- Trang Chủ
- Luật học
- Bình luận án lệ đầu tư quốc tế vụ Công ty Philip Morris Asia Limitted kiện Chính phủ Úc
Xem mẫu
- BÌNH LUAÄN AÙN
BÌNH LUẬN ÁN LỆ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
VỤ CÔNG TY PHILIP MORRIS ASIA LIMITTED KIỆN CHÍNH PHỦ ÚC
Nguyễn Thị Nhung1
Tóm tắt: Thu hút và đầu tư trực tiếp nước ngoài phải phù hợp với các mục tiêu phát triển bền
vững là chính sách chung của các quốc gia. Khi phải cân nhắc giữ các lợi ích kinh tế và quyền ban
hành các chính sách, quy định pháp luật để bảo vệ lợi ích công như môi trường, sức khoẻ cộng
đồng…, các Chính phủ đã có những lựa chọn như thế nào? Vụ việc Phillip Morris, một công ty đa
quốc gia trong ngành sản xuất thuốc lá khởi kiện Chính phủ Úc liên quan đến biện pháp mà Chính
phủ Úc áp dụng đối với quy cách đóng gói, tiếp thị và quảng cáo thuốc lá, gọi là “đạo luật bao bì
trắng” hiện vẫn còn là một ví dụ thú vị đối với chủ đề này. Xét về khía cạnh quyền tố tụng trong tranh
chấp đầu tư quốc tế, vụ việc còn là một ví dụ về “lựa chọn hiệp định”(“treaty shopping”) để được
hưởng quyền bảo hộ theo cam kết của các chính phủ dành cho nhà đầu tư. Đây là hiện tượng khá
phổ biến trong bối cảnh các quốc gia ký rất nhiều cam kết quốc tế, chồng lấn, đan xen nhau bởi các
khuôn khổ pháp lý phức tạp. Tuy nhiên, án lệ đầu tư quốc tế cũng cho thấy các trường hợp này
thường không thành công.
Từ khoá: Tranh chấp đầu tư; nhà đầu tư; khoản đầu tư; Đạo luật bao bì trắng thuốc lá; Úc; Hội
đồng trọng tài.
Nhận bài: 20/09/2019; Hoàn thành biên tập: 12/11/2019; Duyệt đăng: 19/12/2019.
Abstract: Attracting foreign direct investment has been in line with the objectives of sustainable
development of a country. When considering the balance between economic interest and rights to
issue laws on public interests such as the environment and public health… How the Governments
have made choice? The case of Phillip Morris, a multinational cooperation in cigarette industry
sued the Government of Australia for enacting measure on packaging, marketing and advertising
cigarettes called plain packaging, is an interesting example of the issue. With respect to the
procedural right in the international investment dispute, the case is also an example of “treaty
shopping” to gain the protection under the relevant treaties by which the contracting government
committed to provide protection to the foreign investor of other contracting party/parties. This has
been a common issue in the situation when countries have been negotiating many investment treaties
and the agreements, which create a complex legal framework. However, this case again confirms a
common practice that treaty shopping would be normally unsuccessful.
Keywords: investment disputes, investors, investment, plain packaging, Australia, arbitration
council.
Date of receipt: 20/09/2019; Date of revision: 12/11/2019; Date of approval: 19/12/2019.
1. Về thực tiễn của vụ việc -Nguyên đơn trong vụ kiện, có trụ sở khu vực
Philip Morris International Inc (gọi tắt là Châu Á tại Hồng Kông. Philip Morris Limitted
PMI), một công ty thành lập ở New York, Hoa (Australia) gọi tắt là PM Australia đồng thời là
Kỳ chuyên kinh doanh ngành nghề sản xuất chủ sở hữu vốn duy nhất của Philip Morris
thuốc lá. PMI sở hữu một số chi nhánh và công Limited (gọi tắt là PML). PML là chi nhánh
ty con trên toàn cầu (gọi tắt là Tập đoàn PMI) thành lập tại Úc kinh doanh sản phẩm của Tập
bao gồm cả Công ty Philip Morris Asia Limited đoàn PMI theo giấy phép của Công ty Philip
1
Vụ Pháp luật Quốc tế, Bộ Tư pháp.
84
- Soá 7/2019 - Naêm thöù Möôøi boán
Morris tại Thuỵ Sĩ và Hoa Kỳ. PM Australia và 23/02/2011, Nguyên đơn đã chính thức mua PM
PMLđược sở hữu bởi Phillip Morris (Hoa Kỳ) Australia và PML (Đoạn 163)6.
