- Trang Chủ
- Hoá dầu
- Bước đầu nghiên cứu hoạt tính của gạo lứt nâu, gạo lứt đỏ, gạo lứt tím ảnh hưởng đến cân nặng và chỉ số lipit máu trên mô hình động vật và hướng ứng dụng thực tiễn
Xem mẫu
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH CỦA GẠO LỨT NÂU, GẠO LỨT ĐỎ,
GẠO LỨT TÍM ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÂN NẶNG VÀ CHỈ SỐ LIPIT MÁU TRÊN MÔ
HÌNH ĐỘNG VẬT VÀ HƯỚNG ỨNG DỤNG THỰC TIỄN
Nguyễn Lê Anh Thư*, Lê Huệ Uyên, Ngô Thụy Xuân Anh,
Nguyễn Ngọc Thảo, Lương Thị Ngọc Hân
Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
*Tác giả liên hệ: lethunguyen2@gmail.com
TÓM TẮT
Gạo lứt nâu, gạo lứt đỏ và gạo lứt tím là thực phẩm cơ bản trong thực dưỡng. Mục đích của
nguyên cứu là đánh giá tác dụng giảm cân nặng và giảm huyết tương của các loại gạo này
trên mô hình chuột được ăn nhiều chất béo và sử dụng loại gạo có tác dụng tốt trên mô hình
động vật để bước đầu xây dựng quy trình sản xuất bánh hấp. Chuột thử nghiệm được chia
thành 5 nhóm: Nhóm ăn thức ăn chuẩn (nhóm 1); nhóm chuột dùng thức ăn có hàm lượng
chất béo cao (15% wt/wt)/cholesterol (0,5 % wt/wt) được bổ sung tinh bột bắp (50% wt/wt)
như nguồn cung cấp carbohydrat (nhóm 2) và nhóm chuột dùng thức ăn béo nhưng thay tinh
bột bắp bằng các loại gạo đã được nấu chín có hàm lượng tương tự: Gạo lứt nâu (nhóm 3),
gạo lứt đỏ (nhóm 4) và gạo lứt tím (nhóm 5) được thử nghiệm trong thời gian 6 tuần. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nhóm 2 có khối lượng, các chỉ số lipid huyết tương như cholesterol tổng
(TC), triglyceride (TG), LDL-cholesterol (LDL-c) đều tăng lên đáng kể và chỉ số HDL-
cholesterol (HDL-c) giảm đi so với nhóm 1. Các nhóm chuột dùng cả ba loại gạo đều có cân
nặng và chỉ số lipid huyết tương TC, TG, LDL-c giảm so với nhóm 2. Trong đó, cân nặng
trung bình của nhóm 4 giảm thấp nhất so với các nhóm còn lại; chỉ số cholesterol tốt cho tim
mạch HDL-c của nhóm 5 cao hơn các nhóm 3 và 4; TC và TG của nhóm 4 thấp nhất so với
các nhóm còn lại. Đây là những báo cáo đầu tiên về khả năng làm giảm cân nặng và hoạt
tính làm giảm lipid máu của gạo lứt nâu, gạo lứt đỏ và gạo lứt tím.
Từ khóa: Bánh gạo, cholesterol tổng, LDL-cholesterol, lứt đỏ, lứt nâu, lứt tím, triglycerid,
HDL-cholesterol.
