Xem mẫu
- BÁO CÁO THỰC TẬP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường,nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là
phải nói đến vốn,vốn là một phạm trù hàng hóa,là yếu tố quan trọng trong
việc quyết định vấn đề sản xuất cái gì,sản xuất cho ai và sản xuất như thế
nào,vốn còn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục.mục đích cho hoạt động sản xuất
là thu được lợi nhuận cao.Do đó vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải
huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận
lợi,đồng thời phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất .Một trong
những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động,nó là yếu tố
bắt đầu và kết thúc của của quá trình hoạt động.vì vậy vốn lưu động không
thể thiếu trong các doanh nghiệp.Quản lý sử dụng vốn lao động là một trong
những nội quan trọng trong việc quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp
trong điều kiện kinh tế thị trường ngày nay.song thực tế cho thấy không phải
doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả,đặc biệt
như trong điều kiện nước ta hiện nay các doanh nghiệp luôn ở tình trạng
thiếu vốn,việc vay vốn là công việc khó khăn và không đảm bảo ,đáp ứng
được nhu cầu kinh doanh.Do vậy để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát
triển trong điều kiện hiện nay thì doanh nghiệp phải chú trọng đến vấn đề
quản lý sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất,mặc dù vấn đề này
không còn mới mẻ nhưng luôn được đặt ra cho mỗi doanh nghiệp và người
quan tâm đến hoạt động kinh doanh ,nó là yếu tố quyết định đến sự sống còn
của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lưu động,nhận thức được tầm
quan trọng của vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển của từng doanh
nghiệp .Em quyết định chon đề tài:“Phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn
SVTH:Cao Đức Linh 1 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
lưu động tại công ty cổ phần nông sản thực phẩm hòa bình’’.Trong thời gian
thực tập tại công ty,cũng như từ những kiến thức được trang bị tại trường Đại
học lâm nghiệp Hà Nội,cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng
dẫn và các cô chú,anh chị phòng tài chinh-kế toán của công ty,em đã dần tiếp
cận thực tiễn từ đó vận dụng lý luận để phân tích tình hình quản lý sử dụng
vốn lưu động của công ty.Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận
thì đề tài được chia làm 3 phần:
Phần I:Vốn lưu động và sự cần thiết phải quản lý sử dụng vốn lưu
động
Phần II:Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần nông sản hòa bình
Phần III:Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm cải thiện và nâng
cao hiệu quả công tác sử dụng vốn lưu động của công ty nông sản thực
phảm Hòa bình
CHƯƠNG I
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP
I.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1.Khái niệm-phân loại vốn lưu động:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế,có tên riêng,có tài sản ,có trụ sở giao
dịch ổn định,được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật,nhằm mục
SVTH:Cao Đức Linh 2 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận.mỗi doanh
nghiệp có thể thực hiện một số hoach tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm,lao động dịch vụ.Doanh nghiệp muốn hoạt
động được thì trước hết phải có vốn.Đối tượng trong doanh nghiệp được chia
làm hai bộ phận,một bộ phận là vật tư dự trữ để chuẩn bi cho quá trình sản
xuất được thường xuyên lien tục,một bộ phận khác là những vật tư trong quá
trinh chế biến như sản phẩm dở dang ,hai bộ phận này biểu hiện dưới hình
thái vật chất gọi là tài sản lưu động.Để phục vụ cho quá trình sản xuất còn
phải dự trữ một số công cụ,dụng cụ gọi là tài sản lưu động sản xuất.
Qúa trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông.bởi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với mục đích bán trên thị trường
và thu được lợi nhuận.mặt khác từ khi chuyển sang cơ chế thị trường,nhà
nước giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và cấp phát tài chính cho các
doanh nghiệp.vì vậy các doanh nghiệp phải tự tiêu thụ sản phẩm của mình và
thanh toán với khách hang,từ đó sẽ phát sinh vốn để thanh toán giữa người mua
và người bán,hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản
lưu thông(vốn bằng tiền và các khoản phải thu).
Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm
trong quá trinh lưu thông thay thế nhau vận động không ngừng đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất được tiến hành lien tuc và thuận lợi
Như vậy doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn tiền tệ ứng trước
để đầu tư vào tài sản lưu động đó,số tiền ứng trước về những tài sản đó được
gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
2.Vai trò và đặc điểm của vốn lưu động:
SVTH:Cao Đức Linh 3 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình tái sản
xuất trong cùng một lúc,vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bổ ở các
giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau.Đồng thời
vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị trong một lần tuần hoàn lien tuc và
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.Do đó,muốn cho quá
trình tái sản xuất được lien tục,doanh nghiệp phải có đầy đủ VLĐ đầu tu vào
các hình thái khác nhau,như vậy thì sẽ tạo cho việc chuyển hóa hình thái của
vốn trong quá trình được luân chuyển thuận lợi.Ngược lại nếu doanh nghiệp
không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp nhiều khó khăn và quá
trình sản xuất sẽ bị gián đoạn
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động cảu
vật tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ,sản xuất tiêu thụ của
doanh nghiệp.Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là phản ánh số lượng
vật tư hang hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít.Nhưng mặt khác VLĐ luân
chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay
không.Do vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh
giá kịp thời đối với việc mua sắm dự trữ,sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp.
Có thể nói VLĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo tiền đề cho sản
xuất như:mua sắm,dự trữ,sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.mặt khác doanh
nghiệp muốn tái sản xuất hay mở rộng quy mô sản xuất thì không thể thiếu
VLĐ
3.Đặc điểm của vốn lưu động:
Đặc điểm nổi bật của VLĐ là không ngừng tuần hoàn và chu chuyển giá trị
từ hình thái tiền tệ tuần tự qua các giai đoạn khác nhau và biến đổi hình thái
SVTH:Cao Đức Linh 4 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
biểu hiện.Để cuối cùng trở về hình thái vốn bằng tiền như ở điểm xuất phát
nhưng lớn hơn về chất và lượng.sự biến đổi các giai đoạn đó gọi là sự tuần
hoàn của vốn lưu động,sự tuần hoàn lien tuc không ngừng tạo thành một vòng
tuần hoàn và được gọi là vòng chu chuyển của vốn lưu động,có những đặc
điểm sau:
+ Về hiện vật:thay đổi hình thái vật chất trong quá trình sản xuất kinh
doanh,trong từng chu kỳ kinh doanh
+ Về mặt giá trị:Chuyển một lần giá trị của vốn vào giá thành sản phẩm do
nó tạo ra và thu hồi về khi tiêu thụ sản phẩm để mua lại các yếu tố của tài
sản lưu động trong chu kỳ tiếp theo.
Với đặc điểm của vốn lưu động như trên,công tác quản lý vốn lưu động
phải được quan tâm chú trọng từ việc lập kế hoạch,nhu cầu vốn đến nhu cầu
huy động và sử dụng vốn như thế nào để phù hợp với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Thường xuyên kiểm tra giám sát và có biện pháp kịp
thời để không bị ứ đọng,tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
4.Kết cấu vốn lưu động
Vốn lưu động rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp,hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
toàn bộ số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Do đó doanh nghiệp
phải luôn coi trọng việc quản lý vốn lưu động.
Để quản lý,sử dụng có hiệu quả vốn lưu động thì công viêc trước tiên mà
doanh nghiệp phải làm là phân loại VLĐ để có thể phân tích đánh giá tình hình
SVTH:Cao Đức Linh 5 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
quản lý sử dụng VLĐ ở mỗi khâu.Từ đó,có phương hướng khắc phục những
khâu chưa tốt,phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
Vốn lưu động của doanh nghiệp dựa vào những tiêu thức khác nhau thì
được chia thành các thành phần khác nhau.
Dựa vào vai trò và công dụng kinh tế của vốn lưu động trong quá trình tái
sản xuất,vốn lưu động được chia thành:
-VLĐ nằm trong các khâu dự trữ sản xuất gồm:nguyên liệu,vật liệu
chính,vật liệu phụ,nhiên liệu,phụ tùng thay thế,ccdc.
-VLĐ trong khau sản xuất gồm:sản phẩm dở dang,chi phí trả trước.
-VLĐ trong khâu lưu thông gồm:thành phẩm,vốn bằng tiền,khoản đầu tư
ngắn hạn,vốn trong thanh toán.
Phân loại vốn theo cách này giúp cho doanh nghiệp xem xét,đánh giá tình hình
phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn.Từ đó đề ra các
biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý để
tăng được tốc độ chu chuyển của VLĐ phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh.
*Dựa vào nguồn hình thành của VCĐ .
Để trang trải cho nhu cầu đầu tư,tùy theo mục đích sử dụng của mình mà
doanh nghiệp cần các loại vốn khác nhau:vốn dài hạn,trung hạn,ngắn hạn.
