- Trang Chủ
- Hoá dầu
- Biến đổi nguồn và đặc tính trầm tích tại lô 09 - 1 bồn trũng Cửu Long: Ý nghĩa của chúng trong đánh giá chất lượng đá chứa tuổi Oligocen - Miocen
Xem mẫu
- Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 5 (2021) 29 - 42 29
Variation of sediment provenance at the 09 - 1 Block,
Cuu Long Basin: their significance in assessing the
Oligocene - Miocene reservoir quality
Anh Lam Nguyen 1, Tung Thanh Nguyen 2, Long Van Hoang 2, *, Dung Viet Bui 2, Hieu
Trung Nguyen 2, Anh Tuan Nguyen 2, Phuong Ngoc Thi Bui 3, Trieu Tan Nguyen 3,
Trung Thanh Trinh 4
1 Russia-Vietnam Joint Venture, Vietsovpetro, Vietnam
2 Vietnam Petroleum Institute, Vietnam
3 VPI-Lab, Vietnam Petroleum Institute, Ho Chi Minh City, Vietnam
4 Vietnam Administration of Seas and Islands, Vietnam
ARTICLE INFO ABSTRACT
Article history:
The Cuu Long Basin is one of the Tertiary sedimentary basins situated on
Received 11th July 2021 the continental shelf of Vietnam, which demonstrates the high potential of
Accepted 29th Sept. 2021 oil and gas. Apart from fractured granite reservoirs, the Oligocene -
Available online 31st Oct. 2021 Miocene sand bodies are thought to have significant potential for forming
Keywords: non - structural traps. The results of the study on the composition and
Cuu Long Basin, physical properties of the sediments derived from wells "X" and "Y", block
09 - 1, Cuu Long Basin show that there is a clear difference between the Late
Reservoir,
Oligocene and Early Miocene sandstone in the well "X", namely the Miocene
Sediment provenance. sandstone shows larger particle size, higher roundness and sortness (TB:
434.2; Ro: 0.69; So: 2.22) than those of the Late Oligocene sandstone (TB:
104.28; Ro: 0.64; So: 1.46). This difference is likely attributed to the fact that
the Miocene sandstone was influenced by the marine environment, which
intensified the roundness and sortness. Meanwhile, the well "Y" did not
show much difference in the physical parameters of the sediments between
the Late Oligocene and Early Miocene age ranges. However, the grain size
was slightly increased and the roundness was less during the Early Miocene.
It is possible that the “Y” well is located closer to the local source. The
variation in the physical parameters of the sediments, proportion of sand
grains and clay minerals shows that the quality of late Oligocene reservoir
is better than that of Early Miocene reservoir, and the Late Oligocene
reservoir quality in the "X" well is better than that in the borehole "Y".
Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved.
_____________________
*Corresponding author
E - mail: longhv@vpi.pvn.vn
DOI: 10.46326/JMES.2021.62 (5).03
- 30 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 5 (2021) 29 - 42
Biến đổi nguồn và đặc tính trầm tích tại lô 09 - 1 bồn trũng
Cửu Long: Ý nghĩa của chúng trong đánh giá chất lượng đá
chứa tuổi Oligocen - Miocen
Nguyễn Lâm Anh 1, Nguyễn Thanh Tùng 2, Hoàng Văn Long 2,*, Bùi Việt Dũng 2,
Nguyễn Trung Hiếu 2, Nguyễn Tuấn Anh 2, Bù i Thị Ngọ c Phương 3, Nguyễ n Tá n
Triệ u3, Trịnh Thanh Trung 4
1 Liên doanh Việt - Nga, Vietsovpetro, Việt Nam
2 Viện Dầu khí Việt Nam, Việt Nam
3 VPI - Lab, Viện Dầu khí Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
4 Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Việt Nam
THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT
Quá trình:
Bể Cửu Long là một trong số các bể trầm tích Đệ Tam trên thềm lục địa Việt
Nhận bài 11/7/2021 Nam có nhiều tiềm năng dầu khí. Bên cạnh đối tượng đá chứa là đá móng
Chấp nhận 29/9/2021 granit nứt nẻ thì các thân cát tuổi Oligocen - Miocen được cho là có nhiều triển
Đăng online 31/10/2021 vọng để hình thành các bẫy phi cấu tạo. Kết quả nghiên cứu thành phần độ hạt
Từ khóa: trầm tích tại các giếng khoan “X” và “Y”, lô 09 - 1 bể Cửu long cho thấy, có sự
Bể Cửu Long, khác nhau rõ rệt trong cát kết tuổi Oligocen muộn và Miocen sớm ở giếng
khoan “X”, cụ thể là cát kết Miocen có kích thước hạt trung bình, độ mài tròn,
Nguồn trầm tích,
độ chọn lọc (TB: 434,2; Ro: 0,69; So: 2,22) cao hơn so với cát kết Oligocen muộn
Vỉa chứa. (TB: 104,28; Ro: 0,64; So: 1,46). Sự khác biệt này được cho là tập cát kết
Miocen bị ảnh hưởng của môi trường biển làm gia tăng khả năng mài tròn,
chọn lọc của trầm tích. Trong khi đó, giếng khoan “Y” không cho thấy nhiều sự
khác biệt về các tham số vật lý trầm tích giữa hai khoảng tuổi Oligocen muộn
và Miocen sớm. Tuy nhiên, kích thước hạt có tăng lên chút ít và độ mài tròn
kém hơn trong trầm tích Miocen sớm. Có thể giếng khoan “Y” được đặt ở vị trí
gần nguồn địa phương hơn. Sự khác nhau về thông số độ hạt, tỉ lệ thành phần
mảnh vụn và khoáng vật sét cho thấy chất lượng đá chứa Oligocen muộn tốt
hơn so với đá chứa Miocen sớm và giếng khoan “X” có chất lượng đá chứa tốt
hơn so với giếng khoan “Y”.