EFFECTS OF BROWN RICE, RED RICE AND PURPLE RICE ON BODY WEIGHT
AND SERUM LIPID IN MICE FED HIGH FAT DIET AND PRACTICAL
APPLICATION
Nguyen Le Anh Thu*, Le Hue Uyen, Ngo Thuy Xuan Anh,
Nguyen Ngoc Thao, Luong Thi Ngoc Han
HCMC University of Technology
*Corresponding Author: lethunguyen2@gmail.com
ABSTRACT
Brown rice, purple rice and red rice are the basic components of macrobiotic diet. The aim of
study was to examine lower weight gain and anti-hyperlipidemic activities of brown rice,
purple rice and red rice on mice fed high fat diet and using rices which have good result to
make rice bread. The mice were divided into 5 groups: group 1 was normal control mice fed
with normal pellet diet; group 2 - hyperlipidemic control mice was fed with high fat (15%
wt/wt)/cholesterol (0.5% wt/wt) supplemented with either corn starch (50% wt/wt) or cooked
brown rice - group 3 or cooked red rice – group 4 or cooked purple rice – group 5 (50%
wt/wt) as the main carbohydrate source for 6 weeks. The results showed that group 2
exhibited significantly increased on weight body and total cholesterol (TC), triglyceride (TG),
LDL-cholesterol (LDL-c) and decreased in HDL-cholesterol (HDL-c) as compared to control
group 1. Group 3, 4, 5 exhibited reduction on body weight and significantly decreased in the
elevated TC, LDL-c and TG as compared to group 2. Among them, the reduction in body
weight and TC and TG of group 4 was lower than other groups; the increase of HDL-c of
group 5 was higher than group 3 and group 4. This is the first report identifying lower weight
167
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
gain and anti-hyperlipidemic activities of cooked brown rice, cooked purple rice and cooked
red rice on mice fed high fat diet. The results obtained in the present study indicate that
brown rice, red rice and purple rice are health food for lower weight gain, anti-
hyperlipidemic agent and prevention of heart diseases. Initially set up the production process
of bread from red rice and black rice.
Keywords: Rice cake, total cholesterol, LDL-cholesterol, red rice, brown rice, black rice,
triglycerid, HDL-cholesterol.
TỔNG QUAN Chemists (1984 và 1990) được mô tả bởi
Rối loạn lipid máu, béo phì là nguyên nhân Oko et al. 2012 đối với xác định protein, chất
bệnh lý chủ yếu gây ra các bệnh về đường xơ, tro. Chất béo được xác định theo
tim mạch. Đã có nhiều nghiên cứu khác nhau Eromosele (1994). Carbohydrate theo FAO
về thành phần, tác dụng của gạo lứt nâu trong (2002).
việc ngăn ngừa bệnh tăng lipid máu nhưng Thí nghiệm làm tăng rối loạn lipid huyết
chưa thấy nghiên cứu trong và ngoài nước so tương và tác dụng của 3 loại gạo lên cân
sánh tác dụng của một số loại gạo có màu với nặng và chỉ số lipid theo phương pháp của
nhau đặc biệt là so sánh ba loại gạo là gạo lứt Sowmya và Ananthi (2011) và Won Hee
nâu, gạo lứt đỏ và gạo lứt đã được nấu chín. Choi et al. (2013) nhưng có một số sự thay
Mục đích của nghiên cứu: 1) so sánh tác đổi. Xác định nồng độ cholesterol tổng (TC),
dụng làm giảm cân nặng và giảm lipid máu HDL-c, LDL-c, TG bằng kit định lượng
(của ba loại gạo nấu chín này trên mô hình INMESCO.
động vật ăn chế độ béo cao và 2) sử dụng Phương pháp thử nghiệm sản xuất bánh hấp
loại gạo có tác dụng tốt trên mô hình động dựa theo qui trình xuất bánh bao Thọ Phát
vật để bước đầu xây dựng quy trình sản xuất nhưng có một số sự thay đổi về nguyên liệu
bánh hấp vì gạo lứt là loại gạo tốt cho sức và thông số kĩ thuật sao cho phù hợp với đặc
khỏe nhưng lại ít được sử dụng làm thực tính nguyên liệu ban đầu là bột gạo lứt và
phẩm hằng ngày do cơm nấu từ gạo lứt mất đảm bảo tính chất cảm quan của sản phẩm
nhiều thời gian và khó ăn nên việc tạo ra sản bánh. Khảo sát một số thông số kĩ thuật trong
phẩm được chế biến từ gạo lứt có thể dùng qui trình sản xuất ảnh hưởng đến tính chất
ngay khi hâm nóng, dễ ăn, dễ sử dụng, tốt cảm quan của sản phẩm: tỉ lệ bột mì : bột gạo
cho sức khỏe mọi người là điều cần thiết hiện lứt, hàm lượng sữa, hàm lượng đường, men,
nay. tỉ lệ phụ gia tạo nở, thời gian ủ lần 1, lần 2,
độ dày bánh, thời gian hấp.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Đánh giá cảm quan sản phẩm bánh hấp theo
Gạo lứt nâu, gạo lứt tím và gạo lứt đỏ (còn phương pháp cho điểm thị hiếu.