đến năm 1998 và Phillip Morris (Thuỵ Sỹ) trong Ngày 21/11/2011 khi đạo luật yêu cầu bao bì
vòng 12 năm tiếp theo. Đến tháng 2 năm 2011, trắng đối với thuốc lá được ban hành, cùng ngày
trước khi được mua bởi Nguyên đơn, PM Nguyên đơn đã nộp Thông báo trọng tài (Đoạn
Australia và PML vẫn được hữu bởi Phillip 176) theo Điều 3 của Quy tắc tố tụng UNCITRAL
Morris (Thuỵ Sỹ) là Công ty thành viên của Tập và Điều 10 của Hiệp định khuyến khích và bảo
đoàn PMI (Đoạn 95 đến 97)2. hộ đầu tư đầu tư giữa Hồng Kông và Úc năm
Tháng 12 năm 2007, sau khi Đảng Lao động 1993. Tháng 12/2011 Bị đơn nộp Bản trả lời
Úc đắc cử, Thủ tướng Kevin Rudd khởi xướng Thông báo trọng tài theo Điều 4 của Quy tắc tố
một chương trình Quốc gia về bảo vệ sức khoẻ, tụng UNCITRAL, Bị đơn phản đối thẩm quyền
trong đó thực hiện hàng loạt các cuộc tham vấn và thông báo sẽ yêu cầu phản đối thẩm quyền
và điều tra về các chương trình, chiến lược bảo được xem xét từ giai đầu tiên của tố tụng. Theo
vệ sức khoẻ của người dân, bao gồm cả quy định lịch trình tố tụng, tháng 2 năm 2014, Hội đồng
cho ngành công nghiệp thuốc lá thông qua việc trọng tài (gọi tắt là HĐTT) đã xét xử và quyết
quy định về bao bì trắng thuốc lá. Tập đoàn PMI định việc chia tách vụ kiện thành hai giai đoạn
và PML tham gia và bày tỏ quan điểm phản đối (thẩm quyền và nội dung). Sau khi các bên nộp
dự luật về bao bì trắng thuốc lá tại các cuộc tham các bản đệ trình cho giai đoạn xem xét về thẩm
vấn nêu trên (Đoạn 104, 111, 121, 127 và 163)3. quyền của vụ việc, tháng 12/2015 HĐTT đã ra
Tháng 4 năm 2010, Chính quyền Rudd tuyên phán quyết về thẩm quyền.
bố ý định của Chính phủ Úc trong việc ban hành 2. Lập luận của các bên và phán quyết của
quy định về bao bì trắng đối với sản phẩm thuốc trọng tài
lá vào ngày 01/7/2012 (Đoạn 119)4. Nguyên đơn yêu cầu HĐTT buộc bị đơn huỷ
Từ cuối 2010 đến đầu 2011, Tập đoàn PMI bỏ biện pháp về bao bì trắng đối với thuốc lá
thực hiện kế hoạch cải tổ dựa trên cân nhắc về hoặc không áp dụng biện pháp đó với nguyên
rủi ro chính trị mà Tập đoàn này phải đối mặt ở đơn, nếu không bị đơn sẽ phải trả khoản bồi
nhiều quốc gia liên quan đến các dự thảo quy thường 4,160 tỉ USD cùng với lãi suất, chi phí
định về bao bì trắng đối với thuốc lá (Đoạn 98). luật sư. Nguyên đơn cũng đề nghị huỷ bỏ hai
Tháng 1/2011, luật sư của Tập đoàn PMI nộp Yêu phản đối ban đầu của bị đơn, thủ tục chia tách vụ
cầu về đầu tư nước ngoài cho việc thay đổi chủ kiện làm hai giai đoạn và toàn bộ chi phí liên
sở hữu của PM Australia và PML mà theo đó quan đến thủ tục chia tách (Đoạn 90), trong khi
Nguyên đơn (Philip Morris) sẽ mua lại hai công bị đơn yêu cầu phản đối ban đầu của mình được
ty này (Đoạn 157)5. xem xét và HĐTT bác các yêu cầu của nguyên
Ngày 11/02/2011, Cơ quan Tài chính ngân đơn, phán quyết HĐTT không có thẩm quyền
sách (Treasury) ban hành văn bản với nội dung xem xét vụ việc và toàn bộ chi phí tố tụng do
không phản đối đề xuất thay đổi cơ cấu của Nguyên đơn phải chịu7.