© 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm.
1. Mở đầu
_____________________
*Tác giả liên hệ Bể trầm tích Cửu Long là một trong những bể
E - mail: longhv@vpi.pvn.vn trầm tích Đệ Tam chứa dầu quan trọng nhất nằm về
DOI: 10.46326/JMES.2021.62 (5).03 phía Đông Nam thềm lục địa Việt Nam với diện tích
- Nguyễn Lâm Anh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 29 - 42 31
khoảng 36.000 km2. Bể được hình thành do quá điều kiện chắn nóc, chắn đáy và chắn biên ra thì
trình phá hủy đá móng trước Kainozoi theo cơ chế chất lượng thấm, chứa của vỉa chứa rất đáng được
rift nội lục, bắt đầu từ Eocen cho đến nay (Hoàng quan tâm. Từ trước đến nay, việc nghiên cứu chất
Ngọc Đông, 2012; Lê Văn Cự và nnk., 2019; Trần Lê lượng vỉa chứa mới chủ yếu dựa trên các thông số
Đông và nnk., 2019). Với sự trợ giúp của các chuyên vật lý (độ mài tròn, độ chọn lọc, kích thước mảnh
gia Liên Xô cũ, đây được coi là bể trầm tích đầu tiên vụn,…) và các quá trình địa chất sau trầm tích (quá
phát hiện ra dầu khí thương mại từ những năm 80 trình nén chặt, thành đá và biến chất,…) mà ít
của thế kỷ trước. Dầu khí đã được phát hiện và từng nghiên cứu đến sự biến đổi về nguồn và hướng vận
bước được đưa vào khai thác với sản lượng lớn. chuyển trầm tích.
Cho đến nay, dầu thô khai thác từ bể Cửu Long đã Trong nghiên cứu này, tập thể tác giả sử dụng
đóng góp tới trên 80% tổng sản lượng dầu thô của các số liệu phân tích thành phần mảnh vụn và các
cả nước (Trà n Lê Đông và nnk., 2019 ; Vietnam tham số vật lý độ hạt trầm tích để đánh giá sự biến
Petroleum Institute, 2011). Tuy nhiên, trong suốt đổi nguồn cung cấp vật liệu trầm tích theo không
nhiều thập kỷ qua, phần lớn sản lượng dầu khai gian và thời gian để dự báo sự biến đổi chất lượng
thác được đều từ trong các vỉa chứa là đá móng của đá chứa.
granit và granitoid tuổi trước Kainozoi bị nứt nẻ
mạnh hoặc trong các vỉa chứa là tầng cát kết tuổi 2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Oligocen - Miocen trong các bẫy cấu tạo truyền Khu vực nghiên cứu thuộc lô 09 - 1, nằm về
thống trong khi các thân cát có tiềm năng đối với phía đông nam bồn trũng Cửu Long (Hình 1). Đây
bẫy phi cấu tạo gần như chưa được quan tâm là một trong những bồn trũng Đệ Tam có triển vọng
nghiên cứu một cách chi tiết. dầu khí lớn nhất trên thềm lục địa Việt Nam (Trần
Một trong những thách thức lớn trong việc tìm Lê Đông và nnk., 2019).
kiếm các bẫy phi cấu tạo, ngoài việc đánh giá các
Hình 1. Vị trí địa lý và hình thái cấu trúc khu vực nghiên cứu (Hoàng Ngọc Đông, 2012).
- 32 Nguyễn Lâm Anh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 29 - 42
Phía đông bắc tiếp nối với bể Phú Khánh, sườn tuỏ i Oligocen muộn và cát kết môi trường biển
tây bắc là vù ng biể n Đông Nam Bọ , giới hạn phía nông tuổi Miocen sớm (Bảng 1).
đông nam được ngăn cách với bể Nam Côn Sơn qua
đới nâng Côn Sơn. Bể kéo dài theo hướng đông bắc Bảng 1. Thống kê mẫu vụn trong các giếng khoan
- tây nam với kích thước ~110 x 360 km, diện tích sử dụng trong nghiên cứu này.