lớp cám) được cung cấp bởi công ty TNHH Xử lí số liệu bằng phần mềm Statgraphic
sản xuất thương mại và dịch vụ An Gia plus 3.0. Số liệu được biểu diễn dưới dạng
Khang có nguồn gốc từ các tỉnh miền Tây X SD. So sánh sự khác biệt giữa các
Nam Bộ. nghiệm thức bằng phương pháp phân tích
Chuột bạch chủng Swiss, lông trắng sáng phương sai một yếu tố (ANOVA), Phương
toàn thân, khoẻ mạnh, có khối lượng cơ thể pháp kiểm định Friedman (Nguyễn Hoàng
21 ± 2g. Động vật thực nghiệm được nuôi Dũng, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia tp Hồ
trước thời gian nghiên cứu bằng thức ăn Chí Minh, 2007).
chuẩn.
Xác định sơ bộ thành phần hoá học cơ bản KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
của gạo gồm protein, lipid, tro, xơ, Kết quả phân tích sơ bộ thành phần cơ
carbohydrate theo phương pháp phân tích bản của ba loại gạo
AOAC - Association of Official Analytical
168
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
Bảng 1. Hàm lượng của một số thành phần cơ bản có trong ba loại gạo lứt được nấu chín
Thành phần Gạo lứt nâu Gạo lứt đỏ Gạo lứt tím
Protein (%) 7,37 + 0,14 a 7,45 + 0,22 a 8,08 + 0,19 b
Lipid (%) 2,35 + 0,09 b 1,97 + 0,06 a 2,20 + 0,15 b
Chất xơ (%) 1,52 + 0,09 a 1,78 + 0,16 b 1,88 + 0,06 b
Tro (%) 1,31 + 0,01 a 1,31 + 0,03 a 1,42 + 0,04 b
Carbohydrat (%) 83,29 + 0,18 b 82,94 + 0,38 b 81,83 + 0,26 a
Nhìn chung thì cả ba loại gạo có các thành gạo được nấu chín trong nghiên cứu nằm ở
phần cơ bản tương đối đồng đều. mức tương đối cao khi so sánh với một số
Các tài liệu khoa học đã được công bố trước loại gạo (chưa nấu chín) do tác giả Rachel
đó chủ yếu là phân tích thành phần cơ bản Thomas et al. (2013) phân tích. Cụ thể gạo
của các loại gạo (chưa nấu chín) còn thành lứt (được thu hoạch ở Malaysia), gạo tím
phần của các loại gạo lứt, gạo có màu đã (được thu hoạch ở Thái Lan) do nhóm tác giả
được nấu chín rất ít tài liệu công bố nên việc này phân tích có hàm lượng protein lần lượt
so sánh kết quả phân tích một số thành phần là 6,48 và 8,16; hàm lượng chất béo lần lượt
cơ bản của 3 loại gạo trong bảng 1 so với là 1,74 và 0,07; hàm lượng carbohydrat lần
những tác giả khác bị hạn chế. So sánh một lượt là 80,14 và 78,26.
