Xem mẫu

  1. Soá 10/2020 - Naêm thöù möôøi laêm BÌNH LUẬN VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRANH CHẤP TRONG TRƯỜNG HỢP NAM, NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN Lê Thu Trang1 Tóm tắt: Nam, nữ chung sống như vợ chồng hiện là một vấn đề tồn tại trong xã hội, đang ngày một tăng về số lượng và phức tạp về tính chất. Hiện tượng này đã xuất hiện từ khá lâu, ở mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước khác nhau, cách hiểu về vấn đề nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng cũng có những khác biệt. Trên thực tế, khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp trong trường hợp trên, về thủ tục tố tụng đã có những quan điểm khác nhau xác định đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình hay tranh chấp dân sự? Việc xác định trên có ý nghĩa rất lớn để xác định thẩm quyền của Tòa án để giải quyết những tranh chấp này. Bài viết đưa ra tình huống pháp lý về việc chung sống như vợ chồng trái pháp luật khi một trong hai bên đang trong mối quan hệ hôn nhân hợp pháp. Khi một bên chết đi, thì việc giải quyết về nhân thân đặc biệt là vấn đề tài sản của các bên sẽ thuộc tranh chấp hôn nhân và gia đình hay tranh chấp dân sự. Những quan điểm khác nhau sẽ được tác giả phân tích và làm rõ. Từ khóa: Chung sống như vợ chồng, tranh chấp dân sự, tranh chấp hôn nhân và gia đình, thẩm quyền Tòa án giải quyết. Nhận bài: 21/9/2020; Hoàn thành biên tập: 25/9/2020; Duyệt đăng:23/10/2020. Abstract: Men and women living together as husband and wife are currently a problem in society, increasing in number and complexity in nature. This phenomenon has existed for quyte a long time, in each historical period of the country is different, the understanding of the issue of men and women living together as husband and wife also have differences. In fact, when there is a request to resolve a dispute in the above case, there are different views on the proceedings that determine whether this is a marriage and family dispute or a civil dispute? The above determination is of great significance to determine the jurisdiction of the Court to resolve these disputes. The article presents the legal situation of illegally living together as husband and wife when either party is in a legal marital relationship. When one dies, the settlement of identity, especially the property of the parties, will be in a marriage and family dispute or civil dispute. The different views will be analyzed and clarified by the author. Keywords: Cohabitation, civil dispute, marriage and family dispute. Date of receipt: 21/9/2020; Date of revision: 25/9/2020; Date of Approval:23/10/2020. 1. Tình huống pháp lý Quá trình chung sống ông A, bà B tạo lập được Ông A và bà B chung sống với nhau từ năm khối tài sản chung là diện tích 200 m2 liền kề với 1982 tại huyện T, tỉnh X được hai bên gia đình diện tích đất 500 m2 bà E có trước khi chung sống đồng ý, có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký với ông A tại phường K thành phố L. Cả 2 diện tích kết hôn; ông A và bà B có hai con chung là C (sinh đất này được cấp chung một Giấy chứng nhận năm 1984) và D (sinh năm 1985). Năm 1997, ông quyền sử dụng đất vào năm 2009 cho hộ gia đình A bỏ nhà lên thành phố L, tỉnh X làm việc. Bà B và bà E. các con vẫn sống tại huyện T. Năm 2015, ông A chết, không có di chúc. Do Năm 2000, ông A chung sống với bà E tại thành cần tiền để làm ăn, bà E rao bán nhà, đất nhưng vì phố L, tỉnh X và nhập hộ khẩu về nhà bà E. Bà B Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ và các con không có ý kiến gì. Ông A vẫn đi về giữa gia đình mà trong hộ khẩu gia đình có cả tên ông A nhà bà E và nhà bà B, vẫn chung sống bình thường nên bà E không thể bán được. Vì vậy, bà E khởi với cả hai bà. Ông A và bà E có 2 con chung là G kiện bà B và các con của bà B và ông A là C, D ra (sinh năm 2000) và H (sinh tháng 01/2001). Tòa án yêu cầu chia tài sản chung của bà và ông A. 1 Thạc sỹ, Giảng viên Trường Đại học Hải Phòng.