khoảng 40.000 km2. Kết quả minh giải tài liệu địa Độ sâu Độ sâu
chấn 3D (Hình 2) đã khẳng định bồn trũng Cửu trung Tuổi địa trung Tuổi địa
Loại mẫu Loại mẫu
Long là bể kiểu rift sau cung thực thụ được hình bình tầng bình tầng
thành theo cơ chế tách giãn và phá hủy vỏ lục địa là (m) (m)
các thành tạo đá móng trước Kainozoi (Tạ Thị Thu Giếng khoan “X” 4065 Mẫu vụn Oligocen
Hoài và Phạm Huy Long, 2009; Lê Văn Cự và nnk., 2525 Mẫu vụn 4075 Mẫu vụn muộn
2019; Schmidt và nnk., 2019; Trần Lê Đông và nnk., 2535 Mẫu vụn 4085 Mẫu vụn
2019). 2545 Mẫu vụn 4095 Mẫu vụn
Những kết quả nghiên cứu về cổ sinh, thành 2555 Mẫu vụn 4105 Mẫu vụn
phần thạch học - khoáng vật, địa vật lý giếng khoan 2565 Mẫu vụn 4115 Mẫu vụn
Miocen
và địa chấn địa tầng cho phép phân chia địa tầng 2575 Mẫu vụn Giếng khoan “Y”
sớm
của khu vực nghiên cứu thành hai phần chính là: (i) 2585 Mẫu vụn 2775 Mẫu vụn Miocen
các thành tạo đá móng trước Kainozoi và (ii) các 2595 Mẫu vụn 2785 Mẫu vụn sớm
thàng tạo trầm tích Kainozoi (Đỗ Bạt và nnk., 2019; 2605 Mẫu vụn 2795 Mẫu vụn
Trần Lê Đông và nnk., 2019). Chi tiết các phân vị địa 2615 Mẫu vụn 2815 Mẫu vụn
tầng được tổng hợp trong Hình 3. 2625 Mẫu vụn 2825 Mẫu vụn
3905 Mẫu vụn 2845 Mẫu vụn
2. Cơ sở tài liệu và phương pháp nghiên cứu 3915 Mẫu vụn 2855 Mẫu vụn
3925 Mẫu vụn 2865 Mẫu vụn
2.1. Cơ sở tài liệu 3955 Mẫu vụn 2875 Mẫu vụn
3965 Mẫu vụn 2885 Mẫu vụn
Để thực hiện nghiên cứu này, tập thể tác giả sử 3975 Mẫu vụn Oligocen 2895 Mẫu vụn
dụng kết quả phân tích độ hạt và thành phần mảnh 3985 Mẫu vụn muộn 4235 Mẫu vụn Oligocen
vụn của 29 mẫu trong giếng khoan “X”, và 17 mẫu 3995 Mẫu vụn 4245 Mẫu vụn muộn
trong giếng khoan “Y” nằm trong khu vực nghiên 4005 Mẫu vụn 4255 Mẫu vụn
cứu (số hiệu giếng khoan đã được mã hóa) (Nguyễ n 4015 Mẫu vụn 4265 Mẫu vụn
Hoà i Chung nnk. 2019a; Nguyễ n Hoà i Chung và 4025 Mẫu vụn 4275 Mẫu vụn
nnk. 2019b). Các mẫu này được phân chia thành 02 4055 Mẫu vụn 4285 Mẫu vụn
tập mẫu đại diện cho cát kết môi trường sông/hồ
Hình 2. Mặt cắt địa chấn phương tây bắc - đông nam cắt qua trục bồn trũng Cửu Long thể hiện đá
móng trước Kainozoi (KZ) bị phá hủy bởi hệ thống các đứt gãy tách giãn kiểu rift.
- Nguyễn Lâm Anh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 29 - 42 33
Hình 3. Cột địa tầng tổng hợp của khu vực nghiên cứu (Đỗ Bạt và nnk. 2019, Trần Lê Đông và nnk. 2019).
Ngoài ra, tập thể tác giả còn tái xử lý các kết quả Mẫu vụn trầm tích sau khi được lấy từ bể lắng
phân tích cổ sinh, kết quả nghiên cứu tướng và môi dung dịch bơm từ giếng khoan được tiến hành gia
trường trầm tích, cũng như kết quả minh giải địa công sơ bộ, sấy khô và cân trọng lượng trước khi
chấn địa tầng của khu vực (Nguyễ n Hoà i Chung và tiến hành sàng rây ở các cấp hạt khác nhau.Phần
nnk., 2019a, b). trăm trọng lượng của các cấp hạt sau đó được đưa
vào xử lý thống kê bằng phần mềm Gradistat phiên
2.2. Phương pháp nghiên cứu bả n 9.1 được viết bởi Simon Blott (Blott và Pye,
2.2.1. Phương pháp phân tích độ hạt và các tham số 2001). Các giá trị kích thước hạt trung bình (mean),
vật lý của trầm tích độ chọn lọc (So), độ lệch (Sk), độ nhọn (KG) cũng
như tên và kiến trúc trầm tích được tính toán theo
- 34 Nguyễn Lâm Anh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 29 - 42
phương pháp hình học của Folk và Ward năm 1957 Bảng 2. Các tiêu chuẩn phân bố thống kê của trầm
(Folk, 1954; Folk và Ward, 1957) và được trình bà y tích (Folk, 1954; Folk và Ward, 1957).
trong Bả ng 2.
Độ mài tròn (Ro) của các mảnh vụn sẽ được đo Thông số Giá trị Nhận xét
trực tiếp và tính toán giá trị tỉ số trục dài/trục ngắn 16,00 Cực kỳ kém
phần khoáng vật của đá. Phương pháp này có thể ÷0,3÷÷ 1,0 Lệch rất ít
được thực hiện bằng quan sát trực tiếp mảnh vụn ÷0,1÷÷ 0,3 Lệch ít
trầm tích lấy lên từ mùn khoan (mẫu cutting) dưới Độ lệch Sk ÷0,1÷+0,1 Đối xứng
kính loup hoặc kính hiển vi để đánh giá sơ bộ về +0,1÷+0,3 Lệch nhiều
thành phần và kiến trúc trầm tích. Tuy nhiên, hạn +0,3÷+0,1 Lệch rất nhiều
chế của phương pháp này là mang tính định tính 3,00 Cực kỳ nhọn
giếng khoan sẽ được rửa sạch
Bảng 3. Kết quả phân tích độ hạt trầm tích trong giếng khoan của khu vực nghiên cứu.