Nguyên đơn liên quan tới chính sách đầu tư nước Vấn đề được HĐTT xem xét trong giai đoạn
ngoài của Úc (No-objection Letter). Ngày đầu của quá trình xét xử là tư cách nhà đầu tư của
2
https://www.italaw.com/sites/default/files/case-documents/italaw7303_0.pdf
3
https://www.italaw.com/sites/default/files/case-documents/italaw7303_0.pdf
4
https://www.italaw.com/sites/default/files/case-documents/italaw7303_0.pdf
5
https://www.italaw.com/sites/default/files/case-documents/italaw7303_0.pdf
6
https://www.italaw.com/sites/default/files/case-documents/italaw7303_0.pdf
7
https://www.italaw.com/sites/default/files/case-documents/italaw7303_0.pdf
85
- HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP
nguyên đơn với việc mua cổ phần của PML trong tái cấu trúc. Nguyên đơn cho rằng giám sát và
thời gian Tập đoàn PMI tái cấu trúc khi Úc đang quản lý được coi là kiểm soát trong khi bị đơn
xem xét ban hành đạo luật yêu cầu bao bì trắng cho rằng kiểm soát phải đặt trong mối quan hệ
đối với thuốc lá (Đoạn 185)8. kinh tế mà ở đó nhà đầu tư phải có quyền đối với
2.1. Về lập luận chứng minh tư cách nhà khoản đầu tư thông qua các ràng buộc pháp lý
đầu tư mà việc thực hành các quyền lực đó ảnh hưởng
Nguyên đơn cho rằng họ là công ty được tới các lợi ích kinh tế có thể đem lại từ khoản đầu
thành lập tại Hồng Kông, thoả mãn điều kiện tư. Theo bị đơn đánh giá, từ trước năm 2011,
theo quy định của Hiệp định về kiểm soát và sở nguyên đơn không có mối quan hệ kinh tế như
hữu các khoản đầu tư một cách trực tiếp và gián mô tả đối với PM Autralia hoặc PML mà có thể
tiếp tại Úc thông qua cổ phần tại PM Australia trông đợi lợi ích nhận được từ sự kiểm soát của
và PML, bao gồm các quyền sở hữu về nhãn nguyên đơn đối với hai công ty trên. Ngay cả khi
hiệu, hình ảnh, giấy phép hoặc quyền sở hữu trí có sự kiểm soát quản lý thì nó cũng không được
tuệ của hai công ty này. Khoản đầu tư của thể hiện trước năm 2011 vì PMI mới là chủ thể
nguyên đơn được chấp nhận và hợp pháp theo có quyền quyết định duy nhất.
pháp luật Úc, do vậy các điều khoản về giải Đồng ý với lập luận của bị đơn, HĐTT cho
quyết tranh chấp tại Hiệp định khuyến khích và rằng nguyên đơn đã không chứng minh được họ
bảo hộ đầu tư giữa Hồng Kông và Úc (gọi tắt là đã thực hiện quyền kiểm soát đáng kể đối với
Hiệp định BIT) được thoả mãn (Đoạn 183). hoạt động của PM Autralia hay PML trước giai
Bên cạnh đó nguyên đơn luôn luôn kiểm soát đoạn tái cấu trúc.
