Xem mẫu
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
UBND TỈNH KIÊN GIANG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Số: Rạch Giá, ngày
/BC-SNN tháng 11 năm 2010
BÁO CÁO
Công tác thanh tra năm 2010
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC NĂM 2010
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THỰC
HIỆN CÁC KẾ HOẠCH VÀ NHIỆM VỤ VỀ CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA NĂM 2010 CỦA ĐƠN VỊ.
Năm 2010, mặc dù có một số khó khăn khách quan do diễn biến thất
thường của tình hình khí hậu- thời tiết; tình trạng gian lận thương mại trong sử
dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật- vật tư nông nghiệp có chiều hướng
diễn biến phức tạp; tình hình vi phạm các quy định của Nhà nước trong lĩnh
vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản chưa được ngăn chặn triệt để…
làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu nhiệm vụ chung của ngành.
Tuy nhiên, do có sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Ban Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ, nhân
viên và người lao động trong cơ quan, nên hầu hết các chỉ tiêu nhiệm vụ về
công tác thanh tra trong năm 2010 đều thực hiện đạt và vượt kế hoạch đã đề ra.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
NĂM 2010.
1. Thực hiện chương trình kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra.
Kế hoạch thanh, kiểm tra chuyên ngành hàng năm được xây dựng theo
định kỳ trên cơ sở mùa vụ (mùa vụ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản; mùa vụ gieo
trồng giống nông, lâm nghiệp; mùa vụ chăn nuôi…) và tình hình đột xuất phát
sinh. Riêng kế hoạch thanh tra hành chính được xây dựng bằng cách thực hiện
luân phiên tại tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Sở trên
cơ sở vừa đảm bảo tính cần thiết, có trọng tâm, vừa đảm bảo tính khoa học từ
những dữ liệu thu thập được qua thực tế khảo sát trước khi xây dựng kế hoạch
thanh tra. Trong năm đã thực hiện đạt 100% số cuộc thanh tra kinh tế- xã hội và
104% số cuộc thanh tra chuyên ngành.
Nhận thức về pháp luật thanh tra của cán bộ và người dân đã được nâng
lên đáng kể; công tác thanh, kiểm tra đã được thực hiện ngày càng tốt hơn, nhất
là qua xử lý sau thanh tra đã có tác dụng giáo dục và góp phần rất lớn vào việc
ngăn ngừa vi phạm, ngăn ngừa hành vi tham nhũng.
1
- Việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong công tác thanh tra đã
được tăng cường; công tác thanh tra đã góp phần rất lớn vào việc thực hiện các
chỉ tiêu nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành.
Hầu hết các kết luận thanh tra trong các cuộc thanh tra hành chính cũng
như các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong các cuộc thanh tra chuyên
ngành đều có tính nghiêm minh, kịp thời và khả thi cao. Cụ thể là có 100% kết
luận thanh tra tại các cuộc thanh tra hành chính được thi hành và 98% quyết định
xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện.
2. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra.
2.1. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra hành chính.
- Tổng số cuộc thanh tra đã tiến hành 02 cuộc (số cuộc theo chương trình,
kế hoạch 02/02 cuộc, đạt 100%; kết thúc 01 cuộc, 01 cuộc đang trong giai đoạn
chuẩn bị kết luận thanh tra).
- Số đơn vị được thanh tra: 02 đơn vị (Chi cục Thủy lợi và Ban quản lý
Khu Bảo tồn biển Phú Quốc thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Kiên Giang).
- Số đơn vị có sai phạm: 02 đơn vị (01 đơn vị đã có kết luận thanh tra, 01
đơn vị đang chuẩn bị kết luận thanh tra).
- Tính chất, mức độ sai phạm: Sai phạm nhẹ do các nguyên nhân như
chưa có định mức cụ thể đối với một số nội dung về sửa chữa công trình trong
văn bản quy định hiện hành của nhà nước, cán bộ thực hiện các công trình chủ
yếu là kiêm nhiệm,…
- Kiến nghị xử lý:
* Về hành chính: Kiến nghị cấp có thẩm quyền chỉ đạo đơn vị được
thanh tra thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý, đầu tư xây
dựng và quản lý chất lượng công trình.