Nguồn vốn để đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
SVTH:Cao Đức Linh 6 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
-Vốn sách cấp:Được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm quản lý,bảo toàn và phát triển vốn.
-Vốn tự bổ sung:Là vốn của nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ
bản để lại,phần lợi nhuận sau thuế,tiền nhận bán tài sản.
-Vốn liên Doanh-liên kết:Là vốn do doanh nghiệp khác,kể cả doanh nghiệp
nước ngoài đóng góp để cùng thực hen quá trình sản xuất kinh doanh.
-Vốn vay:Chủ yếu là vốn vay ngân hang và các tổ chức tín dụng khác,ngoài
ra doanh nghiệp còn có thể huy động vốn của CBCNV trong doanh nghiệp.Còn
đối với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường để tài trợ đầu
tư,doanh nghiệp cần nắm giữ một số vốn nhất định trong khoảng từ một
năm trở lên.Đó là nguồn vốn thường xuyên ổn định gồm:
+Vốn chủ sở hữu:Là số vốn tự có của doanh nghiệp,nó được cấu thành bởi
các hội viên,vốn tự tài trợ(vốn khấu hao,lợi nhuận không chia và tiền bán
nhượng tài sản và vốn thông qua phát hành cổ phiếu,trái phiếu).
+Vốn vay:Là nguồn vốn doanh nghiệp đi vay đáp ứng nhu cầu đầu tư
Doanh nghiệp có thể chiếm dụng hợp lý,hợp pháp nguồn vốn của doanh
nghiệp.nhờ có cách phân loại trên mà tính được kết cấu vốn lao động.Đó là tỷ
lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng số VLĐ,các doanh nghiệp khác
nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau.việc phân tích kết cấu
vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng
mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển.Từ đó xác định trọng
tâm quản lý VLĐ cho từng doanh nghiệp để tìm biện pháp tối ưu nâng cao
hiệu quả sản xuất.
SVTH:Cao Đức Linh 7 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
PHẦN II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NÔNG SẢN HÒA BÌNH..
I.QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÒA BÌNH.
1.Qúa trình hình thành của công ty:
Công ty cổ phần nông sản thực phẩm Hòa Bình được tách ra từ
công ty Thương nghiệp tổng hợp miền núi và được thành lập lại kể từ
ngày 01/01/1992 theo quyết định số 76QĐ/UB ngày 23/11/1991 do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ký ban hành kèm theo Nghị định
388HĐBT ngày 20/01/1991 của Hội đồng Bộ trưởng. Doanh nghiệp Nhà
nước Công ty cổ phần nông sản thực phẩm Hòa Bình thuộc Sở Thương
mại Hòa Bình được thành lập theo quyết định số 354QĐ/UB ngày
26/10/1992 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
Từ ngày thành lập đến nay với chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh
các mặt hàng nông sản thực phẩm. Công ty đã từng bước hoàn thiện bộ
máy quản lý, ổn định phát triển sản xuất kinh doanh và thích ứng với sự
biến động của nền kinh tế thị trường. Các mặt hàng của Công ty đã dần
được thị trường chấp nhận, hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng ca,
đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty từng
bước được cải thiện
* Đặc điểm tự nhiên:
SVTH:Cao Đức Linh 8 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
Công ty Cổ phần nông sản thực phẩm Hòa Bình có trụ sở chính tại
phường Đồng Tiến – TP. Hòa Bình – Tỉnh Hòa Bình giáp quốc lộ 6A, gần
sông Đà và cách nhà máy thủy điện Hòa Bình 5km. Vì vậy Công ty có điều
kiện thuận lợi trong việc giao dịch, mua bán và giao thông vận tải.
Ngoài trụ sở chính Công ty còn có cửa hàng số 1 tại phường
Phương Lâm, cửa hàng số 2 tại phường Tân Hòa, xí nghiệp bánh kẹo Kỳ
Sơn ( 10km), trạm thu mua Kim Bôi ( 45km) và trạm thu mua Tân Lạc
( 35km). Những cơ sở này được phân bố trong phạm vi khá rộng lớn nên
khá thuận lợi trong việc thu mua các mặt hàng nông sản và tiêu thụ các
sản phẩm kinh doanh của Công ty.