và quản lý hoạt động kinh doanh của PML từ 2.2. Về lập luận khoản đầu tư có được chấp
năm 2001 cho dù có hoạt động tái cấu trúc năm nhận một cách hợp pháp theo pháp luật và
2011 hay không (Đoạn 186)9. chính sách về đầu tư nước ngoài của Úc hay
Bị đơn nêu ba lập luận về phản đối thẩm không
quyền, trong đó nhấn mạnh khoản đầu tư mà Nguyên đơn khẳng định khoản đầu tư của
nguyên đơn nêu không được thừa nhận theo pháp mình là hợp pháp theo quy định pháp luật cũng
luật Úc, các cáo buộc của nguyên đơn nằm ngoài như đã thông báo trước đến các cơ quan có liên
phạm vi điều chỉnh của Hiệp định BIT bởi vì nó quan của bị đơn (Đoạn 244 và 266) và khẳng
là tranh chấp được tồn tại trước, hay nói cách định việc vi phạm quy định kỹ thuật của Úc
khác nguyên đơn đã lạm dụng quyền bằng việc không đủ để bị tước quyền bảo vệ theo Hiệp định
tái cấu trúc công ty với mục đích được hưởng BIT. Bị đơn khẳng định Yêu cầu về đầu tư nước
quyền bảo vệ theo Hiệp định đối với một tranh ngoài của nguyên đơn nộp năm 2011 là sai và
chấp đã tồn tại từ trước và có khả năng đoán gây hiểu nhầm, do đó không thể được bảo vệ bởi
trước. Theo bị đơn, PML và tài sản của công ty Hiệp định BIT. Cụ thể, tại thời điểm nộp đơn đề
này không phải là khoản đầu tư theo quy định của nghị về đầu tư nước ngoài trước khi mua lại PM
Hiệp định BIT tuy nhiên phản đối này không nằm Autralia và PML, nguyên đơn không thể hiện ý
trong phạm vi các chủ đề được xem xét ở giai định khởi kiện theo Hiệp định BIT và không làm
đoạn phản đối thẩm quyền (Đoạn 184-185)10. rõ mục đích của khoản đầu tư sẽ giúp nguyên
Như vậy, câu hỏi mà HĐTT cần xem xét đó đơn ở vào vị thế có thể khởi kiện bị đơn theo
là, liệu nguyên đơn có kiểm soát PML trước khi Hiệp định BIT, và việc có ý định nêu trên liên
8
https://www.italaw.com/sites/default/files/case-documents/italaw7303_0.pdf
9
https://www.italaw.com/sites/default/files/case-documents/italaw7303_0.pdf
10
https://www.italaw.com/sites/default/files/case-documents/italaw7303_0.pdf
86
- Soá 7/2019 - Naêm thöù Möôøi boán
quan tới việc áp dụng Hiệp định BIT là trái với Công ty Amco kiệnIn-đô-nê-xi-a, vụ Công ty
lợi ích quốc gia của bị đơn (Đoạn 268-271)11. Lao Holdings kiện Cộng hòa dân chủ nhân dân
HĐTT cho rằng việc Bị đơn có thông báo Lào, bị đơn khẳng định các án lệ đầu tư trên liên
chấp nhận việc Đơn đề nghị về đầu tư nước ngoài quan tới lựa chọn các khuôn khổ pháp lý và Hiệp
của nguyên đơn trước khi nguyên đơn mua lại định BIT không thể được xem là vũ khí pháp lý
PM Autralia và PML đã cho thấy khoản đầu tư để nhà đầu tư sử dụng cho mục tiêu giải quyết
này là hợp pháp. Bị đơn không chứng minh được các tranh chấp trước đó (Đoạn 357).
nguyên đơn có nghĩa vụ phải làm rõ ý định t́m Nguyên đơn cho rằng HĐTT không cần thiết
kiếm sự bảo hộ theo Hiệp định BIT trong quyết phải xem xét Điều 10 Hiệp định BIT có áp dụng
định đầu tư của mình trong đơn đề nghị và việc cho các tranh chấp trở về trước hay không khi
không làm rõ nêu trên dẫn tới việc khoản đầu tư mà cả hai bên đều đồng ý rằng tranh chấp tồn tại
không được thừa nhận. HĐTT không cho rằng vào thời điểm nguyên đơn nộp thông báo trọng
việc nguyên đơn không làm rõ ý định tìm kiếm tài và sau thời điểm Hiệp định BIT có hiệu lực.
sự bảo hộ theo Hiệp định BIT có mối liên hệ với Thứ hai, thẩm quyền của HĐTT giới hạn bởi thời
lợi ích quốc gia của Úc trong bối cảnh bị đơn biết điểm tranh chấp kết thúc không phải bởi thời
rõ về Hiệp định cũng như ý định khởi kiện của điểm tranh chấp bắt đầu. Dẫn chiếu Công ước
nguyên đơn về đạo luật bao bì trắng thuốc lá. Do Viên 1969 về điều ước quốc tế, nguyên đơn
đó, khoản đầu tư của nguyên đơn được thừa nhận. khẳng định cụm từ “tranh chấp” bản thân nó
2.3. Về lập luận khiếu kiện của nguyên đơn được hiểu là chấp nhận thẩm quyền với tất cả loại
có liên quan đến tranh chấp đã tồn tại từ trước tranh chấp tồn tại sau thời điểm Hiệp định BIT có
và nằm ngoài phạm vi thẩm quyền xem xét của hiệu lực (Đoạn 361). Theo bị đơn ngôn ngữ của
hợp đồng trọng tài hoặc là sự lạm dụng quyền Điều 10 Hiệp định BIT và các điều khoản khác
của nguyên đơn? không thể được hiểu là loại trừ tranh chấp tồn tại
Bị đơn cho rằng Điều 10 Hiệp định BIT trước đó ra khởi phạm vi giải quyết tranh chấp.