* Các hình thức xử lý khác: Không có.
- Kết quả xử lý: Có 01/01 đơn vị sau khi được thanh tra đã nghiêm túc
thực hiện những kiến nghị do cơ quan thanh tra yêu cầu.
2.2. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
- Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành là 60 cuộc, bao gồm 55
cuộc thanh tra, kiểm tra lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển và 05
cuộc thanh tra, kiểm tra lĩnh vực nông nghiệp (đạt 104% kế hoạch).
- Tổng số tổ chức, cá nhân vi phạm: 1.599 tổ chức, cá nhân.
- Tổng số quyết định xử phạt vi phạm hành chính: 1.599 quyết định.
- Kết quả thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính: 1.561/1.599
quyết định (đạt 98%), số tiền đã nộp phạt vi phạm hành chính tại Kho bạc Nhà
nước tỉnh là 8,056 tỷ đồng.
4.Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2
- 4.1. Công tác giải quyết khiếu nại
4.1.1 Tiếp công dân
- Số lược công dân đã tiếp: 02 lượt, so với cùng kỳ 2009 hơn 01 lượt.
- Số đơn thư nhận xử lý: 05 đơn.
4.1.2 Giải quyết khiếu nại
- Tổng số vụ khiếu nại đã giải quyết: 05 vụ;
- Tổng số vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền: 03 vụ; tỷ lệ khiếu nại đúng,
sai là 1:2 ;
- Quyết định giải quyết đã được thi hành 03;
- Những vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền còn tồn đọng: không
4.2 Công tác giải quyết tố cáo
- Tổng số vụ tố cáo đã giải quyết: 02 vụ;
- Tổng số vụ tố cáo thuộc thẩm quyền 01; tỷ lệ đúng, sai 0:1; những vụ
tố cáo thuộc thẩm quyền còn tồn đọng: không.
III. CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG.
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham
nhũng
Bằng hình thức lồng ghép vào các buổi sinh hoạt chi bộ, các buổi họp cơ
quan, đơn vị phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng; các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật phòng, chống tham nhũng cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức
trong đơn vị tham gia.
2. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế về PCTN
Sở đã ban hành Quyết định về kiện toàn Ban Chỉ đạo về PCTN; ban hành
Quy chế làm việc của BCĐ kiêm nhiệm về PCTN; ban hành Kế hoạch thưc
hiện chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020; sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh
Quy chế làm việc của đơn vị, Quy chế chi tiêu nội bộ.
3. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
- Về kê khai tài sản: Việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của
pháp luật về phòng chống tham nhũng (Luật PCTN, Nghị định, Thông tư về
minh bạch tài sản, thu nhập) được thực hiện đối với tất cả cán bộ, công chức,
viên chức trong ngành; kê khai những thay đổi về tài sản, thu nhập vào thời
điểm cuối năm được thực hiện với tất cả đối tượng; kê khai những thay đổi về
tài sản, thu nhập đối với cán bộ, đảng viên. Đến nay đã có 100% đối tượng
thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập đã kê khai theo quy định tại Nghị định
số 37/NĐ-CP.
- Về thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp: Đơn vị thường
xuyên quan tâm giáo dục và nhắc nhở rèn luyện về phẩm chất đạo đức, tác
phong của người cán bộ, công chức theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
3
- nhắc nhở nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, ân cần khi tiếp xúc với
người dân, cải tiến các thủ tục trong giải quyết công việc hành chính; thực hiện
tốt Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy chính quyền
theo tinh thần Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của
Bộ Nội vụ. Quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra, chưa có trường hợp cán bộ,
công chức nào vi phạm quy định về việc tặng quà, nhận quà, từ chối nhận quà
tặng và nộp lại quà tặng theo Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
- Về thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác: Thực hiện công tác
luân chuyển, điều động cán bộ theo đúng quy định, việc bố trí, sấp xếp nhân sự
được làm thận trọng, bảo đảm đúng các yêu cầu về công tác tổ chức cán bộ
nhằm làm ổn định tình hình, không xáo trộn, không gây mất đoàn kết nội bộ;
cán bộ đảng viên được bố trí phân công nhiệm vụ mới đều phát huy tốt phẩm
chất đạo đức, năng lực chuyên môn, đáp ứng được các yêu cầu đổi mới hoạt
động ở đơn vị cơ sở.