* Đặc điểm dân sinh kinh tế trong khu vưc:
Hòa Bình là một tỉnh miền núi có diện tích 4.749km2 được chia làm
10 huyện và 1 thành phố. Bao gồm : 195 xã, 6 phường, 10 thị trấn. Dân số
Hòa Bình có khoảng 810.742 người với nhiều dân tộc khác nhau cùng sinh
sông như: Mường, Thái, Tày, Kinh … Trong đó người Mường chiếm đa
số. Nhìn chung trình độ dân trí ở đây còn thấp, đời sống nhân dân còn
nhiều khó khăn, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa và một số xã ở khu
vực 2. Đây là những vấn đề gây khó khăn không nhỏ đối với quá trình
phát triển tốt nếu biết khai thác hợp lý những tiềm năng sẵn có của vùng
vì đây là một thị trường cung ứng lao động, nguyên liệu và tiêu thụ sản
phẩm tương đối lớn với Công ty.
2.Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty:
* Bộ máy quản lý của công ty gồm:
Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là ban Giám đốc, đây là bộ phận
điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà
SVTH:Cao Đức Linh 9 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
nước và tập thể người lao động trong Công ty về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Tham mưu giúp việc cho ban Giám đốc là
các phòng chức năng.
Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý:
GIÁM ĐỐC
PHÒNG PHÒNG PHÒNG
TC- HC NV - KD KT - TV
XÍ XÍ
CỬA CỬA TRẠM TRẠM
NGHIỆP NGHIỆP
HÀNG HÀNG TÂN KIM
MUỐI BÁNH
SỐ 1 SỐ 2 LẠ C BÔI
IỐT KẸO
- Ban Giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc.
+ Giám đốc: Là người đứng đầu và trực tiếp điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc là người đại diện cho
Công ty trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm trước
cấp trên về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phó Giám đốc: Là người tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong
việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
SVTH:Cao Đức Linh 10 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
- Phòng tổ chức hành chính: Có 6 người gồm: Trưởng phòng, Phó
phòng và nhân viên. Phòng này có trách nhiệm tham mưu với Giám
đốc về lĩnh vực tổ chức quản lý nhân sự trong Công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: Có 2 người: Kế toán trưởng và nhân viên kế
toán tài vụ. Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm tham mưu cho
Giám đốc trong quản lý và sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo hiệu quả.
Quản lý và thực hiện các hoạt động thu chi, tính toán hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh chung toàn Công ty theo đúng chế độ hạch toán kế
toán do Nhà nước ban hành.
* Các đơn vị trực thuộc bao gồm:
- Xí nghiệp muối Iốt có 34 lao động gồm: 1 Giám đốc Xí nghiệp, 1 Phó
Giám đốc Xí nghiệp, 1 Kế toán trưởng, 5 Kế toán viên và 26 lao động sản
xuất trực tiếp.
- Xí nghiệp bánh Kẹo có 15 lao động gồm: 1 Giám đốc Xí nghiệp, 1 Nhân
viên kế toán và 13 công nhân sản xuất.
- Cửa hàng số 1: Có 15 lao động: 1 Cửa hàng trưởng, 1 Nhân viên kế toán
và 13 mậu dịch viên.
- Cửa hàng số 2: Có 14 nhân viên: 1 Cửa hàng trưởng, 1 Nhân viên kế toán
và 12 mậu dịch viên.
- Trạm thu mua Tân Lạc: Có 4 người: 1 Trạm trưởng, 1 Nhân viên kế
toán, 2 Nhân viên thu mua hàng.
- Trạm thu mua Kim Bôi: Có 6 người: 1 Trạm trưởng, 1 Nhân viên kế toán
và 4 nhân viên thu mua hàng.
Trong 6 đơn vị trực thuộc thì có 5 đơn vị làm công tác kinh doanh,
chỉ có Xí nghiệp muối Iốt là vừa sản xuất vừa trực tiếp kinh doanh. Các
mặt hàng kinh doanh của Công ty rất phong phú và đa dạng bao gồm các
mặt hàng nông sản thực phẩm, đồ dùng gia đình và 1 số tạp phẩm khác.
SVTH:Cao Đức Linh 11 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
3.Tổ chức bộ máy kế toán va công tác kế toán của xí nghiệp muối I
ôt.công ty nông sản thực phẩm Hòa Bình.
