Xem mẫu

  1. Trung tâm TH,CG&ĐT Thương mại điện tử - Khoa Thương mại điện tử - Trường ĐHTM www.eVision.vn/eLearning -o0o- eVision.vn@gmail.com -o0o- Y! BÍ QUYẾT THƯƠNG MẠI  M: eVision_vn (TÌM HIỂIỆN TỬ MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÁC THUẬT Đ U VỀỆM) NG THƯƠ World Wide Web (www) được hình  NGŨ, KHÁI NI thành từ những gì? Phần giới thiệu ngắn sau đây nêu lên sự đóng  góp quan trọng của web đối với các hoạt động có tính chất thương mại trên  Intemet. World Wide Web có các chương trình và ứng dụng giúp chuyển đổi mc lập ra    Mạng liên lạc điện tử đầu tiên đượ ạng Intemet từ nhăm 1969. Lúc đó 4 trường đại học vào n ững định hướng phục vụ nghiên cứu ban đầu trở nên có thể dễ dàng sử    của Mỹ kết hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng một dụng máy tính có tên là ương mại mạ ng cho các mục đích th APRANET ục đích cá nhân khác. và các mđể giúp cho các nhà khoa học có thể  truy cậức kiểm soát mạng APRANET, dùng để kiểm  Giao th p tới các máy tính từ xa. soát cách gởi thông tin trên APRANET cũng giúp cho các nhà nghiên cứu tổ  mạng, đã được thay thế vào đầ chức các cuộc thảo luận trực u những năm 1980  bởi một giao thức khác và ừ xa tới các cơ sở  tuyến (online), truy cập t TCP/IP. Giao thức này tiêu chuẩn hoá luồng  dữ liệu, truyền file và gởi thư điện tử (e­ Ưu điểm chính của giao thức này chính là  phương pháp tốt nhấ ạng khác nhau mail) ngay từ năm 1972.  truyền tin thông tin trên các mt để và xác định người sử dụng mạng thông qua địc  bằng cách sử dụng các gói thông tin đã đượ a  chỉ Intemet hoặc hệ thống tên ức này gắn địa chỉ riêng biệt. Giao th miền. được thiết kế cho kiểu mạng không ổn định tức  là người sử dụng có thể bị gián đoạn bởi sự trục trặc của mạng điện thoại  mình đang sử dụng. Mặc dù giao thức
  2. Trung tâm TH,CG&ĐT Thương mại điện tử - Khoa Thương mại điện tử - Trường ĐHTM www.eVision.vn/eLearning -o0o- eVision.vn@gmail.com -o0o- Y! này là chìa khoá để t M: eVision_vnạo khả năng và tăng cường  sự trao đổi thông tin giữa các mạng máy tính được hình thành đầu tiên, là  Năm 1990, Tim Berners ­ Lee đã tạo ra Web khi  nguồn gốc của mạng Intemet ngày ông xây dựng một website đầu nay, nhưng những hạn chế của nó ngày càng trở  tiên tại trung tâm nghiên cứu hạt nhân Châu Âu  nên rõ ràng. (the European Center for Nuclear Research) đóng trên vùng biên giới  Năm 1991, Web và lãnh địa của các máy tính NeXT  giữa Pháp và Thụy Sỹ. (Địa chỉ vì phần hypertext tận dụng Internet là: http://wwwww.imp.cenn.ch). Phát  được một “hole” trong hệ điều hành NeXTSTep.  minh của Berbers­Lee về http và Sau khi Berners­Lee công bố bộ url. đã có thể tạo ra một web có số lượng vô  phần mớn các tài liệu và đượư là một bộ mã mở  cùng l ềm ban đầu của mình nhc liên kết rộng, trên Intemet vào tháng lại với nhau qua một mạng sử dụng giao thức  Tám năm 1991, những người sử dụng hệ điều  TCP/IP. hành NeXT bắt đầu bổ xung khái niệm này vào hệ thống của mình. Mạng Intemet  đã nhân rộng thông tin của Berner­Lee, làm cho các nhà sử dụng các loại  2. Thương mại  máy tính khác nhau phải viết ra các điương trình tìm kiếm và ứng dụng cho riêng  ch ện tử là gì? mình. Tháng 5/1992, một sinh viên của trường Đại học Tổng hợp Canifonia