- Về kiểm tra giám sát nội bộ: Hàng tháng phối hợp với tổ chức công
đoàn, đoàn thanh niên kiểm tra công tác thu, chi tài chính; công tác xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành; cử cán bộ giám sát hoạt động
của các Đoàn thanh tra thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động để kịp thời
chấn chỉnh do đó đã ngăn chặn được hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các hoạt động nghiệp vụ khác của đơn vị.
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Kế hoạch của Chính
phủ thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng: đơn vị đã tham
mưu cho Sở ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống
tham nhũng đến năm 2020 đang tiến hành triển khai thông qua các buổi sinh
hoạt tập thể và sinh hoạt chi bộ của đơn vị.
IV. CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG.
1. Kết quả công tác xây dựng thể chế
Tham gia xây dựng và kiến nghị sửa đổi nhiều văn bản liên quan đến lĩnh
vực quản lý của ngành như:
- Góp ý sửa đổi Luật Thanh tra năm 2004;
- Góp ý sửa đổi Luật Thủy sản năm 2003;
- Kiến nghị sửa đổi Nghị định số 153/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm
2005 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
- Góp ý sửa đổi Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm
2008 của UBND tỉnh quy định về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác.
4
- 2. Công tác tổ chức xây dựng lực lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, nhân viên thanh tra
- Thực trạng cán bộ, công chức của cơ quan Thanh tra Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tính đến tháng 11 năm 2010:
+ Trong năm 2010, chuyển công tác sang cơ quan khác: 01; chuyển ngạch:
02 (từ chuyên viên sang thanh tra viên); chuyển đổi vị trí công tác: 15; vi phạm
kỷ luật: 0.
+ Tổng số tổ, đội trực thuộc là 05 bao gồm: Tổ thanh tra hành chính, tổ
thanh tra chuyên ngành, bộ phận tiếp dân- xử lý đơn thư, tổ tổng hợp và đội tàu
kiểm ngư.
+ Tổng số cán bộ, công chức: 55, trong đó thanh tra viên chính: 02, thanh
tra viên 11, 19 cán bộ trong biên chế và 36 hợp đồng lao động.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thanh tra:
+ Tổng số cán bộ, công chức được cử đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ thanh tra là: 06, trong đó có 02 cán bộ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra nâng
cào và 04 cán bộ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cơ bản.
+ 01 cán bộ học chuyên ngành sau đại học (thạc sĩ), 01 cán bộ dự lớp bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính, 03 cán bộ
học đại học…
- Kế hoạch đăng ký đào tạo năm 2011:
+ Về quản lý nhà nước: 06 chuyên viên, 02 chuyên viên chính.
+ Về nghiệp vụ thanh tra: 04 cơ bản, 02 nâng cao.
V. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRÊN CÁC MẶT CÔNG TÁC
1.Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tình hình khiếu nại và tố cáo của công dân trong năm không có gì mới so
với năm 2009 chủ yếu là khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động công vụ của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện công tác bồi thường liên quan
đến thu hồi đất đai, thu hồi rừng và thái độ ứng xử của cán bộ, công chức.
Việc tiếp dân và xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo được lãnh
đạo quan tâm, thường xuyên nhắc nhở, phân công cán bộ chuyên trách nguyên
cứu văn bản pháp luật về khiếu nại, tố cáo, cập nhật quy trình giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Lãnh đạo bố trí thời gian cụ thể để nghe báo cáo và trực tiếp xử lý
giải quyết khiếu nại, tố cáo là điều kiện cần thiết để công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo không bị vướng mắc về vấn đề thẩm quyền.
Việc thực hiện những chủ trương, giải pháp, biện pháp theo chỉ đạo của
Trung ương, địa phương, bộ, ngành trong công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong năm qua là tương đối thuận lợi. Tuy nhiên cần
phải có cán bộ chuyên trách có đủ khả năng nghiên cứu văn bản pháp luật, có
kinh nghiệm giao tiếp, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững để có thể xây
dựng kế hoạch rõ ràng khi tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại,
5
- tố cáo. Quan trọng nhất là việc bố trí thời gian để lãnh đạo trực tiếp tiếp công
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo khi có vụ việc phức tạp. Kiên quyết xử lý
những trường hợp khiếu nại, tố cáo đã có quyết định giải quyết có hiệu lực
pháp luật, tránh được tình trạng khiếu nại day dưa, kéo dài.