không cho phép các bên gửi đơn kiện ra trọng tài Bên cạnh đó Điều 2 và Điều 6 Hiệp định BIT
khi mà tranh chấp đã tồn tại trước thời điểm không ngầm giới hạn phạm vi tạm thời của Điều
khoản đầu tư được xác lập (Đoạn 354). Viện dẫn 10 Hiệp định BIT. Việc bị đơn viện dẫn vụ Công
Điều 31.1 Công ước Viên 1969 về điều ước quốc ty Lao Holdings kiện Chính phủ Lào cũng vấp
tế, bị đơn cho rằng cụm từ “tranh chấp liên quan phải phản đối của nguyên đơn vì Hiệp định có
đến khoản đầu tư” được hiểu rằng phải có một liên quan trong tranh chấp này nêu rõ giới hạn
khoản đầu tư trước khi có tranh chấp. Do đó mục tạm thời về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đích của Hiệp định không thể hiểu Điều 10 Hiệp trong Hiệp định.
định BIT theo cách cho phép công ty nước ngoài, 2.4. Về việc có tồn tại tranh chấp hay không
khi có tranh chấp với Chính phủ một quốc gia, thì Bị đơn đề xuất về cách tiếp cận mà mọi bất
trước hết là chuyển quyền sở hữu từ chi nhánh đồng về luật hoặc thực tế, mâu thuẫn trong quan
của mình sang công ty được thành lập tại quốc điểm pháp lý hoặc lợi ích giữa hai bên đều có thể
gia đó, sau đó đưa tranh chấp ra giải quyết (Đoạn được hiểu là tranh chấp. Dẫn chiếu phán quyết
355)12. Bị đơn dẫn chiếu Điều 6.1 và 2.1 Hiệp của Toà công lý quốc tế trong vụ Georgia kiện
định BIT để củng cố lập luận về việc Điều 10 Liên bang Nga, bị đơn khẳng định việc tồn tại
Hiệp định BIT không áp dụng cho tranh chấp trở một tranh chấp hay không cần dựa vào xác định
về trước. Dẫn chiếu các án lệ liên quan như vụ khách quan xem khiếu kiện của một bên bị phản
11
https://www.italaw.com/sites/default/files/case-documents/italaw7303_0.pdf
12
https://www.italaw.com/sites/default/files/case-documents/italaw7303_0.pdf
87
- HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP
đối tích cực bởi bên kia. Theo đó, bị đơn không Trong vụ việc này, HĐTT phát hiện rằng việc
đồng ý với quan điểm của nguyên đơn cho rằng áp dụng các biện pháp bao bì trắng là có thể thấy
để xác định xem có tranh chấp hay không cần trước tại thời điểm quyết định tái cơ cấu của
phải xem dự thảo Đạo luật bao bì trắng đối với nguyên đơn được đưa ra (chứ chưa nói đến việc
thuốc lá có được thông qua hay không. Vì vậy, thực hiện). Vào ngày 29 tháng 04 năm 2010, Thủ
việc dự thảo có được thông qua hay không là giải tướng Úc, Kevin Rudd và Bộ trưởng Y tế Roxon
pháp thay thế để tranh chấp được giải quyết chứ đã tuyên bố một cách dứt khoát ý định của chính
không phải là căn cứ để chối bỏ sự tồn tại của phủ về việc ban hành các biện pháp bao bì trắng.
tranh chấp đó (Đoạn 369). Bị đơn cũng phản đối Theo quan điểm của HĐTT, hoàn toàn chắc chắn
lập luận của nguyên đơn cho rằng hành động của về ý định của Chính phủ về việc ban hành biện
hai bên trước thời điểm dự thảo được ban hành là pháp bao bì trắng vào thời điểm đó. Kể từ đó ít
những công việc chuẩn bị và không phải là điểm nhất có một triển vọng hợp lý rằng biện pháp bao
phát sinh của tranh chấp mà theo phán quyết tại bì trắng chắc chắn sẽ được ban hành và tranh
vụ Achmeakiện Cộng hòa Slovakia (II) tranh chấp sẽ phát sinh. Các diễn biến trên chính
chấp đã thực sự phát sinh nếu hai bên có quan trường sau ngày 29 tháng 04 năm 2010 không
điểm trái ngược về cách hiểu các điều khoản của liên quan đến bất kỳ thay đổi nào trong ý định
một Hiệp định (Đoạn 374)13. của chính phủ về việc đưa ra các biện pháp bao
Nguyên đơn phản đối quan điểm của bị đơn bì trắng và do đó, không làm thay đổi các đánh
cho rằng việc xung đột quan điểm giữa hai bên về giá trước đó.