Độ sâu trung bình (m) Kích thước hạ t trung bình - TB (micron) So Sk KG Ro Tuổi địa tầng
Giếng khoan “X”
2525 424,12 2,16 - 0,46 0,99 0,69
2535 458,97 2,24 - 0,28 1,46 0,70
2545 427,38 2,20 - 0,14 0,92 0,68
2555 428,38 2,26 - 0,28 1,06 0,70
2565 418,25 2,18 - 0,05 1,06 0,69
2575 419,54 2,29 - 0,33 1,17 0,70
2585 433,47 2,13 - 0,35 1,00 0,70
Miocen sớm
2595 451,72 2,25 - 0,38 0,79 0,69
2605 438,99 2,24 - 0,14 1,02 0,70
2615 425,16 2,25 - 0,43 1,19 0,68
2625 450,21 2,20 - 0,39 0,97 0,68
Min 418,25 2,13 - 0,46 0,79 0,68
Max 458,97 2,29 - 0,05 1,46 0,70
TB 434,20 2,22 - 0,29 1,06 0,69
3905 78,30 1,42 0,08 1,12 0,71
3915 130,21 1,39 - 0,16 1,19 0,70
3925 80,13 1,51 0,03 1,22 0,71
3955 81,56 1,53 - 0,22 0,96 0,67
Oligocen
3965 103,10 1,49 - 0,02 1,16 0,70
muộn
3975 99,86 1,45 - 0,09 1,16 0,62
3985 101,47 1,42 0,02 0,79 0,70
3995 94,70 1,51 - 0,16 0,96 0,61
4005 84,94 1,41 - 0,12 1,01 0,62
- Nguyễn Lâm Anh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 29 - 42 35
Độ sâu trung bình (m) Kích thước hạ t trung bình - TB (micron) So Sk KG Ro Tuổi địa tầng
4015 92,83 1,42 - 0,07 1,00 0,62
4025 102,51 1,41 0,00 0,92 0,59
4055 91,50 1,70 - 0,14 1,04 0,58
4065 148,32 1,44 - 0,05 0,78 0,58
4075 127,39 1,33 - 0,07 0,99 0,70
4085 124,18 1,34 0,07 0,99 0,69
4095 113,13 1,59 - 0,01 1,00 0,59
4105 108,28 1,52 0,03 0,97 0,58
4115 114,65 1,43 0,04 1,03 0,58
Min 78,30 1,33 - 0,22 0,78 0,58
Max 148,32 1,70 0,08 1,22 0,71
TB 104,28 1,46 - 0,05 1,02 0,64
Giếng khoan “Y”
2775 424,23 2,08 - 0,26 0,95 0,37
2785 417,25 2,12 - 0,39 0,74 0,36
2795 457,31 2,09 - 0,27 1,02 0,47
2815 501,88 2,12 0,05 1,21 0,46
2825 471,34 2,23 - 0,15 0,80 0,44
2845 306,87 2,08 - 0,24 0,74 0,42
2855 425,91 2,07 - 0,34 0,90 0,39
Miocen sớm
2865 259,75 2,03 - 0,22 0,97 0,42
2875 273,47 2,08 - 0,32 0,92 0,44
2885 419,25 2,27 - 0,49 1,03 0,43
2895 208,16 2,05 - 0,09 0,81 0,46
Min 208,16 2,03 - 0,49 0,74 0,36
Max 501,88 2,27 0,05 1,21 0,47
TB 378,67 2,11 - 0,25 0,92 0,42
4235 425,60 2,15 - 0,50 0,98 0,49
4245 416,64 2,14 - 0,35 0,94 0,52
4255 240,98 2,07 - 0,25 1,07 0,56
4265 153,10 1,67 - 0,02 1,14 0,53
Oligocen
4275 234,61 2,05 - 0,24 0,87 0,48
muộn
4285 433,19 2,05 - 0,49 1,20 0,56
Min 153,10 1,67 - 0,50 0,87 0,48
Max 433,19 2,15 - 0,02 1,20 0,56
TB 317,35 2,02 - 0,31 1,03 0,52
và gắn kết lại bằng keo chuyên dụng trước khi tiến Kết quả phân tích thành phần độ hạt được
hành mài mỏng và phân kích dưới kính hiển vi trình bày trong Bảng 3 và các Hình 4, 5. Có thể dễ
phân cực với độ phân giải cao. Dưới kính hiển vi, dàng nhận thấy, kích thước hạt vụn có sự thay đổi
ngoài việc xác định chi tiết thành phần khoáng vật đáng kể theo tuổi địa tầng và vị trí lấy mẫu ở hai
chính và khoáng vật phụ, còn xác định tỷ phần giếng khoan khác nhau.
