Xem mẫu
- Báo cáo thực tập
Bài 2 Mạch dao động
Ở bài thực tập này chúng ta sẽ lắp ráp mạch tạo dao động hình sin dựa
trên nguyên lý của mạch tạo dao động cầu Wien. Chúng ta sẽ phải tạo ra một
dao động hình sin có biên độ đỉnh-đỉnh ≥ 2,2(V).
I. Sơ đồ nguyên lý
9V
R1 R'c1 R2 R'c2 R1
+
+
+
+
+
R1 Rra
Trong đó các thông số đầu vào:
T1,T2,T3=C828
II. Sơ đồ lắp ráp
- 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
2
3
4
5
6
7
8
III. Nguyên lý hoạt động
Mạch gồm ba khối chính:
- Khối dao động.
- Khối khuyếch đại.
- - Khối chống nhiễu.
A. Khối dao động.
- Đèn T1: T1 làm nhiệm vụ dao động nhờ có dòng hồi tiếp
dương từ cực Collector của T2 đưa về. Dòng hồi tiếp dương
được đưa qua mạch lọc tần số mắc theo kiểu cầu Wien gồm
tụ C1, C2, và điện trở R2 ,R3.
- Ta có công thức tính tần số dao động của mạch cầu Wien:
- Nếu lấy R2 = R3 = R và C2 = C3 = C thì tần số dao động sẽ là:
- Do đó muốn thay đổi tần số làm việc của mạch, ta giữ
nguyên giá trị của tụ, thay đổi R hoặc ngược lại. (Thường
thay đổi giá trị R dễ hơn C).
- Khối sửa dạng xung: Gồm tụ C3 và biến trở VR, gây ra hồi
tiếp âm xoay chiều làm thay đổi biên độ ra của tín hiệu. Do
vậy, đây là mạch sửa dạng xung.
- Các điện trở R1, R2 , R4 , R5 dùng để phân áp cho đèn T1.
- Tụ C4 là tụ nối tầng. Tụ C5 dùng để ổn định dòng một chiều.
B. Khối khuyếch đại.
- Đèn T2 : Là mạch khuyếch đại đơn EC có nhiệm vụ khuyếch
đại dạng xung của đèn T1.
- Các điện trở R6, R7, R8 dùng để phân áp cho T2.
- T1,T2 mắc theo kiểu EC nên có hệ số khuếch đại lớn hơn 1
C. Khối chống nhiễu và nhận dạng xung đầu ra.
- - T3 mắc CC, do đó hệ số khuyế ch đại K≈1, cho thấy khối 3
hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến biên độ và dạng của xung
ra. Do đó trong quá trình điều khiển mạch, ta không c ần đi ều
chỉnh các điện trở của khối này.
- Các điện trở R9, R10 dùng để phân áp cho đèn T3.
- Tụ C7 dùng để triệt tiêu dòng một chiều ở đầu ra.
IV. Cách điều chỉnh
1. Điều chỉnh điện áp một chiều.
Ngắt bỏ đường hồi tiếp dương, hay để hở một chân tụ C2. điều
chỉnh các điện trở có giá trị thích hợp sao cho ta có:
T1 T2 T3
UBE(V) 0.5 ÷ 0.55 0.5 ÷ 0.63 0.5 ÷ 0.63
UCE(V) 7.8 ÷ 8.2 3.8 ÷ 4 3.8 ÷4.5
Khi điều chỉnh đùng các thông số ta hàn lại chân tụ C2 và đo giá trị
hiệu dụng cảu điện áp xoay chiều ra ở tải. Uhd ≥2.2V là có thể
chuyển sang điều chỉnh điện áp hình sin.
2. Điều chỉnh ra điện áp hình sin.
Lắp VR vào,điều chỉnh VR để được xung hình sin.
Đi ều chỉnh VR cho xung ra lớn thì có hiện tượng méo
Có 2 dạng méo : méo trên và méo dưới
Thay đổi R6 khi có méo có nghĩa là thay đổi chế độ định biên của
đèn
Nếu tín hiệu đầu ra có biên độ lớn và vẫn méo,ta tiếp tuc điều
chỉnh R4
Tiếp tục quan sát trên oxylô,thấy biên độ ra vẫn còn hơi thấp và bị
méo ít thì ta điều chỉnh R5.Sau khi quan sát trên oxylô thấy dạng
xung đỡ méo mà muốn tăng biên độ thì ta điều chỉnh R6 theo từng
100Ω.
Nếu Ura là đường thẳng thì ta đo lại điện áp Uce sẽ thấy điện áp
khác với lúc ban đầu ,đặc biệt là đèn T2.Dùng mỏ hàn tháo vứt đèn
đi,thay đèn khác.
- V. Thông số đo được:
Ura=2.6V
VI. Nhận xét:
Biên độ điện áp ra đạt yêu cầu, dạng xung ra là dạng chuẩn hinh sin
với biên độ đỉnh đỉnh bằng 2.6V.
Bài thực tập mạch dao động âm tần giúp sinh viên hiểu rõ hơn về
hoạt động của cầu Wien, các chế độ làm việc của Transistor lưỡng
cực mắc EC, CC, cách điều chỉnh dòng diện ra trên các cực Collector,
Emittor và sử dụng các thiết bị hàn, dụng cụ đo như đồng hồ vạn năng,
Oscilloscope thành thạo hơn
nguon tai.lieu . vn