  2. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP Đối với tình huống trên các ý kiến đều thống chia tài sản chung, mặc dù ông A đã chết nhưng nhất khi nhận định: việc giải quyết vẫn phải áp dụng quy định tại Điều Ông A và bà B chung sống với nhau từ năm 16 Luật HNGĐ năm 2014 để giải quyết. Yêu cầu 1982, quan hệ này được coi là quan hệ hôn nhân chia tài sản chung của bà E được xác định là tranh hợp pháp được thừa nhận. Căn cứ điểm c1 Điều 1 chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải Nghị quyết số 02 của Hội đồng Thẩm phán tòa án quyết của Tòa án theo quy định tại Khoản 8 Điều nhân dân tối cao ngày 23/12/2000 về hướng dẫn áp 28 BLTTDS năm 2015. dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia Thêm vào đó, ý kiến này nhận định Luật đình năm 2000 thì người đang có vợ hoặc có chồng HNGĐ năm 2014 đang “trống” các quy định điều là người sống chung với người khác như vợ chồng chỉnh quan hệ giữa ông A và bà E, bởi Điều 14 của từ trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống với Luật này khi quy định về “Giải quyết hậu quả của nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn2. việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng Tuy nhiên, việc chung sống như vợ chồng giữa mà không đăng ký kết hôn” chỉ điều chỉnh các ông A và bà E lại là hành vi bị cấm trong Luật trường hợp “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn” theo HNGĐ năm 2000 và Luật HNGĐ năm 2014. quy định của Luật HNGĐ năm 2014 mà chung Bà E khởi kiện đối với bà B và C, D. Theo quy sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết định tại khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự hôn, chứ không điều chỉnh mọi trường hợp không (BLTTDS) năm 2015 thì bà B và C, D là bị đơn đăng ký kết hôn, và khoảng “trống” này đã được trong vụ án. khắc phục bằng quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông Đối với tình huống nêu trên vẫn còn các ý kiến tư liên tịch số 01/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- trái chiều liên quan đến việc xác định quan hệ pháp BTP3: “Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau luật có tranh chấp là tranh chấp dân sự hay tranh như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không chấp hôn nhân gia đình, cũng như xác định thẩm phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) quyền giải quyết của Tòa án. và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc Quan điểm thứ nhất cho rằng, quan hệ giữa yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp ông A và bà E được điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia và gia đình năm 2000 (Luật HNGD năm 2000), đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân thuộc trường hợp không được Nhà nước thừa nhận giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về là vợ chồng vì không đăng ký kết hôn, đồng thời quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, đây cũng là trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn. nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết Nay bà E kiện yêu cầu chia tài sản của bà E và ông theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật Hôn A, đây là quan hệ chia tài sản chung theo quy định nhân và gia đình”. Nay bà E yêu cầu chia tài sản tại Điều 16 Luật HNGĐ năm 2014. Do đó, cần xác chung, mặc dù ông A đã chết nhưng việc giải quyết định tranh chấp trong tình huống nêu trên là tranh vẫn phải áp dụng quy định tại Điều 16 Luật HNGĐ chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải năm 2014, cụ thể: quyết của Tòa án quy định tại Khoản 8 Điều 28 “Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp BLTTDS năm 2015 và theo quy định tại điểm a đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ Khoản 1 Điều 39 BLTTDS năm 2015 thì vụ án này chồng mà không đăng ký kết hôn”. thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi cư trú Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, của bị đơn, tức Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh X. nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không Cùng có quan điểm tương đồng với quan điểm đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận thứ nhất, có ý kiến phân tích thêm về việc chung giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận sống như vợ chồng giữa ông A và bà E (khi đang thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa ông A và bà các quy định khác của pháp luật có liên quan. B) là vi phạm chế độ một vợ một chồng – là hành Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm vi bị Luật HNGĐ năm 2014 cấm; khi bà E yêu cầu quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công 2 Căn cứ điểm c1 Điều 1 Nghị quyết số 02 của Hội đồng Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ngày 23/12/2000 về hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. 3 Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