tương đối của 3 hợp phần chính là thạch anh, Bả ng 3 và Hình 4 thể hiệ n kế t quả phân tích đọ
felspat và mảnh đá có mặt trong trầm tích để làm hạ t và cá c tham só vạ t lý trà m tích củ a cá c mã u lá y
cơ sở cho luận giải nguồn gốc vật liệu sau này. trong giế ng khoan “X” ở hai khoả ng tuỏ i khá c nhau
là Miocen sớm (ở đọ sâu 2.525÷2.625 m) và
3. Kết quả Oligocen muọ n (ở đọ sâu 3.905÷4.115 m). Cá c mã u
trà m tích tuỏ i Miocen ở giế ng khoan “X” có kích
3.1. Kết quả phân tích các tham số vật lý của thước hạ t thay đỏ i từ 418,25÷458,97 micron, trung
trầm tích
- 36 Nguyễn Lâm Anh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 29 - 42
bình 434,2 micron và được phân loạ i và o nhó m rá t mịn. Đọ chọ n lọ c (So): 1,33÷1,70, trung bình
trà m tích cá t hạ t trung; đọ chọ n lọ c thay đỏ i từ 1,46; tương ứng với đọ chọ n lọ c tương đó i tó t đế n
2,13÷2,29, trung bình 2,22, thuọ c nhó m trà m tích tó t; đọ lệ ch (Sk) -0,22÷0,08, trung bình 0,05, thể
có đọ chọ n lọ c kế m; hệ só bá t đó i xứng có giá trị hiệ n phân bó lệ ch ít đế n đó i xứng; đọ nhọ n (KG):
trong khoả ng từ -0,46÷- 0,05, trung bình -0,29; có 0,78÷1,22, trung bình 1,02, phân bó đỉnh phả ng
đạ c điể m phân bó lệ ch trá i; đọ nhọ n dao đọ ng từ đế n tương đó i phả ng. Đọ mà i trò n (Ro): 0,58÷0,71,
0,79÷1,46, trung bình 1,06, cho thá y biể u đò phân trung bình 0,64, cho thá y trà m tích có đọ mà i trò n
bó đọ hạ t tương đó i phả ng. Độ mà i trò n củ a cá c tó t đế n rá t tó t.
mả nh vụ n nà m trong khoả ng 0,68÷0,70, trung bình Tạ i giế ng khoan “Y”, cá c tham só đọ hạ t có đạ c
0,69; nà m trong nhó m có đọ mà i trò n ở mức trung điể m phân bó trên phỏ rọ ng hơn (Bả ng 3, Hình 5).
bình khá . Trong khi đó , cá c mã u trà m tích tuỏ i Cá c mã u trà m tích tuỏ i Miocen sớm trong giế ng
Oligocen muọ n củ a cù ng giế ng khoan “X” được đạ c khoan nà y có đọ hạ t trung bình (mean):
trưng bởi cá c thông só đọ hạ t sau: kích thước hạ t 208,16÷501,88 micron, trung bình 378,67 micron,
trung bình (mean): 78,30÷148,32 micron, trung thuọ c nhó m cá t hạ t trung bình. Đọ chọ n lọ c (So)
bình 104,28 micron, thuọ c nhó m cá t hạ t mịn đế n thay đỏ i từ 2,03÷ -2,27, trung bình 2,11, cho thá y
Hình 4. Biểu đồ phân tích độ hạt trầm tích tại giếng khoan “X”.
Hình 5. Biểu đồ phân tích độ hạt trầm tích tại giếng khoan “Y”.
- Nguyễn Lâm Anh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 29 - 42 37
chú ng có mức đọ chọ n lọ c kế m; đọ lệ ch (Sk) dao ở khoảng độ sâu 3.905÷4.110 m (tuỏ i Oligocen
đọ ng từ - 0,49÷0,05, trung bình -0,25, cho thá y đọ muọ n) phổ biến là cát kết hạt rất mịn - mịn và hạt
hạ t phân bó trên dả i rọ ng từ lệ ch ít đế n lệ ch trá i vụn bở rời, kế đó là sét kết nâu vàng, bột kết và một
nhiề u; đọ nhọ n (KG): 0,74÷1,21, trung bình 0,92, thể lượng nhỏ là mảnh calcit (các Hình 6, 7). Mã u cá t
hiện cực trị phân bó đọ hạ t có đỉnh bà ng đế n tương kế t chứa nhiều vật liệu sét đồng trầm tích (>15%).
đó i bà ng. Đọ mà i trò n (Ro) thay đỏ i từ 0,36÷0,47, Kế t quả phân tích thà nh phà n mả nh vụ n trong
trung bình 0,42, phả n á nh cá c mả nh vụ n trà m tích các Hình 6 và 7 cho thá y, đạ i đa só cá c mã u cá t kế t
có đọ mà i trò n trung bình. Cũ ng trong giế ng khoan đề u rơi và o trường cá t kế t arkose.