2. Công tác phòng, chống tham nhũng
Về công tác tuyên truyền: Việc tổ chức giáo dục học tập trong nội bộ và
hệ thống chính tri về công tác phòng, chống tham nhũng và các chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước về phòng chống tham nhũng tuy có thực hiện
nhưng về hình thức, nội dung, biện pháp thực hiện còn nhiều hạn chế, bất cập,
chưa thật sự sâu, rộng. Nhiều cơ, quan, đơn vị còn thiếu quan tâm. Trách nhiệm
của người đứng đầu, trách nhiệm của các cơ quan có chưc năng giám sát công
tác phòng, chống tham nhũng chưa được thể hiện đúng mức, thiếu sự quan tâm
chỉ đạo, kiểm tra. Nhiều cơ quan, đơn vị chỉ làm hình thức, hoàn thành thủ tục
đúng quy định của cấp trên, không quan tâm đến chất lượng, hiệu qủa.
Về xây dựng và hoàn thiện thể chế về phòng, chống tham nhũng: Việc
thành lập Ban Chỉ đạo về PCTN kiêm nhiệm ở cấp sở hiện nay không cơ cấu
một cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ cụ thể của BCĐ làm hạn chế rất
lớn hoạt động của BCĐ; cần thiết phải có cơ chế kiểm tra và xử lý cụ thể để
chấm dứt tình trạng “làm cũng vậy mà không làm cũng vậy”, coi công tác PCTN
chỉ là khẩu hiệu “vô thưởng, vô phạt”.
Về thực hiện các biện pháp phòng ngừa: Việc kê khai tài sản của đảng
viên, cán bộ, công chức hàng năm; công khai minh bạch trong việc mua sấm tài
sản, thu chi tài chính hàng tháng, thực hiện quy tắc ứng xử, rà soát, khép kín quy
chế quản lý là công cụ hữu hiệu để phòng ngừa tham nhũng, tuy nhiên cũng chỉ
là hình thức nếu như không có sự kiểm tra, giám sát thật sự được lãnh đạo cơ
quan, đơn vị ủng hộ, tạo điều kiện. Thực tế cho thấy khi lãnh đạo đơn vi thông
qua nắm bắt tình hình và dư luận phát hiện cán bộ, công chức có dấu hiệu lệch
lạc sẽ thông báo ngay trong buổi sinh hoạt chi bộ gần nhất thì tình hình được
giải quyết rất hiệu quả, ngăn chặn được hành vi tham nhũng có thể xẩy ra.
Về chống tham nhũng: Cơ quan thanh tra có vai trò rất quan trọng trong
việc chống tham nhũng. Trong tình hình hiện nay chỉ có tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra thì mới phát hiện được những hành vi tham nhũng phức tạp.
Thực tế những năm qua những vụ việc tham nhũng được phát hiện chủ yếu là
do công tác thanh tra của cơ quan thanh tra, rất ít những trường hợp do cơ quan
có chức năng giám sát phát hiện.
3. Công tác xây dựng ngành
- Qua công tác xây dựng thể chế đã góp phần rất lớn vào việc tạo khung
pháp lý hoàn chỉnh hơn và góp phần tăng cường hiệu quả của công tác quản lý
nhà nước của cơ quan thanh tra cũng như của cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã góp phần tích cực vào việc nâng
cao trình độ và từng bước chuẩn hóa cán bộ, công chức làm công tác thanh tra.
6
- Tuy nhiên, việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức ở các cơ quan thanh tra thời gian qua nhìn chung còn chậm và phần nào
chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Phần II
NHIỆM VỤ CÔNG TÁC THANH TRA NĂM 2011
1. Công tác thanh tra
Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra trách nhiệm về quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế- xã hội của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, trong đó tập trung thanh tra về quản lý tài chính công và
quản lý việc thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia; đồng thời tăng
cường thanh tra trách nhiệm trong thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Tăng cường thanh tra chuyên ngành trên các lĩnh vực như sản xuất, kinh
doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; lĩnh vực sản xuất, kinh doanh giống vật
nuôi, giống cây trồng; lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên
biển.