một biện pháp không có nghĩa là phát sinh tranh Kết luận của HĐTT được củng cố bằng cách
chấp ngay cả khi biện pháp đó không được ban xem xét các chứng cứ liên quan đến yêu cầu bồi
hành (Đoạn 379). Dẫn chiếu một số án lệ, nguyên thường của nguyên đơn và các lựa chọn có thể
đơn cho rằng vụ Georgia kiện Liên bang Nga chỉ có thay vì tái cấu trúc. Hồ sơ cho thấy, về cơ bản,
liên quan đến thẩm quyền của Toà Công lý quốc mục đích của tái cấu trúc là để hưởng bảo hộ theo
tế đối với hành động của quốc gia. Một số án lệ Hiệp định với các biện pháp đang tranh chấp tại
khác, ví dụ như vụ Công ty Teinver kiện vụ việc trọng tài này. Theo HĐTT việc ban hành
Argentina, vụ Công ty RosInvestCo kiện Liên biện pháp bao bì trắng không chỉ được thấy trước
bang Nga, vụ Công ty RDC kiện Guatemala ủng mà bản thân nguyên đơn cũng đã thấy trước khả
hộ quan điểm của Nguyên đơn cho rằng để một năng ban hành này trước khi chọn tái cấu trúc
biện pháp phải được ban hành trở thành luật trước công ty (Đoạn 585-587).
khi là chủ thể của tranh chấp pháp lý (Đoạn 382)14. Theo đó, các khiếu nại đưa ra trong trọng tài
2.5. Kết luận của Hội đồng trọng tài này là không thể chấp nhận được và HĐTT
HTTT cho rằng vụ việc trọng tài này được không có quyền tài phán đối với tranh chấp này15
khởi xướng dựa trên Hiệp định BIT là hành vi lạm (Đoạn 588).
dụng quyền khi nhà đầu tư tái cấu trúc công ty tại 3. Bình luận
thời điểm tranh chấp có thể dự đoán được sẽ phát 3.1. Mối quan hệ giữa phán quyết của Toà
sinh với mục đích đạt được sự bảo hộ của Hiệp án quốc gia và tố tụng trọng tài quốc tế
định. Tranh chấp thấy trước khi có những triển Đạo luật bao bì trắng thuốc lá năm 2011 là một
vọng hợp lý rằng một biện pháp có thể phát sinh phần trong các chính sách tổng thể của Chính phủ
quyền khởi kiện theo Hiệp ước sẽ thành hiện thực. Úc nhằm giảm thiểu số lượng người người trẻ hút
13
https://www.italaw.com/sites/default/files/case-documents/italaw7303_0.pdf
14
https://www.italaw.com/sites/default/files/case-documents/italaw7303_0.pdf
15
https://www.italaw.com/sites/default/files/case-documents/italaw7303_0.pdf
88
- Soá 7/2019 - Naêm thöù Möôøi boán
thuốc lá. Ngày 05/10/2012 Toà tối cao Úc đã ra vào tháng 2 năm 2012. Việc nguyên đơn, một
phán quyết từ chối khiếu kiện liên quan đến Đạo công ty Hồng Kông, đã mua 100% cổ phần của
luật về bao bì trắng đối với thuốc lá năm 2011. Vụ PM Australia và PML và như vậy có kiểm soát
việc khởi xướng khi nguyên đơn là một số công ty gián tiếp với chi nhánh này của Philip Morris,
thuốc lá được hậu thuẫn bởi nhà đầu tư Philip được cho là một thủ đoạn bởi nhà đầu tư muốn lợi
Morris. Nguyên đơn cho rằng Đạo luật này là sự dụng hiệp định đầu tư song phương, điều thường
vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của họ liên quan đến được gọi là “lựa chọn điều ước” (treaty shopping)
nhãn hàng hoá, thiết kế, bản quyền đối với thuốc hoặc “lựa chọn quốc tịch”. Bởi vì Úc và Hồng
lá và bao bì thuốc lá. Họ cũng cho rằng sự thâu Kông có Hiệp định đầu tư song phương.