Y, cá c mã u trà m tích tuỏ i Oligocen muọ n có kích Giế ng khoan “Y”: Kết quả phân tích lát mỏng
thước hạ t trung bình từ 153,10÷433,19 micron; thạch học của mẫu vụn cho thấy, trong khoảng độ
trung bình 317,35 micron và thuọ c nhó m cá t hạ t sâu 2.775÷2.895 m, thành phần chủ yếu cát kết hạt
mịn đế n trung bình. Đọ chọ n lọ c So: 1,67÷2,15; thô và hạt vụn bở rời với ít mảnh sét kết và vài
trung bình 2,02, tương ứng với trà m tích có đọ chọ n mảnh calcit.
lọ c trung bình đế n kế m. Đọ lệ ch (Sk) từ - 0,50÷ - Trong khi đó, ở khoảng độ sâu 4.235÷4.285 m
0,02, trung bình -0,31, tương ứng với phân bó lệ ch phần lớn là sét kết (quan sát bằng mắt thường) với
rá t ít đế n ít. Đọ nhọ n (KG): 0,87÷1,20, trung bình ít cát kết hạt trung bình - thô, cát kết hạt rất mịn -
1,03, cho thá y biể u đò phân bó đọ hạ t có cực trị thay mịn, kế đó là hạt vụn bở rời và bột kết (các Hình 8,
đỏ i từ phân bó phả ng đế n nhọ n. Đọ mà i trò n (Ro): 9). Sét kết ở đây có màu nâu vàng - nâu đỏ.
0,48÷0,56, trung bình 0,52, tương ứng với trà m tích Từ Hình 9, có thể dễ dà ng nhạ n thá y cá c mã u
có đọ mà i trò n trung bình đế n tương đó i tó t. cá t kế t trong giế ng khoan Y đề u hoà n toà n nà m
trong trường cá t kế t arkose.
3.2. Kết quả phân tích thành phần khoáng vật
4. Thảo luận về biến đổi nguồn trầm tích và chất
Giế ng khoan “X”: Kết quả phân tích lát mỏng
lượng đá chứa
thạch học của 29 mẫu vụn cho thấy: trong khoảng
độ sâu 2.525÷26.20 m (tuỏ i Miocen sớm), thành Tạ i giế ng khoan “X”, đạ c tính trà m tích có sự
phần chủ yếu cát kết hạt thô và hạt vụn bở rời với khá c biệ t rõ rệ t giữa hai khoả ng tuỏ i Oligocen
ít mảnh sét kết và vài mảnh calcit. Trong khi đó, muọ n và Miocen sớm. Có thể dễ dà ng nhạ n thá y cá c
Hình 6. Thành phần mảnh vụn trong mẫu cát kết giếng khoan “X”.
- 38 Nguyễn Lâm Anh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 29 - 42
Hình 7. Biểu đồ phân loại cát kết 3 hợp phần (Thạch anh - Felspat - mảnh đá) trong giếng khoan “X”
(Dickinson và Suczek, 1979).
mã u cá t tuỏ i Oligocen muọ n có kích thước hạ t nhỏ dá u cho biế t trà m tích Miocen sớm trong giế ng
hơn rá t nhiề u so với cá c mã u cá t tuỏ i Miocen sớm. khoan Y được cung cá p mọ t lượng đá ng kể từ cá c
Tương tự như vạ y, cá t kế t tuỏ i Oligocen muọ n nguò n địa phương hơn.
có đọ chọ n lọ c kế m hơn hệ só bá t đó i xứng thể hiệ n Biể u đò thạ ch địa hó a (Hình 10) dựa trên ba
đọ lệ ch phả i (dương) nhiề u hơn và đọ mà i trò n thay hợp phà n chính là thạ ch anh, felspat và mả nh đá
đỏ i trong khoả ng rọ ng hơn so với cá t kế t tuỏ i cho thá y, nguò n trà m tích chủ yế u được cung cá p
Miocen muọ n (Hình 4). Duy nhá t chỉ có đọ nhọ n có do quá trình bó c mò n từ cá c thà nh tạ o đá gó c thuọ c
giá trị tương đó i gió ng nhau. Điề u nà y được lý giả i miề n vỏ lụ c địa chuyể n tiế p (Dickinson và nnk.
do sự thay đỏ i về nguò n trà m tích khi có sự chuyể n 1983). Sự thay đỏ i về thông só đọ hạ t, nguò n trà m
dịch môi trường lá ng đọ ng từ mô trường song/hò tích theo thời gian và không gian giữa hai giế ng
(Oligocen muọ n) sang môi trường biể n (Miocen khoan có tá c đọ ng đế n đọ rõ ng, đọ thá m củ a tà ng
sớm). Trà m tích Miocen hình thà nh trong môi chứa cá t kế t trong khu vực nghiên cứu.
trường biể n có sự tham gia củ a nhiề u nguò n cung
Tại giếng khoan “X”
cá p hơn và bị chi phó i bởi cá c yế u tó dò ng hả i lưu
ven bờ, só ng, thủ y triể u nên chú ng có đọ chọ n lọ c Độ rỗng của cát kết tuỏ i Miocen sớm không tốt,
tó t hơn. do phần lớn các lỗ rỗng đã bị trám bởi vật chất đồng
Hình 5 cho thá y mọ t bức tranh hoà n toà n khá c trầm tích. Rất hiếm lỗ rỗng giữa các hạt còn sót lại
đó i với cá c mã u cá t kế t trong giế ng khoan “Y”. Về cơ trong cát kết greywack, ít rỗng trong hạt felspat bị
bả n, cá c tham só vạ t lý củ a cá c mã u cá t kế t tuỏ i hòa tan và ít vi lỗ rỗng trong những đám sét. Trong
Oligocen muọ n và Miocen sớm trong giế ng khoan khi đó , độ rỗng của cát kết tuỏ i Oligocen muọ n ở
“Y” không thay đỏ i nhiề u theo thời gian, mạ c dù mức trung bình - trung bình tốt (trung bình ~
kích thước hạ t củ a trà m tích Miocen có sự gia tăng 4÷5%, đôi khi 11,4%).