  3. Soá 10/2020 - Naêm thöù möôøi laêm việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì Nhưng tới Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã đời sống chung được coi như lao động có thu nhập. đưa ra định nghĩa: “Chung sống như vợ chồng là Quan điểm thứ hai cho rằng, bà E và ông A là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau quan hệ hôn nhân không được Nhà nước bảo hộ – là vợ chồng”5. bà E và ông A không được nhà nước công nhận là Xét về đặc điểm, muốn được pháp luật thừa vợ chồng. Nay ông A đã chết, bà E khởi kiện đây là nhận là “chung sống như vợ chồng” thì phải thỏa tranh chấp quyền tài sản là tranh chấp dân sự theo mãn các điều kiện sau đây: quy định tại Khoản 2 Điều 26 BLTTDS năm 2015, Thứ nhất, về chủ thể, có thể hiểu là giữa nam mà đối tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất – bất với nam, nam với nữ hoặc nữ với nữ. Với quy định động sản. Điểm c Khoản 1 Điều 39 BLTTDS năm này, nhà làm luật đã “có ý” thừa nhận chung sống 2015 quy định: “Đối tượng tranh chấp là bất động như vợ chồng giữa hai người khác giới tính hoặc sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm cùng giới tính họ đã tổ chức cuộc sống chung và quyền giải quyết”. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền “coi nhau là vợ chồng”. Nội hàm này rộng hơn so giải quyết của TAND thành phố L, tỉnh X4. với cách tiếp cận của pháp Luật hình sự đã từng 2. Quan điểm và bình luận từ tình huống giải thích như sau “Chung sống như vợ chồng là pháp lý việc người đang có vợ, có chồng chung sống với Quan điểm của tác giả đây là tranh chấp dân sự người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng về chia tài sản chung có liên quan đến hôn nhân và mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là gia đình. Tác giả sẽ xét trên khía cạnh khi ông A đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc còn sống và khi ông A đã chết. không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như 2.1. Khái quát chung về chung sống với nhau một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng như vợ chồng không đăng ký kết hôn thường được chứng minh bằng việc có con chung, Trong xã hội hiện nay, tồn tại nhiều cách hiểu được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ về “nam nữ chung sống như vợ chồng”. Theo cách chồng, có tài sản chung đã được gia đình, cơ quan, hiểu chung nhất, nam nữ chung sống như vợ đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ chồng là hành vi của hai bên nam nữ, tuy không đó..”6. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chính phải là vợ chồng nhưng đã ăn ở với nhau và coi thức pháp điển hóa khái niệm về “chung sống với nhau là vợ chồng. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nhau như vợ chồng” là một quy định khá tiến bộ tự nguyện và không đăng ký kết hôn. Xét về bản tuy không phải là mới so với các nước trên thế giới. chất, đây là quan hệ vợ chồng mà quan hệ đó không Ví dụ, Điều 515 Bộ luật dân sự Pháp thừa nhận việc được xác lập theo thủ tục và trình tự pháp lý nhất chung sống giữa những người khác giới và giữa định nhưng lại đã và đang tồn tại trên thực tế. Hai những người cùng giới tính thông qua một loại hợp bên chung sống với nhau như vợ chồng, thực sự coi đồng kết đôi dân sự (PACS). Tương tự, pháp luật nhau là vợ chồng và thực hiện đầy đủ các quyền và Australia cũng thừa nhận thỏa thuận sống chung nghĩa vụ của vợ chồng với nhau, với gia đình và trong Luật của Khối Thịnh vượng chung về phân với xã hội. Vì vậy, trường hợp nam nữ chung sống chia tài sản đối với các cá nhân chung sống như vợ như vợ chồng và hôn nhân có đăng ký kết hôn về chồng7. bản chất là giống nhau. Thứ hai, về điều kiện, hai cá nhân đã “tổ chức Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 chưa đưa cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”. Trên ra định nghĩa như thế nào được coi là “chung sống thực tế, để đánh giá hai người có coi nhau là vợ với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn”. chồng hay không là điều không hề đơn giản phụ 4 Bích Phượng- Ngọc Trâm, “Tranh chấp hôn nhân và gia đình hay dân sự? Xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án” đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân điện tử ngày 24/06/2019. 5 Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. 6 Mục 3.1 phần 3 Thông tư số 01/2001/TTLT/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn áp dụng các quy định tại chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật Hình sự năm 1999 ngày 25/9/2001. 7 Kinh nghiệm quốc tế về một số vấn đề lớn được quy định trong dự thảo Luật sửa đổi bổ sung Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. http://duthaoonline.quochoi.vn/DuThao/Lists/DT_DUTHAO_LUAT/ View_Detail.aspx?View_Detail.aspx?ItemID =632&TabIndex=2.