cách tương đối thì hàm lượng các thành phần Ảnh hưởng của các loại gạo nấu chín trên
protein, chất béo và carbohydrat của ba loại cân nặng của chuột thử nghiệm
28 27.45
26.72
27 26.47
26.23
25.75
26
24.72 24.57 24.68
25
24
22.95 23.15
23
22
21
20
Nhóm chứng trắng Nhóm chứng mô Nhóm thử béo ăn Nhóm thử béo ăn Nhóm thử béo ăn
hình gạo lứt nâu gạo lứt đỏ gạo lứt tím
Cân nặng (g) trước khi thử nghiệm Cân nặng (g) sau khi thử nghiệm
Hình 1. Ảnh hưởng của các loại gạo nấu chín trên cân nặng của chuột thử nghiệm
Nhóm động vật ăn chế độ béo cao – nhóm (nhóm 5) có trọng lượng tăng 26% so với
chứng mô hình (nhóm 2) có trọng lượng tăng nhóm chứng trắng (p < 0,05). Nhóm ăn béo
80% so với nhóm chứng trắng. trộn gạo lứt nâu và gạo lứt tím nấu chín
Cả ba nhóm thử 3, 4 và 5 ăn chế độ béo cao (nhóm 3 và 5) có trọng lượng giảm lần lượt
có bổ sung các loại gạo đều có cân nặng là 41,5% và 29,9% so với nhóm chứng mô
giảm so với nhóm 2 chỉ ăn chế độ béo cao và hình.
tinh bột bắp. Cụ thể, nhóm ăn béo trộn gạo Đặc biệt nhóm ăn béo trộn gạo lứt đỏ nấu
lứt nâu nấu chín (nhóm 3) có khối lượng chín (nhóm 4) có cân nặng trung bình thấp
giảm 42% so với nhóm 2 và có cân nặng nhất - giảm 54,4% so với nhóm chứng mô
gần bằng với nhóm chứng trắng (p > 0,05). hình và cân nặng của nhóm này thấp hơn
Nhóm ăn béo trộn gạo lứt tím nấu chín nhóm chứng trắng- giảm 18% so với nhóm
169
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
chứng trắng. Tuy nhiên, sự khác biệt của Ảnh hưởng của ba loại gạo lứt đến hàm
nhóm 4 và nhóm 1 không có ý nghĩa về mặt lượng lipid huyết tương
thống kê (p>0,05).
300
250
200
150
100
50
0
TC TG HDL-c LDL-c
Chứng trắng
Ăn béo+ tinh bột bắp
Ăn béo+ gạo lứt nâu thay tinh bột bắp(nhóm 3)
Ăn béo+ gạo lứt đỏ thay tinh bột bắp(nhóm 4)
Ăn béo+ gạo lứt tím thay tinh bột bắp(nhóm 5)
Hình 2. Ảnh hưởng của ba loại gạo lứt đến hàm lượng lipid huyết tương
Kết quả thử nghiệm cho thấy, các nhóm thử trong gạo nấu chín có vai trò chính) hỗ trợ
3, 4 và 5 ăn các loại gạo đều có tác dụng cho sự điều hòa biểu hiện của gen liên quan
giảm rõ rệt các chỉ số lipid huyết tương như đến sự trao đổi lipid – kết quả là làm giảm sự
TC, LDL-c, TG so với nhóm 2. Trong đó, tổng hợp acid béo, cholesterol và làm tăng sự
nhóm 4 ăn béo dùng gạo lứt đỏ có chỉ số TC, tiết cholesterol và β-oxy hóa acid béo. So
TG là thấp nhất so với hai nhóm thử còn lại. sánh với các thành phần cơ bản của 3 loại
Cụ thể, đối với nhóm ăn béo dùng gạo lứt gạo đã nấu chín trong nghiên cứu này thì các
nâu thì TC giảm 27%, nhóm thử dùng gạo lứt thành phần của 3 loại gạo được trình bày
đỏ giảm 34% và nhóm dùng gạo lứt tím giảm trong bảng 1 có hàm lượng cao hơn hẳn,
23% so với nhóm 2. ngoại trừ hàm lượng carbohydrat. Do đó, tác
Đối với chỉ số LDL-c thì nhóm ăn béo dùng dụng làm giảm các chỉ số lipid máu của các
gạo lứt tím có chỉ số LDL-c là thấp nhất nhóm thử dùng các loại gạo nấu chín ở
(giảm 51%) trong các nhóm thử nghiệm nghiên cứu này có thể là có cơ chế tương tự.
