đây:
đến như lộ trình phục vụ, mức giá vé, giãn
- Hoàn thiện mạng lưới theo hướng bám
cách chạy xe (được cơ quan chức năng có
sát nhu cầu đi lại của người dân, nâng cao
thẩm quyền phê duyệt)… đến đông đảo quần
chất lượng dịch vụ thu hút ngày càng nhiều
chúng; không được từ chối yêu cầu vận
hành khách sử dụng phương tiện công cộng
chuyển của bất kỳ hành khách nào hoặc phân
nhằm tăng doanh thu từ vé;
biệt đối xử giữa các hành khách; điều kiện
- Làm tốt công tác quản lý và điều hành phục vụ và mức giá vé được áp dụng như
khai thác trên các tuyến nhằm giảm thiểu chi nhau với tất cả hành khách (trừ những hành
phí khai thác vận tải; khách thuộc đối tượng ưu đãi theo quy định)
nhưng được định giá cao hơn mức giá phục vụ
- Tăng cường hiệu quả hoạt động thu
trên các tuyến công cộng.
cước, giảm thất thu từ vé.
Ngoài ra, khi các tuyến kinh doanh này đi
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
vào khai thác song song với các tuyến mang
cho các hoạt động kinh doanh mang lại lợi
tính chất phục vụ, ta có thể giảm số chuyến
nhuận từ hoạt động của hệ thống như: quảng
phục vụ trên các tuyến này vào các khoảng
cáo trên xe buýt, quảng cáo tại các trạm dừng
thời gian nhất định trong ngày. Điều này cũng
nhà chờ …
cho phép giảm đáng kể mức trợ giá cho hoạt
- Thu hút nguồn đầu tư từ bên ngoài vào động của các tuyến nhận trợ giá. Việc cho
hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng phép kinh doanh này cũng tạo ta sự cạnh tranh
cách hình thành các tuyến xe buýt mang tính cho các doanh nghiệp trong khai thác, khuyến
chất kinh doanh hoạt động song song với các khích họ năng động, tự chủ trong kinh doanh.
tuyến mang tính chất phục vụ trên các hướng
Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi công tác quản l ý
tuyến có nhu cầu đi lại cao, đấu thầu rộng rãi
ở trình độ cao hơn, phức tạp hơn.
khai thác dịch vụ vận tải trên các tuyến.
Cần phải nhấn mạnh rằng: trên các III. KẾT LUẬN
tuyến buýt kinh doanh, hoạt động cung ứng
Các chính sách trợ giá cho hoạt động vận
vận tải có thể giao cho các doanh nghiệp tư
tải hành khách công cộng là cần thiết để duy
nhân đảm nhiệm trên cơ sở năng lực chuyên
trì và đảm bảo chất lượng của loại hình dịch
môn nghiệp vụ và khả năng kinh doanh của
vụ công ích này. Tuy nhiên, chính việc trợ giá
doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
cũng có ảnh hưởng tiêu cực đến tính chủ động
phải tuân thủ một số yêu cầu bắt buộc sau:
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
phải có giấy phép kinh doanh do các cơ quan
nghiệp vận tải hành khách công cộng.
Nhà nước có thẩm quyền cấp; phải thực hiện
Từng bước xã hội hóa hoạt động vận tải
- cộng cộng kết hợp với tăng cường công tác
quản lý trong lĩnh vực này là một trong những
giải pháp góp phần giảm số tiền trợ giá từ
ngân sách Nhà nước.
Tài liệu tham khảo
[1]. PGS. TS. Từ Sỹ Sùa. Vận tải hành khách.
Trường Đại học Giao thông vận tải, 2003.
[2]. Báo cáo hoạt động vận tải đô thị giai đoạn
2000 - 2005 của Sở Giao thông vận tải TP.
Matxcơva.
[3]. Яцукович В.И, Дукаревич Г.В, Рощин А.И.
Организация перевозок пассажиров
автобусами. Ротапринт МАДИ, 1988.
[4]. Спирин И.В. Городские автобусные
перевозки. М. Транспорт, 1991♦
nguon tai.lieu . vn