  4. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP thuộc rất nhiều vào điều kiện, hoàn cảnh sống và người khác như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 tâm lý quan điểm từng người. Chính vì vậy, pháp và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà luật có những tiêu chí cụ thể để xem xét là chung không đăng ký kết hôn. Tức là ông A và bà B được sống như vợ chồng như: (i) có tổ chức lễ cưới khi coi là đang có vợ, đang có chồng, quan hệ giữa ông về chung sống với nhau; (ii) việc họ về chung sống A và bà B là quan hệ vợ chồng được pháp luật thừa với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) nhận. chấp nhận hoặc được người khác hay tổ chức Ông A chung sống như vợ chồng với bà E sau chứng kiến; (iii) hoặc họ thực sự có chung sống với đó nhập hộ khẩu nhập hộ khẩu về nhà bà E. Bà B nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng và các con không có ý kiến gì. Việc nhập hộ khẩu gia đình8. về nhà bà E không đồng nghĩa với việc chung sống Hay một cách khái quát hơn được coi là nam của ông A bà E là được pháp luật thừa nhận. Ngược nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không lại, việc chung sống của ông A với bà E khi đang đăng ký kết hôn khi: tồn tại hôn nhân hợp pháp với bà B là vi phạm điều (i) Nam nữ có điều kiện kết hôn nhưng chung cấm của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. “Cấm các hành vi sau đây: (ii) Trong thời gian chung sống như vợ chồng, “…c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hai người thực sự coi nhau là vợ chồng. Đây là hoặc chung sống như vợ chồng với người khác điểm có thể giúp ta phân biệt với trường hợp nam hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc nữ sống chung tạm bợ. chung sống như vợ chồng với người đang có (iii) Khi bắt đầu chung sống, hai người muốn chồng, có vợ…”9. chung sống lâu dài và ổn định. Vậy, quan hệ chung sống như vợ chồng giữa Đây là đặc điểm để phân biệt với khái niệm ông A và bà E là chung sống như vợ chồng trái “hôn nhân thử nghiệm” hay “sống thử”. Đối với pháp luật. Quan hệ chung sống này cũng được luật “hôn nhân thử nghiệm”, trước khi chung sống, các hôn nhân và gia đình điều chỉnh (sẽ được tác giả bên thỏa thuận sẽ “thử” chung sống với nhau như làm rõ hơn ở phần sau). vợ chồng, “thử” thực hiện các quyền và nghĩa vụ cơ Thứ hai, về quan hệ tài sản giữa ông A- bà B bản của vợ chồng. Nếu sau một thời gian chung và quan hệ tài sản giữa ông A- bà E. sống, các bên thấy phù hợp thì sẽ lúc này sẽ tiến Căn cứ Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015 quy hành đăng ký kết hôn, còn trường hợp không thấy định: “Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung phù hợp với nhau nữa thì các bên sẽ “đường ai nấy hợp nhất có thể phân chia”. Bên cạnh đó tại Điều đi”. Còn trong trường hợp nam nữ chung sống như 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng một vợ chồng, hai bên mong muốn xây dựng gia đình lần nữa khẳng định “Tài sản chung của vợ chồng hạnh phúc, ấm no, bình đẳng, tiến bộ. thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo 2.2. Quan điểm về các trường hợp tranh chấp đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ 2.2.1. Trường hợp tranh chấp khi ông A còn sống chung của vợ chồng”. Như vậy, dễ nhận thấy tài Thứ nhất, làm rõ mối quan hệ giữa ông A- bà sản của ông A và bà B thuộc tài sản chung hợp nhất. B và ông A- bà E. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong Nhận thấy rằng, quan hệ giữa ông A và bà B là đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung quan hệ chung sống như vợ chồng được pháp luật không được xác định đối với tài sản chung và các thừa nhận. Ông A và bà B chung sống từ thời điểm chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ năm 1982 tức trước ngày 03/01/1987 căn cứ điểm ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Khi c1 Điều 1 Nghị quyết số 02/NQ-TANDTC của Hội ông A bà B được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày chồng đồng nghĩa với việc khối tài sản chung vợ 23/12/2000 về hướng dẫn áp dụng một số quy định chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì người Trên cơ sở phân tích trên, khi quan hệ chung đang có vợ hoặc có chồng là người sống chung với sống như vợ chồng của ông A và bà E không được 8 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10. 9 Điểm c Khoản 1 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