tên là  Pei Wei đã công bố trình duyệt Viola, sử dụng cho hệ điều hành Unix đồng  thời đã đưa ra những tiêu chuẩn đầu tiên về đồ họa. Cũng trong năm 1992 hai nhà  nghiên cứu của CERN và Robert Cailiau và Nicola Pellow đã xây dựng xong một  trình duyệt sử dụng cho các máy tính Macintosh. Tháng 2/1993, một nhóm sinh  Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa được  viên của Đại học Tổng hợp Illinois chấp nhận thống nhất về thương đưa ra trình  do Mark Andreessen đứng đầu đã  mại điện tử (electronic commerce hay e.  duyệt Mosaic cho các máy tính cá commerce). Tuy nhiên, cụm từ thương nhân tương thích IMB mại điện tử thường được sử dụng để nói đến  “sự phân phối, tiếp thị, bán hoặc giao
  3. Trung tâm TH,CG&ĐT Thương mại điện tử - Khoa Thương mại điện tử - Trường ĐHTM www.eVision.vn/eLearning -o0o- eVision.vn@gmail.com -o0o- Y! hàng hoá và dịch vụ bằ M: eVision_vn ng các  phương tiện đệện tửđã tồn tại dưới nhiều hình  Thương mại đii n tử ”. thức trước khi Mạng Intemet được đưa vào sử dụng, và những hình thức này vẫn  tồn tại trong đó có phương thức trao đổi dữ liệu điện tử ­ EDI (electronic  data ­interchange) áp dụng phổ biến trong cả mạng máy tính không theo giao thức  TCP/IP. EDI được một số người coi Mối quan tâm ngày càng tăng đối với thương mại  là có tầm quan trọng trong hình thức kinh  điện tử có thể được xuất phát từ doanh giữa doanh nghiệp với doanh tác động của Intemet lên phương thức kinh    nghiệp (B to B) hơn cả mạng Intemet (Đây có doanh giữa doanh nghiệp với khách thể là điểm tranh luận, đặc biệt là hàng (B to C), chuyển đổp khác làm theo cách  nếu các ngành công nghiệ i phương thức này  Điều rõ ràng là mđng Internet có thể sử dụng  công ty lớ ng mại ạiện tử. Đã có thành thươn như General Motors cho các giao dịch thương mại, cả B những cơ sở không thể phủ nhận để quan tâm  Corporation, Ford Motor Company và Daimler  to B và B to C. M it giao dịch th đến thương mại độện tử B to C ương mại có  Chrysler mới đây đã xây dựng thể chia làm 3 giai đo ưởng nhanh chóng số   trong đó có sự tăng trạn chính: quảng một hệ thống cung cấp thích hợp B to B cho cáo, tìm kii sử dụng kết nđặt hàng và thanh  Các phươườ ếm khách hàng;  ối vào mạ lượng ngng tiện điện tử ngày càng được sử  ngành công nghiệp ôtô thông qua một ng toán, giao hàng. Mỗi mu). ươc toàn ủa các ứng  Intemet vì sự phát triột hoổ chức portal Intemet toàn cầ ển t ặ ng ứng c dụng trong các công ty và t bộ c ng mại đểại trên mạng. ếp thị hàng hóa và dụươả ba giai đoạn này đều có thể thực hiện    th ng thương m  quảng cáo, ti trên mạng Internet và vì vậy có thểại các nước  dịch vụ c ản xuất, các nhà bán lẻ, t Các nhà sủa mình trên phạm vi toàn được bao trùm trong khái niản khác nhau đều có thể chào s ệm thương mại điện  thế giới. tửẩm và dịch vụ của mình với đầy đủ thông tin  ph . về tính năng và hiệu quả đưa lại của các sản phẩm và dịch vụ này, về thành phần  hay cấu tạo, về giá cả, kế hoạch Thương mại iều kiện giao hàng và thanh toán.  sản xuất, đđiện tử sẽ chiếm một tỷ trọng  lớững thông tin này cho phép người Nh n hơn cả thị trường bán lẻ? sử dụng hàng hoá và dịch vụ đặt mua hàng hoá  và dịch vụ mà họ mong muốn từ những nhà cung cấp đưa ra có tính cạnh tranh  nhất.