tóm mà không bồi thường này là vi phạm Điều 51 Hiệp định đầu tư song phương giữa Chính
(xxxi) Hiến pháp Úc. Với đa số thẩm phán ủng hộ, phủ Úc và Hồng Kông ký năm 1993 là một hiệp
phán quyết của Toà tối cao cho rằng Đạo luật này định điển hình trong khu vực và trên thế giới.
không có hệ quả như một sự thâu tóm. Phán quyết Điều 2 Hiệp định BIT này quy định khoản đầu
được tóm tắt như sau: Việc thay đổi làm tiêu tan tư của nhà đầu tư một quốc gia thành viên sẽ
hoặc tước đoạt quyền liên quan đến tài sản không được bảo hộ công bằng và thoả đáng. Theo nghĩa
phải và bản thân nó không cấu thành hành vi thâu đó, Điều 6 Hiệp định BIT một lần nữa khẳng
tóm tài sản16. định tiêu chuẩn đối xử công bằng, chống lại các
Vụ việc này đã bị HĐTT từ chối về thẩm hành vi được coi là “tước quyền sở hữu”, theo
quyền. Nếu vụ việc được tiếp tục và HĐTT bác đó nhà đầu tư của nước ký kết sẽ không bị tước
phản đối thẩm quyền của bị đơn, câu hỏi đặt ra là đoạt hoặc phải chịu các biện pháp tương tự như
liệu có hay không hành vi tước quyền sở hữu đối tước đoạt quyền sở hữu, trừ khi vì mục đích công
với khoản đầu tư của Philip Morris Asia. Như đã cộng và việc tước đoạt đó không phân biệt đối
phân tích trước đó, Toà tối cao Úc cho rằng không xử giữa các nhà đầu tư và sẽ được nước chủ nhà
có hành vi thâu tóm quyền sở hữu theo Điều 51 bồi thường thoả đáng. Điều 10 Hiệp định BIT
xxxi của Hiến pháp Úc. Vấn đề đặt ra là sự phân quy định về biện pháp giải quyết tranh chấp bằng
định giữa thâu tóm và tước hữu hoá quyền sở hữu. trọng tài theo quy tắc tố tụng UNCITRAL.
Dù bối cảnh vụ việc đã không bị đẩy xa tới mức Bất chấp thất bại trước đó của nhóm các công
vấn đề tước quyền sở hữu sẽ được tiếp tục xem xét ty thuốc lá khởi kiện biện pháp của Chính phủ về
ở giai đoạn xét xử nội dung của vụ việc. Các ý kiến yêu cầu bao bì trắng thuốc lá tại Toà án tối cao
tranh luận và quan điểm còn khá đa dạng, ví dụ Úc, nguyên đơn, công ty trước đó 04 tháng đã
theo giáo sư Mark Davion của Đại học Monash, mua lại PM Australia và PML, gửi đơn kiện
“sẽ rất khó để tìm thấy kết luận rằng tước quyền sở Chính phủ Úc ra trọng tài đầu tư quốc tế theo
hữu được hiểu là hành vi thâu tóm tài sản”17. Hiệp định BIT Úc - Hồng Kông, với cáo buộc Úc
3.2. “Treaty shopping” và vấn đề từ chối bảo đã vi phạm nghĩa vụ của mình theo Hiệp định
hộ theo các cam kết quốc tế về bảo hộ đầu tư BIT Úc - Hồng Kông, trong đó bao gồm hành vi
Đạo luật bao bì trắng đối với thuốc lá đã được tước quyền sở hữu của nhà đầu tư theo Điều 6
thảo luận trước công chúng rất lâu khi Toà tối cao Hiệp định BIT, không bảo hộ nhà đầu tư theo tiêu
đưa ra phán quyết. Trước đó từ tháng tư năm 2010, chuẩn công bằng và thoả đáng theo Điều 2 Hiệp
Chính phủ Úc đã tuyên bố họ sẽ ban hành đạo luật định BIT.
16
(2012) 86 ALJR 1297, 1331 [152] citing Mutual Pools & Staff Pty Ltd v Commonwealth (1994) 179 CLR 155,
185.
17
Mark Davison, 'The Bilateral Investment Treaty Dispute between Australia and Philip Morris Asia: What Rights
are Relevant and How Have they Been Affected?' (2012) 9(5) Transnational Dispute Management.