  5. Soá 10/2020 - Naêm thöù möôøi laêm thừa nhận thì tài sản chung giữa ông A và bà E đơn Kết luận: Nếu ông A còn sống dễ dàng nhận thuần tài sản chung theo phần. Nhưng, tại thời điểm thấy đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc ông A và bà E chung sống với nhau thì quan hệ hôn thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo nhân của ông A và bà B vẫn đang tồn tại, tài sản quy định tại Khoản 8 Điều 28 BLTTDS năm 2015 của ông A trong khối tài sản chung của ông A và là phù hợp; Quan điểm thứ hai xác định là tranh bà E sẽ được coi là tài sản chung vợ chồng ông A chấp dân sự là không phù hợp. và bà B. 2.2. Trường hợp tranh chấp khi ông A chết Thứ ba, trường hợp ông A còn sống và bà E có Thứ nhất, xác định tư cách ông A trong “hộ gia yêu cầu chia tài sản chung thì đây chính là tranh chấp đình”. Theo tình huống pháp lý thì việc cấp giấy tài sản trong trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình chồng mà không đăng ký kết hôn. bà E, mà trong sổ hộ khẩu hộ gia đình bà E có ông Luật HNGĐ năm 2014 quy định trường hợp B. Thông tư số 33/2017/TT-BTNM của Bộ Tài nam, nữ chung sống như vợ chồng khi nam, nữ có nguyên và Môi trường 29/09/2017, quy định chi đủ điều kiện kết hôn. Theo đó, việc chung sống này tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sẽ không làm phát sinh quan hệ vợ chồng, tức là của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định không phát sinh quyền và nghĩa vụ vợ, chồng giữa quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi bổ họ với nhau. Khi có tranh chấp về tài sản chung sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi được giải quyết theo quy định tại Điều 16 Luật hành Luật Đất đai, đưa ra quy định mới về việc ghi HNGĐ năm 2014: tên các thành viên trong gia đình trên giấy chứng “Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như Theo đó, căn cứ vào Khoản 29 Điều 3 Luật Đất vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. đai năm 2013 và Khoản 5 Điều 6 Thông tư số 1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của 33/2017 của Bộ TN&MT thì tại thời điểm được Nhà nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất mà những thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa người trong hộ gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về và các quy định khác của pháp luật có liên quan. hôn nhân và gia đình, đang sống chung trong hộ gia 2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm đình và có quyền sử dụng đất chung chung thì giấy quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công chứng nhận được cấp cho hộ gia đình và những việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì người đó được ghi tên trên giấy chứng nhận. đời sống chung được coi như lao động có thu nhập”. Như vậy, nếu nhà, đất đó là tài sản riêng của cá Bên cạnh đó căn cứ Khoản 4 Điều 3 Thông tư nhân hoặc là tài sản chung của cá nhân với liên tịch số 01/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP: vợ/chồng của mình thì giấy chứng nhận không ghi “Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ tên những người khác trong gia đình (như cha, mẹ, chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân anh, chị, em, các con). Cha, mẹ, anh, chị, em, các biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có con ở trong gia đình chỉ được ghi tên trên giấy yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu chứng nhận khi họ có quyền sử dụng đất chung. cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Vậy tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền Điều 9 và Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình sử dụng đất ông B có tên trong sổ hộ khẩu tuy tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa nhiên việc ông B và bà E chung sống với nhau như họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, vợ chồng trái pháp luật (như đã phân tích ở phần nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa trên) thì không phát sinh quan hệ hôn nhân. Như vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy vậy nếu theo cách hiểu của Luật đất đai ông B định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật Hôn nhân và không thuộc trường hợp sở hữu tài sản với các gia đình”. thành viên khác. Qua trên cho thấy, pháp luật không phân biệt Tuy nhiên, căn cứ vào Điều 102 và Điều 212 của nam, nữ chung sống như vợ chồng trái pháp luật Bộ luật dân sự năm 2015: Việc xác định tài sản chung hay không trái pháp luật khi có yêu cầu Tòa vẫn của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối thụ lý và giải quyết theo Luật HNGĐ năm 2014. với tài sản này được xác định như sau:
  6. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP (i) Tài sản của các thành viên gia đình cùng luật. Căn cứ vào Điều 651 Bộ luật dân sự năm sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng 2015 thì những người sau sẽ được hưởng một suất góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác thừa kế theo pháp luật bằng nhau là bà B (vợ hợp được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ pháp của ông A), các con C, D, G, H (là con đẻ luật này và luật khác có liên quan. của ông A). Tuy nhiên, việc xác định di sản thừa (ii) Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản kế của ông A rất khó khăn, rất khó xác định tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện của ông A trong khối tài sản chung của ông A và theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt bà E là bao nhiêu, càng khó hơn khi xác định phần tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản quyền của bà B trong phần tài sản của ông A và bà là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự E là bao nhiêu (vì tài sản mà ông A có được trong thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là phần tài sản của bà E với ông A chính là tài sản người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy chung “có được” trong thời kì hôn nhân của bà B đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác. và ông A). Trên thực tế, đã có những mâu thuẫn và cách Khi bà E khởi kiện chia khối tài sản chung, hiểu khác nhau về tài sản thuộc “hộ gia đình” khi người trực tiếp là bị đơn liên quan là ông A nhưng thực thi pháp luật. Tuy nhiên, cần được hiểu theo ý ông A đã chết. Bà E kiện bà B và hai con của ông nghĩa của Bộ luật dân sự năm 2015. Tức pháp luật A là C, D những người này là những người đồng dân sự hướng tới chủ sở hữu chung theo phần đối thừa kế theo pháp luật của ông A. Trong trường hợp với nhiều chủ thể cùng sở hữu tài sản. Việc ông A này những người thừa kế của người chết tiếp tục dù không có quan hệ hôn nhân với bà E nhưng việc thực hiện quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch, bà E đã không phản đối khi ông A xuất hiện trong trừ trường hợp những nghĩa vụ về tài sản nhưng hộ khẩu do bà là chủ hộ thì cũng được quyền suy phải do chính cá nhân chết thực hiện (Khoản 8 đoán bà không phản đối với phần quyền của ông Điều 372 BLDS năm 2015). Theo dữ liệu tình đối với tài sản là mảnh đất trên. Căn cứ theo Bộ huống thì tài sản chung của bà E và ông A thuộc sở luật dân sự năm 2015 thì ông A vẫn có tư cách đồng hữu chung của các thành viên gia đình (Điều 212 chủ sở hữu tài sản. BLDS năm 2015). Khi một bên nam (nữ) chết, Thứ hai, khi ông A chết quan hệ nam nữ chung quyền sở hữu của người đó đối với phần tài sản sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn giữa ông trong khối tài sản chung với bên còn sống chấm dứt A và bà E chấm dứt, sẽ không đặt ra yêu cầu không do chuyển quyền sở hữu thông qua việc thừa kế công nhận quan hệ hôn nhân, bởi giữa họ không có cho những người thừa kế của người chết (Điều 238 sự kiện pháp lý nào để làm phát sinh quan hệ (không BLDS năm 2015). Các tranh chấp về chiếm hữu, đăng ký kết hôn). Khi một bên chết, quan hệ giữa sử dụng, định đoạt tài sản chung giữa bên còn sống bên chết và con chung về nghĩa vụ nuôi dưỡng và và những người thừa kế của người chết là tranh cấp dưỡng cũng chấm dứt. Nếu một bên chết không chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với để lại di chúc cũng không đặt ra vấn đề thừa kế đối tài sản thuộc Khoản 1 Điều 26 BLTTDS năm 2015; với người đã chung sống như vợ chồng với người trong khi tranh chấp về nghĩa vụ hợp đồng thuộc chết. Vì họ không thuộc trường hợp thừa kế theo Khoản 2 Điều 26 BLTTDS năm 2015. Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015. Do đó, nếu có Như vậy, việc bà E kiện ông A, bà B và các con tranh chấp phát sinh từ quan hệ nam nữ chung sống của ông bà A, B là C và D ra Tòa yêu cầu chia tài như vợ chồng không đăng ký kết hôn sau khi một sản chung được xác định đây là tranh chấp chia tài bên đã qua đời, thì tranh chấp này thuần túy là tranh sản chung. Trong trường hợp này đối tượng tranh chấp về tài sản, nghĩa vụ hợp đồng (nếu một bên chấp là quyền sử dụng đất, một loại bất động sản. nam (nữ) chung sống như vợ chồng đã xác lập, thực Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự hiện các giao dịch dân sự với bên thứ ba hoặc với năm 2015 và căn cứ điểm c, Khoản 1 Điều 39 quy chính bên còn sống). định: “Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Thứ ba, sự kiện ông B chết làm phát sinh Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quan hệ thừa kế. Ông B chết không để lại di chúc, quyết”. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết di sản thừa kế của ông sẽ được chia theo pháp của TAND thành phố L, tỉnh X./. 10 Điều 210 Bộ luật Dân sự năm 2015. 11 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
nguon tai.lieu . vn