(tương đương với nhóm trắng khi xét về mặt Tóm lại: Từ những kết quả nghiên cứu rút ra
thống kê), tiếp đó là nhóm ăn béo dùng gạo được nếu sử dụng gạo lứt đỏ và gạo lứt tím
lứt đỏ và gạo lứt nâu có chỉ số LDL-c giảm để sản xuất sẽ cho sản phẩm có tính chất hỗ
lần lượt là 35% và 29% so với nhóm 2. trợ giảm béo và điều hòa lipid máu tốt nhất.
Đối với chỉ số HDL-c thì cần phải cao vì chỉ Quy trình thăm dò sản xuất bánh từ gạo
số này thấp sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh về lứt đỏ và gạo lứt tím
đường tim mạch thì các nhóm thử dùng các Sản phẩm có tỉ lệ bột mì : bột gạo = 2:1 cho
loại gạo đều có chỉ số tăng khác biệt so với bánh có mùi vị và cấu trúc tốt nhất. Sản
nhóm 2 và tương đương với nhóm trắng về phẩm có mùi vị đặc trưng của gạo lứt nguyên
chỉ số này; đặc biệt nhóm dùng gạo tím có liệu, màu sắc không thay đổi so với gạo
chỉ số HDL-c trung bình là cao nhất so với nguyên liệu, cấu trúc đặc, mềm, nở to.
các nhóm còn lại. Lượng sữa tươi cho vào là 80 g cho tính chất
Nhóm nghiên cứu của Won Hee Choi (2013) khối bột nhào thích hợp nhất. Bột dẻo, bánh
đã chứng minh gạo trắng nấu chín (có hàm mềm, mịn, mùi thơm của gạo tương đối rõ.
lượng protein 6,5%; chất béo 0,1%; chất xơ Hàm lượng đường 20%, men 1,5% cho bánh
0,35%; carbohydrat 91,7%) có tác dụng ngăn có cấu trúc mịn, mềm, nở to, mùi thơm đặc
chặn sự tăng lipid máu trên nhóm chuột ăn trưng, vị ngọt vừa. Bánh mịn, mềm, nở to,
chế độ béo cao do gạo trắng (nhóm nghiên mùi thơm đặc trưng, vị ngọt dễ chịu.
cứu chưa xác định được thành phần nào Sản phẩm có tỉ lệ men : muối nở = 1:1 cho
170
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
sản phẩm có cấu trúc và hương vị tốt nhất, đặc biệt là gạo nấu chín trên tác dụng giảm
mùi thơm đặc trưng của lên men, cấu trúc cân, điều hòa lipid máu là điều quan trọng vì
xốp, nở. chưa có báo cáo trong và ngoài nước nghiên
Để khối bột đạt được kích thước tối đa, thời cứu đến việc này trước đó. Vì thế, kết quả
gian ủ tối thiểu là 30 phút. của nhóm nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo
Sau khi tạo hình bánh tiếp tục được ủ nhưng hữu ích giúp định hướng cho bác sĩ dinh
không có sự biến đổi nhiều về kích thước. dưỡng tư vấn cho bệnh nhân cũng như giúp
Theo khảo sát thời gian ủ thích hợp nhất là cho người tiêu dùng có sự lựa chọn hợp lý
15 phút. nhất khi lựa chọn loại gạo có tác dụng giảm
Độ dày bánh càng tăng, thời gian hấp càng béo hỗ trợ ngăn ngừa bệnh tim mạch.
lâu. Chọn bánh có độ dày 1,5 cm, thời gian Gạo lứt từ lâu đã được biết là loại gạo tốt cho
hấp là 30 phút. sức khỏe nhưng gạo lứt không được dùng
Trong quá trình hấp, dưới tác dụng của nhiệt phổ biến trong đời sống vì khẩu vị không phù
độ nước trong bánh sẽ bị bay hơi. Do đó thời hợp với nhiều người, cứng và khó ăn. Sản
gian hấp càng lâu bánh sẽ càng khô. Thời phẩm mới của đề tài với hương vị thơm ngon
gian hấp 30 phút cho chất lượng bánh tốt và dễ ăn giúp mọi người tiếp cận gần hơn với
nhất. việc lựa chọn gạo lứt như một phương pháp
Bảng 2. Các thông số của quy trình sản xuất cải thiện sức khỏe. Đồng thời, sản phẩm mới
thử nghiệm bánh gạo lứt này góp phần làm phong phú thêm dòng thực
STT Thông số nguyên liệu phẩm có lợi cho sức khỏe trên thị trường.
