Xem mẫu
- VẤN ĐỀ 8
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
- BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
Khái niệm chung
Những nguyên tắc tổ chức và
hoạt động
Bộ máy Nhà nước từ 1946
đến nay
- Cơ quan nhà nước là tổ chức
được thành lập và hoạt động theo những
nguyên tắc và trình tự nhất định theo quy
định của pháp luật, có cơ cấu tổ chức
nhất định và được giao thực hiện những
nhiệm vụ quyền hạn nhất định được quy
định trong các văn bản pháp luật để thực
hiện một phần chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước.
- Đặc điểm của cơ quan nhà nước
là một bộ phận của bộ máy nhà nước được
thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc
nhất định
thường được thành lập trên cơ sở quy định của
pháp luật và thông qua một văn bản pháp luật cụ
thể của nhà nước
được giao thực hiện quyền lực nhà nước
cơ cấu, thẩm quyền, trình tự thủ tục hoạt động
được quy định trong những văn bản pháp luật
hoạt động dựa trên cơ sở ngân sách nhà nước
quan nhà nước chỉ được thực hiện nhiệm vụ
trong phạm vi những gì mà pháp luật cho phép.
- Khái niệm Bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là một hệ thống
các cơ quan nhà nước có tính chất, chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau
trong một thể thống nhất, hoạt động trên
cơ sở những nguyên tắc và quy định của
pháp luật để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
- HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Hệ thống các cơ quan đại diện
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
Chínhphủ
Các Bộ, cơ quan ngang bộ
Uỷ ban nhân dân các cấp
Hệ thống cơ quan xét xử
Hệ thống cơ quan kiểm sát
Chủ tịch nước
- Quèc héi ChÝnh phñ VKSND TC
Chñ tÞch n TAND tèi
cao
íc
Uû Ban Thêng ViÖn trëng
vô quèc héi Ch¸nh ¸n VKSNDTC
Thñ tíng tandtc
chÝnh phñ
TAND vksND
H®nd cÊp TØnh Ubnd cÊp TØnh cÊp tØnh cÊp tØnh
TAND vksnd
H®nd cÊp Ubnd cÊp cÊp huyÖn cÊp huyÖn
huyÖn huyÖn
Hiến pháp
1992
H®nd cÊp x∙ Ubnd cÊp x∙
- II. Các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Bộ máy nhà nước
Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc nguyên tắc bình đẳng,
đoàn kết và giúp đỡ giữa các dân tộc
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ
nghĩa
- 2.1. Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân
Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước
Nhân dân không thể trực tiếp thực hiện quyền lực nhà
nước
Nhân dân uỷ quyền và trao quyền lực cho Nhà nước để
thực hiện quản lý xã hội.
Nhà nước có trách nhiệm quản lý xã hội bằng quyền lực
nhà nước vì lợi ích của nhân dân.
Chịu trách nhiệm trước nhân dân và sự giám sát của nhân
dân.
Bên cạnh việc giao quyền cho Nhà nước, nhân dân thực
hiện quyền dân chủ trực tiếp và gián tiếp của mình.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân công và phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước trong thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
- Quyền lực nhà nước thống nhất ở
đâu?
- Quyền lực Nhà nước là thống
nhất?
NHÂN DÂN HIẾN PHÁP
CHỦ THỂ CỦA Trao quyền NHÀ NƯỚC
QUYỀN LỰC
NHÀ NƯỚC
NHÂN DÂN B ẦU C Ử
CHỦ THỂ CỦA
QUYỀN LỰC Trao quyền QUỐC HỘI
NHÀ NƯỚC
- 2.2. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà
nước
Cơ sở pháp lý: Điều 4 Hiến pháp 1992.
Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện trong các
Hiến pháp Việt Nam
Các phương thức Đảng lãnh đạo Nhà nước
Phương pháp lãnh đạo của Đảng
- 2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Cơ sở pháp lý: Điều 6 Hiến pháp 1992
“Quốc hội, HĐND và các cơ quan khác của
nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ”
Lịch sử lập hiến Việt Nam: từ Hiến pháp
năm 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992
Nội dung của nguyên tắc:
- Tập trung – Dân chủ
TẬP TRUNG
DÂN CHỦ
- NGUYÊN TẮC THỂ HIỆN
Nhà nước do nhân dân xây dựng nên. Nhân dân thông qua bầu cử
bầu ra những người đại diện cho mình tham gia thực hiện quyền lực
NN, chịu trách nhiệm trước nhân dân, thể hiện ý chí, nguyện vọng
và phục vụ lợi ích của nhân dân.
Vị trí vai trò của Quốc hội và Hội đồng nhân dân…
Quan hệ trung ương địa phương, cấp trên, cấp dưới…
Những vấn đề quan trọng phải đưa ra thảo luận, bàn bạc tập thể và
quyết định theo đa số. Quyết định này buộc thiểu số phải phục tùng,
đồng thời cũng cần lắng nghe ý kiến của cá nhân.
Kết hợp sự lãnh đạo của tập thể, trách nhiệm tập thể với vai trò,
trách nhiệm của cá nhân.
- 2.4. NGUYÊN TẮC BÌNH ĐẲNG,
ĐOÀN KẾT VÀ GIÚP ĐỠ GIỮA CÁC
DÂN TỘC
- điều 8 Hiến pháp 1946
Ngoài sự bình đẳng về quyền lợi, những
quốc dân thiểu số được giúp đỡ về mọi
phương diện để chóng tiến kịp trình độ
chung.
- Điều 3 Hiến pháp 1959 quy định:
Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là một nước thống nhất gồm
nhiều dân tộc.
Các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ. Nhà nước có nhiệm vụ giữ gìn và phát
triển sự đoàn kết giữa các dân tộc. Mọi hành vi khinh miệt, áp
bức, chia rẽ dân tộc đều bị nghiêm cấm.
Các dân tộc có quyền duy trì hoặc sửa đổi phong tục tập quán,
dùng tiếng nói chữ viết, phát triển văn hoá dân tộc mình.
Những địa phương có dân tộc thiểu số sống tập trung thì có thể
thành lập khu vực tự trị. Khu vực tự trị là bộ phận không thể tách
rời được của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Nhà nước ra sức giúp đỡ các dân tộc thiểu số mau tiến kịp trình
độ kinh tế và văn hoá chung.
- Hiến pháp 1980 quy định: tại Điều 5
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nước Việt nam, bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ.
Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị,
chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ
gìn và phát huy những phong tục, tập quán, truyền
thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh
lệch giữa các dân tộc về trình độ phát triển kinh tế
và văn hoá.
nguon tai.lieu . vn