tỷ phà n hạ t thô hơn đôi chú t. Tuy nhiên, đọ mà i Độ rỗng chủ yếu là rỗng giữa các hạt và một
trò n củ a cá t kế t Miocen sớm trong giế ng khoan nà y phần gia tăng bởi độ rỗng trong hạt do sự hòa tan
lạ i thá p hơn đá ng kể so với cá t kế t tuỏ i Oligocen các khoáng vật không bền vững (Nguyễ n Hoà i
muọ n. Điề u nà y cho thá y sự gia tăng lượng hạ t thô Chung và nnk., 2019a, b).
cù ng với đọ mà i trò n kế m hơn có thể là những chỉ
- Nguyễn Lâm Anh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 29 - 42 39
Hình 8. Thành phần mảnh vụn trong mẫu cát kết giếng khoan “Y”.
Hình 9. Biểu đồ phân loại cát kết 3 hợp phần (Thạch anh - Felspat - mảnh đá) trong giếng khoan “Y”
(Dickinson và Suczek, 1979).
- 40 Nguyễn Lâm Anh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 29 - 42
Hình 10. Biểu đồ thạch địa hóa xác định nguồn trầm tích theo Dickinson và nnk. (1983).
rỗng chủ yếu là rỗng giữa các hạt và một phần gia
Tại giếng khoan “Y”
tăng bởi độ rỗng do sự hòa tan các khoáng vật
Độ rỗng của cát kết tuỏ i Miocen sớm không tốt, không bền vững. Hình 5 cho thấy, độ rỗng nguyên
do phần lớn các lỗ rỗng đã bị lấp đầy bởi vật chất sinh của cát kết trong khoảng 4.230÷4.290 m bị
đồng trầm tích. Rất hiếm lỗ rỗng giữa các hạt còn giảm do quá trình nén ép là ~30÷50 % và do quá
sót lại trong cát kết greywack, ít rỗng trong hạt trình xi măng là ~50÷60 %. Đọ rõ ng củ a tà ng chứa
feldspat bị hòa tan (0,4÷1,0 %) và ít vi lỗ rỗng trong oligocen trong giế ng khoan nà y không tó t bà ng
những đám sét. Tương tự như vạ y, độ rỗng của cát giế ng khoan “X”,
kết tuỏ i Oligocen muọ n cũ ng không được tốt. Độ
- Nguyễn Lâm Anh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 29 - 42 41
có thể là do vị trí giế ng khoan đạ t gà n nguò n vạ t Nguyễ n Trung Hiế u - Minh giả i tà i liệ u địa chá n; Bù i
liệ u, cá c mả nh vụ n có đọ mà i trò n kế m hơn nên cá c Việ t Dũ ng, Nguyễ n Tuá n Anh, Trịnh Thanh Trung -
mả nh vụ n nhỏ lá p nhế t và o khoả ng tró ng giữa cá c Thu thạ p và luạ n giả i địa tà ng khu vực nghiên cứu;
mả nh vụ n lớn là m giả m đọ rõ ng và đọ thá m củ a vỉa Bù i Thị Ngọ c Phương, Nguyễ n Tá n Triệ u - Phân tích
chứa. mã u đọ hạ t và mã u thạ ch họ c.
5. Kết luận Tài liệu tham khảo
Từ những kế t quả nghiên cứu thạ ch họ c trà m Blott, S. J., K. Pye, (2001). Gradistat: A grain size
tích nêu trên, có thể rú t ra được mọ t só kế t luạ n distribution and statistics package for the
chính sau: analysis of unconsolidated sediments. Earth
- Khu vực nghiên cứu có môi trường trà m tích Surf. Process. Landforms 26. 1237 - 1248.
tương đó i phức tạ p, thay đỏ i từ môi trường sông -
Dickinson, W. R., C. A. Suczek, (1979). Plate
hò trong Oligocen sang môi trường biể n nông trong
tectonics and sandstone compositions.
Miocen sớm.
American Association of Petroleum Geologists
- Kế t quả phân tích thà nh phà n mả nh vụ n và
Bulletin 63. 2164 - 2184.
tham só vạ t lý trà m tích cho thá y có sự thay đỏ i
nguò n vạ t liệ u giữa hai giai đoạ n Oligocen sớm và Dickinson, W. R., L. S. Beard, G. R. Brakenrige, J. L.
Miocen muọ n ở giế ng khoan “X”, với sự tham gia Erjavec, R. C. Ferguson, K. F. Inman, K. R.A., F. A.
nhiề u hơn củ a cá t hạ t thô và ả nh hưởng củ a yế u tó Lindberg, P. T. Ryberg, (1983). Provenance of
só ng, thủ y triều, cá c dò ng hả i lưu, là m cho thà nh North American Phanerozoic sandstone in
phà n mả nh vụ n có đọ chọ n lọ c và mà i trò n tó t hơn. relation to tectonic setting. Geol, Soc. America
Ngược lạ i, giế ng khoan “Y” không cho thá y sự thay Bull 94: 222 - 235.