  4. Trung tâm TH,CG&ĐT Thương mại điện tử - Khoa Thương mại điện tử - Trường ĐHTM www.eVision.vn/eLearning -o0o- eVision.vn@gmail.com -o0o- Y! M: eVision_vn Tạp chí The Economist mới đây đã tiến hành một  cuộc thăm dò về phương thức thương mại điện tử B to B và B to C tại Mỹ.  Mặc dù hình thức mua hàng qua mạệc khởi xướng hình thức bán hàng qua mc sử  Vi ng (electronic shopping) ngày càng đượ ạng  dụng nhiều tại Mỹ hơn bất cứ nước ngày nay cũng có thể so sánh với Các doanh nghiệới, nhưng nó chỉợi hơn từ việc   nào trên thế gip có thể được l  chiếm 1% doanh việc khởi xướng hình thức bán hàng qua catalô  khai thác các dữ liệu của các giao số bán lẻ trong kỳ lc. Tuy nhiên, hồi đầu thế kỷ trướ ễ hội 1999­ dịch trên mạng để có kế hoạch tiếp thị tập    2000, chủng loại mặức bán hàng qua catalô ngay  trong khi phương th t hàng bán trên mạng cũng trung và mạnh mẽ hơn, thậm chí đối rất hạn hẹp. từ đầu đã phát triển rất mạnh với một số lượng khách hàng rất lớn. Các doanh  nhờ yếu tố mới lạ của nó nhưng sau đó giảm    Người sử dụng đượ  sử dụng triệt nghiệp cũng có thểc lợi khi mua hàng nhờ sự so xuống rất nhanh vì tính mới lạ không sánh ngay tức thời về giá cả và để phạm vi và mức độ có thể đạt được từ mạng  còn nữẩm (được giao bởi các đại lý bán hàng  sản pha, thì ngày nay có đủ cơ sở để ủng hộ  Internet. Ví dụ, họ có thể sử dụng quan điểm cho ránh giá sản phẩm), các hoặc các site đằng thươi khắp nơi trên thế  ng mại điện một site để bán hàng tớ tử chế định giá khác nhau (giá cố định, đấu    cơ sẽ tiếp tục mở rộng tỷ trọng của mình trên giới và dựa trên uy tín của site này để thị trường bán lẻ. Quan điểm này đơn giá, đấu giá ngược). Ngoài việc  mở rộng cho các mặt hàng khác. Các doanh  dựản hoá giao dịng có một không hai của mạng   gi a trên khả nă ch thương mại giữ nghiệp bán hàng hóa và dịch vụ có a người mua Intemet và dựa trên nền tảng kỹ ề và người bán, sưới hình thức số hoá (digital)  thể giao hàng d ự công khai hơn v thuật và có lợi cho cả người sửảm sự cần  định giá sả ư: phần mềm máy tính, ụng lẫn các   d qua mạng nhn phẩm và dịch vụ, gi doanh nghiệp.  dụng những người môi thiết phải sử đặt chỗ trên các phương tiện đi lại, dịch vụ  giới trung gian có thể làm cho giá cả trở nên  ngân hàng và bảo hiểm sẽ có sự thay cạnh tranh hơn. n thương mại điện tử nhiều  đổi liên quan đế nhất. Mạng Internet cũng có nhược điểm của nó, mặc dù những điểm yếu bức xúc  nhất có thể sửa chữa được. Kết quả thăm dò của tờ the Economist cho thấy việc  thực hiện đơn đặt hàng và giao hàng sau khi sản phẩm đã đặt mua tuy rất quan trọng  nhưng không phải lúc nào cũng