2. Công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tiếp tục phân công cán bộ có năng lực làm công tác tiếp dân, xử lý đơn
thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo; bố trí địa điểm tiếp dân thuận tiện; có kế
hoạch cụ thể khi thụ lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; áp dụng đúng quy trình giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Các trường hợp đông
người, phức tạp thì kịp thời báo cáo để lãnh đạo trực tiếp giải quyết. Kiên
quyết không để các vụ việc tồn đọng kéo dài gây mất an ninh trật tự, cố gắng
giải quyết kịp thời đơn thư có liên quan đến nhân sự bầu cử đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân các cấp.
3. Công tác phòng, chống tham nhũng
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
lãng phí đi vào chiều sâu cho toàn thể cán bộ, công chức trong ngành quán triệt,
nâng lên nhận thức, trách nhiệm của mỗi người trong phòng ngừa, phát hiện,
đấu tranh mạnh mẽ với hiện tượng, hành vi tham nhũng. Cố gắng tạo thành
phong trào vận động tuyên truyền, phổ biến các nội dung pháp luật về phòng,
chống tham nhũng và tố giác tham nhũng trong toàn ngành.
- Tiếp tục rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của ngành, kịp thời phổ biến, kiến nghị, đề xuất sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong ngành về
công tác phòng, chống tham nhũng, đưa công tác này thành nhiệm vụ thường
xuyên của cơ quan; cụ thể hóa các biện pháp phòng, chống tham nhũng được
quy định trong Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành vào chương trình công
tác phòng, chống tham nhũng của từng cơ quan, đơn vị.
7
- - Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống tham nhũng; kịp thời
phát hiện tham nhũng, chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra; kiên quyết xử lý
nghiêm mọi hành vi tham nhũng trong ngành.
- Phát huy vai trò các đoàn thể quần chúng trong ngành, tổ chức phối hợp
làm tốt công tác phòng, chống tham nhũng.
4. Công tác xây dựng ngành
Tập trung hoàn thiện hệ thống tổ chức thanh tra theo cơ chế mới; rà soát
quy chế, bộ máy tổ chức, tiêu chuẩn cán bộ… nhằm nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức làm công tác thanh tra.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao năng lực hoạt động của ngành
thanh tra; xây dựng văn hoá thanh tra; đẩy mạnh phong trào thi đua ngay từ khi
mới bắt đầu triển khai chương trình, kế hoạch thanh tra trong năm mới.
5. Dự kiến xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2011:
5.1. Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
Thực hiện tốt việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, đảm bảo
đúng thời gian và thẩm quyền quy định, phấn đấu giải quyết 100% số đơn thư
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
Thực hiện tốt công tác tiếp công dân; tổ chức gặp gỡ, đối thoại trước khi
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính lần đầu theo quy định của
luật và tăng cường đối thoại với những vụ việc đã có quyết định giải quyết,
những vụ việc khiếu nại dai dẳng, kéo dài.
5.2. Công tác thanh tra kinh tế - xã hội
5.2.1. Về thanh tra hành chính.
Tổ chức 02 cuộc thanh tra tại các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Kiên Giang.
5.2.2. Về thanh tra chuyên ngành.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính về việc chấp
hành các quy định, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện sản xuất kinh
doanh và các quy định khác của pháp luật thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn, bao gồm:
- Các quy định về quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản (tiến
hành từ 50 đến 60 cuộc thanh tra, kiểm tra trên biển);
- Các quy định về quản lý tàu cá, đăng ký, đăng kiểm tàu cá, đảm bảo an
toàn cho người và tàu cá hoạt động khai thác thủy sản (kết hợp trong các cuộc
thanh tra, kiểm tra trên biển)
- Các quy định về quản lý, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
con giống, thuốc thú y, …(tiến hành từ 06 đến 08 cuộc thanh tra, kiểm tra ở các
địa phương trong tỉnh).
GIÁM ĐỐC
8
- Nơi nhận:
- Thanh tra Bộ;
- Lưu: VT.
9
nguon tai.lieu . vn