đỏ i đá ng kể nà o về thà nh phà n đọ hạ t và cá c tham Đỗ Bạt, Nguyễn Địch Dỹ, Phan Huy Quynh, Phạm
só vạ t lý đọ hạ t. Tuy nhiên, có sự gia tăng nhệ về Hồng Quế, Nguyễn Quý Hùng, Đỗ Việt Hiếu và
thà nh phà n cá t hạ t thô trong cá t kế t Miocen sớm Chu Đức Quang, (2019). Địa tầng các bể trầm
với đọ mà i trò n kế m hơn so với tà ng cá t kế t tích Kainozoi Việt Nam. Địa chất và Tài nguyên
Oligocen muọ n do có sự tham gia củ a yế u tó nguò n dầu khí Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
cung cá p vạ t liệ u trà m tích địa phương từ cá c khó i thuật. 161 - 208.
lân cạ n.
- So sá nh giữa hai giế ng khoan có thể thá y Folk, R. L., (1954). The distinction between grain
giế ng khoan “X” có thà nh phà n mả nh vụ n ít hơn và size and mineral composition in sedimentary -
thà nh phà n khoá ng vạ t sế t cao hơn so với giế ng rock nomenclature. Journal of Geology 62. 334 -
khoan Y (các Hình 6, 8), sự khá c biệ t nà y có thể 359.
được giả i thích do vị trí giế ng khoan “X” nà m xa cá c Folk, R. L., W. C. Ward, (1957). Brazos River bar: a
nguò n địa phương hơn so với giế ng khoan “Y”. study in the significance of grain size
- Những thay đỏ i về nguò n và tham só đọ hạ t parameters. Journal of Sedimentary Petrology
trà m tích có vai trò quan trọ ng đó i với chá t lượng 27. 3 - 26.
đá chứa trong khu vực. Kế t quả nghiên cứu đã cho
thá y tạ p cá t kế t tuỏ i Miocen sớm có chá t lượng (đọ Hoàng Ngọc Đông, (2012). Đặc điểm địa chất - kiến
rõ ng) kế m hơn so với tạ p cá t kế t tuỏ i Oligocen ở cả tạo phần Đông Bắc bồn trũng Cửu Long trong
hai giế ng khoan. Và theo phương nà m ngang thì tạ p thời kỳ Eocen - Oligocen. Luận án Tiến sĩ,
cá t kế t ở giế ng khoan “Y” có chá t lượng kế m hơn so Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
với giế ng khoan “X”. Lê Văn Cự, Hoàng Ngọc Đang, Trần Văn Trị và
Nguyễn Quang Tuấn, (2019). Cơ chế hình thành
Đóng góp của các tác giả và các kiểu bể trầm tích Kainozoi Việt Nam. Địa
Nguyễ n Lâm Anh - Chịu trá ch nhiệ m chính về chất và Tài nguyên dầu khí Việt Nam. Nhà xuất
ý tưởng khoa họ c và bó cụ c và phá c thả o nọ i dung bản Khoa học và Kỹ thuật. 128 - 160.
bà i bá o; Hoà ng Văn Long - Luạ n giả i nguò n trà m Nguyễ n Hoà i Chung, Nguyễ n Thị Thá m, Nguyễ n
tích và biên tạ p bà i bá o; Nguyễ n Thanh Tù ng, Thanh Tuyế n, Mai Hoà ng Đả m, Nguyễ n Văn Sử,
- 42 Nguyễn Lâm Anh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 29 - 42
Bù i Thị Ngọ c Phương, Nguyễ n Tá n Triệ u, Phạ m evolution and regional setting of the Cuu Long
Thị Toan và Lê Thị Việ t Phương, (2019a). Bá o Basin, Vietnam. Tectonophysics 757. 36 - 57.
cá o phân tích cỏ sinh địa tà ng giế ng khoan R -
Tạ Thị Thu Hoài and Phạm Huy Long (2009). Các
55. Thành phố Hò Chí Minh. VPI - Lab. Viện Dầu
giai đoạn biến dạng ở bồn trũng Cửu Long. Tạp
khí Việt Nam. 63.
chí Phát triển Khoa học & Công nghệ 12. 110 -
Nguyễ n Hoà i Chung, Nguyễ n Thị Thá m, Nguyễ n 116.
Thanh Tuyế n, Mai Hoà ng Đả m, Nguyễ n Văn Sử,
Trần Lê Đông, Phùng Đắc Hải và Đỗ Quang Đối
Bù i Thị Ngọ c Phương, Nguyễ n Tá n Triệ u, Phạ m
(2019). Bể trầm tích Cửu Long và tiềm năng dầu
Thị Toan và Lê Thị Việ t Phương, (2019b). Bá o
khí. Địa chất và Tài nguyên dầu khí Việt Nam.
cá o phân tích cỏ sinh địa tà ng giế ng khoan R -
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 318 - 389.
60. Thành phố Hò Chí Minh. VPI - Lab. Viện Dầu
khí Việt Nam. 71. Vietnam Petroleum Institute (2011). Cuu Long
Basin in Overview of Petroleum Basins in
Schmidt, W. S., H. H. Bui, J. W. Handschya, T. H. Vu,
Vietnam (Internal report). Vietnam Petroleum
X. C. Trinh, T. T. Nguyen (2019). Tectonic
Institute. 1-66.
nguon tai.lieu . vn