1 Bột mì 100 g Một phần phần kết quả của đề tài được chấp
2 Bột gạo lứt 50 g nhận đăng trên Tạp chí Phát triển Khoa học
3 Sữa không đường 80 g và Công nghệ của ĐHQG TP.HCM ISSN:
4 Đường Isomalt 30 g 1859 – 0128.
5 Men 2,25 g Mở ra một hướng nghiên cứu mới ở Việt
6 Baking soda 2,25 g Nam về tác dụng của gạo lứt đỏ đối với sức
khỏe tim mạch.
STT Thông số công đoạn
Khẳng định thêm chất lượng của các loại gạo
1 Thời gian ủ lần 1 30 phút
được trồng ở Việt Nam thúc đẩy trồng trọt
2 Thời gian ủ lần 2 15 phút
phổ biến loại gạo lứt trên ở Việt Nam và tăng
3 Thời gian hấp 30 phút thu nhập cho người trồng.
KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu xác định thành phần trong gạo
nấu chín có vai trò ngăn chặn sự tăng lipid
Hình 3. Bánh từ gạo lứt tím và lứt đỏ máu trên mô hình nội sinh.
Kết quả cảm quan cho điểm thị hiếu cho thấy sản Khảo sát tác dụng của bánh gạo lứt đến hiệu
phẩm bánh được người thử ưa thích (điểm trung quả điều hòa lipid máu.
bình là 7/9) nên có tiềm năng được nhiều người Khảo sát các thông số trên quy mô lớn nhằm
dùng. cung cấp cho thị trường.
Khảo sát thêm biến đổi tỉ lệ các thành phần
KẾT LUẬN trong công thức ảnh hưởng đến chất lượng
Ở Việt Nam, gạo lứt có nhiều loại nhưng phổ bánh và thời gian bảo quản sản phẩm.
biến nhất là lứt nâu, lứt đỏ và lứt tím nên việc Nghiên cứu quy trình sản xuất sản phẩm
so sánh tác dụng của các loại gạo với nhau – khác từ gạo lứt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
R. THOMAS, W. NADIAH AND R. BHAT (2003), Physiochemical properties, proximate
composition and cooking qualities of locally grown and imported rice varieties
marketed in Penang, Malaysia, International Food Research Journal, 20, 1345-1351.
H. ZHANG, G. E. BARTLEY, C. R. MITCHELL, W. YOKOYAMA (2011), Lower weight
gain and hepatic lipid content in hamsters fed high fat diets supplemented with white
171
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
rice protein, brown rice protein, soy protein, and their hydrolysates, J Agric Food Chem,
59, 20, 10927-10933
J. Y. KIM, M. H. DO, S. S. LEE (2006), The effects of a mixture of brown and black rice on
lipid profiles and antioxidant status in rats. Ann Nutr Metab 50, 4, 347-353
AOAC (1990), Official Methods of Analysis of the Association of Official Analytical
Chemists, 15th edition, edited by Kenneth Helrich.
AOAC (1984), Standard Official Methods of Analysis of the Association of Analytical
Chemists, 15th edition, edited by S.W.Williams, 5-9.
C. EROMOSELE AND C. O. EROMOSELE (1994), Studies on the chemical composition
and physic-chemical properties of seeds of some wild plants, Plant Foods for Human
Nutrition.
W. CHOI, S. GWON, J. AHN, C. JUNG, T. HA (2003), Cooked rice prevents hyperlipidemia
in hamsters fed a high fat/cholesterol diet by the regulation of the expression of hepatic
genes involved in lipid metabolism, Nutrition Research.
A. SOWMYA, T. ANANTHI (2011), Hypolipidemic activity of Mimosa pudica Linn on
Butter Induced Hyperlipidemia in Rats, Asian J. Res. Pharm. Sci. 1, 123-126.
172
nguon tai.lieu . vn