  5. có hiệu quả trong phương thức bán hàng qua mại Trung tâm TH,CG&ĐT Thương mại điện tử - Khoa Thương mạng. Tuy nhiên xu hườngng kết hợp điện tử - Tr ướ ĐHTM www.eVision.vn/eLearning -o0o- eVision.vn@gmail.com -o0o- Y! giữa bán lẻ qua mạng với không qua mạng, các  M: eVision_vn hệ thống giao hàng và bảo quản tự động mới sẽ giúp cho các doanh nghiệp giao  hàng một cách có hiệu quả hơn. Một nhược điểm nữa của phương thức bán hàng qua  mạng là không phải tất cả các loại sản phẩm đều có thể bán được nhờ phương  thức này. Bán hàng qua mạng cho tới nay chỉ thành công hơn đối với các mặt  hàng “ít phải sờ thấy” như máy tính, sách, đĩa CD (và những mặt hàng mà người mua  không cần phải nhìn và sờ thấy) so với các mặt hàng “cần phải sờ thấy” như  quần áo. Một điểm yếu nữa được thừa nhận rộng rãi đối với phương thức bán hàng  qua mạng là sự thiếu an toàn về Có hai vấn đề xung quanh các phươề nhữức kinh    thanh toán, đặc biệt là lo ngại v ng th ng kẻ ăn doanh mớố của thẻ tín dụng. Tuy cắp mã si này. Vấn đề liên quan tới sự ci lo ngại cũng chưa được mới đưa tới  nhiên mố ạnh tranh mà phương thứ c xác nhận rõ  cho các công ty trung gian truyền ng ràng vì cho tới nay có rất ít trườ thống mà hiện vẫn có  của thẻ tín dụng và các   hợp bị lấy trộm mã số đóng góp to lớn trong dây chuyền giá trị (value chain).Thứ ịu công ty phát hành thẻ tín dụng ch hai là phương thức mới sẽ thuộc về người tiêu  phần lớn trách nhiệm của mình trong trường hợp  dùng hay là các doanh nghiệp. Tạp Theo tạp chí The Economist mặc dù các nhà quản  này. Câu hỏi đặt ra bây giờ là chí The Economist cho rằng các thành phần trung  lý của hệ th ng mại điện tử có phải thươống kinh doanh  đang làm thay đổi  gian mới sẽ phải hoạề chậm trễ trong việc nhận  những phương không h t động như truyền thố ng thức kinh doanh là những ống hay không? Câu trả lùng. Các doanh  truyốn thđại lý cho người tiêu đ ời là hình  ra mềi đe doạ tiềm tàng của nghiệp bán hàng tốt trên mạng đang gặp phải  thương mại điện tử, nhưng họ như là như vậy. Vai trò của các Internet đang phải thay đổi hđụngống phân phối  nhiều khó khăn trong việc áp  ệ th business intermediaries dang thay đổi. Ví dụ  củư các nhà bán lẻ đang bị thay thế ph a mình phù hợp với hệ thống nhương thức kinh doanh mới, một cách nhanh  phân phối được gự khn này hình a Mỹ trên mạng  Mối lo ngại về s ọi là warehouse ­ cumtruck (h dần vì các nhà sản xuất nay có thể bán hàng  ệ  chóng. Những khó khă ống chế củ thống này có thể giao từng kiện ểu cũng ẩy sinh từ một thực tỹ là các nhà quản lý  trự nđược nêu ra. Mặc dù Mế là nhưc tiếp cho khách hàng, một ki hàng riêng lẻ tớớđầđang được tạo ra. Họ bao  nước khởi xướng  i  ận các gia đ trước hết cần phải thuyết phục ình) hoặc hệ  Intermediaries m i tu tiên trên thế giới về  thống phân phối nguyên vậời gian, tiền bạc và  th m các ười đã đầu tư th t liệu tới các nhực hành thương mại điện tử, nhưng gồững ngđại lý bán hàng và các site công ty sản xuếổng (portal) Internet hoạt độỹ    đức lực ct thiất các mặt hàng chuyên dùng. ng không nhấ ủa mình vào mô hình kinh s ánh giá, các c t phải cho rằng các công ty M sẽ thống trị thương mại điện t như những shopping malls và cả ử doanh trước đây như các nhà cung cấp, người  trên toàn thế gi đang đưa ra một hình thức mớ   các tố hợp khác ới. Các công ty cần phải giảii  lao động, ngân hàng, cổ đông, thậm quyết nhiều vấn đề khác nhau như chí cả khách hàng, tất cả những ai không muốn  để có thể bán hàng với số lượng lớn. đổi. thay 
nguon tai.lieu . vn