89
- HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP
Vụ việc này củng cố thêm một thực tiễn trong quyền hạn ban hành chính sách liên quan đến lợi
tranh chấp đầu tư quốc tế, đó là “treaty shopping” ích công, như phòng chống tác hại của thuốc lá
sẽ không được chấp nhận. So với Hiệp định BIT là khá điển hình. Đây cũng có thể là bài học kinh
giữa Úc và Hồng Kông, cam kết đầu tư đa phương nghiệm cho các quốc gia trong ký kết và thực thi
gần đây nhất mà Chính phủ Úc ký kết như CPTPP, các cam kết bảo hộ đầu tư quốc tế./.
đã bổ sung thêm điều khoản về từ chối bảo hộ cho TÀI LIỆU THAM KHẢO
các khoản đầu tư bởi các nhà đầu tư không phải 1. Philip Morris Asia Limited v. The
của quốc gia ký kết18, và Chương 29 của Hiệp định Commonwealth of Australia, UNCITRAL, PCA
ngoại lệ theo đó các quốc gia được từ chối các Case No. 2012-12 https: //www.italaw.com/ sites/
khiếu kiện liên quan đến biện pháp áp dụng với default/files/case- documents/italaw7303_0.pdf
thuốc lá19. Xa hơn nữa, thực tiễn đàm phán các hiệp 2. Mutual Pools & Staff Pty Ltd v
định thương mại tự do trên thế giới gần đây đã ghi Commonwealth (1994) 179 CLR 155, 185
nhận việc bổ sung các điều khoản về chống lẩn 3. Mark Davison, ‘The Bilateral Investment
tránh, áp dụng cho trường hợp các nhà đầu tư cấu Treaty Dispute between Australia and Philip
trúc lại công ty, mua bán sáp nhập doanh nghiệp Morris Asia: What Rights are Relevant and How
để đủ tư cách pháp lý khởi kiện theo các hiệp định Have they Been Affected?’ (2012) 9(5)
đầu tư, ví dụ như Hiệp định bảo hộ đầu tư giữa Transnational Dispute Management.
Liên Minh Châu Âu EU và Việt Nam20. 4. Hiệp định CPTPP đối tác Toàn diện và
Có thể nói, sự lựa chọn chính sách của Úc và Tiến bộ CPTPP
các quốc gia để đối phó với hiện tượng “lựa chọn 5. Hiệp định bảo hộ đầu tư song phương Việt
diễn đàn giải quyết tranh chấp” và bảo lưu các Nam-Liên minh Châu Âu.
18
Điều 9.15 Hiệp định CPTPP.
19
Điều 29.5 Hiệp định CPTPP.
20
Điều 3.43 Hiệp định bảo hộ đầu tư song phương Việt Nam-EU.
BÀN VỀ NGUYÊN TẮC QUỐC TỊCH THEO LUẬT QUỐC TỊCH...
(Tiếp theo trang 83)
+ Cần đánh giá, rà soát toàn diện hệ thống TÀI LIỆU THAM KHẢO
pháp luật về người không quốc tịch nhằm nội 1. Công ước năm 1954 về quy chế người
luật hóa 2 công ước kể trên do Việt Nam chưa có không quốc tịch.
văn bản quy phạm pháp luật riêng biệt nào qui 2. Công ước năm 1961 về hạn chế tình trạng
định về địa vị pháp lý, biện pháp ngăn ngừa, người không quốc tịch.
giảm thiểu tình trạng người không quốc tịch cũng 3. Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một
như biện pháp đảm bảo quyền cho người người số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt
không quốc tịch Nam để thay thế Nghị định số 78/2009/NĐ-CP
+ Hiện nay công tác thống kê về người không của Bộ Tư pháp.
quốc tịch chưa được kiểm tra, rà soát toàn diện 4. Nguyễn Công Khanh - Vũ Thu Hằng
nên sẽ không có số liệu chính xác. Do vậy, Việt (04/2019), Đảm bảo quyền có quốc tịch của trẻ
Nam sẽ khó khăn trong việc báo cáo với ủy ban em Việt Nam trong luật quốc tịch Việt Nam, Tạp
điều hành của các Công ước Liên hợp quốc về chí Dân chủ & pháp luật, Bộ Tư pháp.
kết quả cũng như khó khăn trong việc giải quyết 5. Nguyễn Công Khanh (04/2019), Nguyên
tình trạng không quốc tịch tại Việt Nam. Do vậy, tắc một quốc tịch Việt Nam trong pháp luật quốc
Nhà nước cần chuẩn bị nguồn lực cho công tác tịch qua các thời kỳ, Tạp chí Dân chủ & pháp
quản lý này./. luật, Bộ tư pháp.
90
nguon tai.lieu . vn