Xí nghiệp muối I ôt Hòa Bình là một đơn vị trực thuộc công ty nông
sản thực phẩm Hòa Bình.Do đó mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh đề được
phản ánh một cách chính xác,đầy đủ,kịp thời theo đúng quy định của nhà
nước và bboj tài chính ban hành.Hạch toán căn cứ vào các chứng từ hợp
lệ,hợp pháp áp dụng đúng chuẩn mực.Điều này đòi hỏi phòng kế toán
phải được tổ chức một cách hợp lý,nhân viên kế toán phải có trình độ
chuyên môn nhất định.Do đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp nên mô hình
tổ chức bộ máy kế toán được bố trí theo mô hình tập trung.Do vậy toàn
bộ công việc kế toán từ khâu thu nhận,xử lý,luân chuyển chứng từ,ghi sổ
kế toán,lập báo cáo kế toán của xí nghiệp đều được tập trung tại phòng
kế toán xí nghiệp
Tổ chức bộ máy theo mô hình tập trung rất phù hợp với đặc ddiemr
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp,đó là doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ,tổ chức kinh doanh trên địa bàn tập trung,điều kiện giao thông,thông
tin số liệu thuận tiện.với mô hình này việc chỉ đạo,lãnh đạo công tác kế
toán tập trung,thống nhất nhất được toàn đơn vị,thuận tiện cho việc phân
công và chuyên môn hóa công việc đối với nhân viên kế toán.
Phòng kế toán của xí nghiệp gồm có 06 người được phân công nhiệm
vụ như sau:
+ Kế toán trưởng:
Trực tiếp điều hành quản lý chung của phòng kế toán,là người chịu
trách nhiệm với cấp trên về việc hạch toán,cung cấp số liệu khi cần
thiết.kế toán trưởng là người tham mưu giúp giám đốc tổ chức bộ máy kế
toán của xí nghiệp,quản lý về mặt tài chính.
+Kế toán tổng hợp:
SVTH:Cao Đức Linh 12 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
Có trách nhiệm phản ánh đày đủ,chính xác,kịp thời số liệu hen có về sử
dụng tiền mặt,tiền gửi ngân hang,tính lương,bảo hiểm xã hội,quản lý
chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi,quản lý tiền mặt,đồng thời theo
dõi các khoản phải thu,phải trả cho khác hang,cho cán bộ CBCNV và phải
nộp cho nhà nước,thanh toán tiền cho khác hang phát sinh tại xí
nghiệp.ngoài ra kế toán tổng hợp còn lập báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp.
+Kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ,,tài sản cố định
Là người chịu trách nhiệm ghi chép kế toán tổn hợp và kế toán chi
tiết,tài sản cố định,công cụ dụng cụ tộn kho,nguyên vật liệu tồn kho….
+Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
Ghi chép kế toán tổn hợp và kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp
phát sinh trong kỳ và tính giá thành sản xuất.
Ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm tồn kho,doanh thu
bán hang….
+Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt,lên các báo cáo hàng tháng,quý,năm.
+Thủ kho:
Có nhiệm vụ nhập,xuất vật liệu,vào thẻ kho hàng ngày cuối tháng đối
chiếu với kế toán
Qua đây ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo mô hình
tập trung cũng phần nào đáp ứng được nhu cầu quản lý tài chính của công
ty,bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng hiệu quả.
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ,đây là hình thức hợp lý,phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.hình thức này có ưu
điểm là tránh trùng lặp,chồn chéo,đơn giản và khoa học,dễ kiểm tra.
SVTH:Cao Đức Linh 13 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
Sơ đồ bộ máy kế toán như sau:
Kế toán trưởng
Kế Kế toán Kế Th Th
toán NVL,CCDC, toán chi ủ ủ
tổng TSCĐ phí quỹ kho
hợp Sả n
2.kết quả hoạt động kinh doanh của công ty một số năm gần đây
Bảng1: tổng kết đánh giá kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh 2008-
2009
E=C-D
Mã 2009/2008
Chỉ tiêu số 2009 2008 Chênh lệch T ỷ lệ
%
1,Doanh thu bán 1 92021517945 132907375004 -40885857059 -30.76
hàng, cung cấp dịch
vụ
2, Các khoản giảm 2 20711900
trừ
3, Doanh thu thuần 10 92000806045 132907375004 -40906568959 -30.78
BH và c/c dịch vụ
(10=01-02)
4, Giá vốn bán 11 86970944958 121977323718 -35006378760 -28.7
hàng
5, Lợi nhuận gộp 20 5029861087 10930051286 -5900190199 -54
BH và c/c dịch vụ
(20=10-11)
6, Doanh thu hoạt 21 9290580 34941834 -25651254 -73.41
động tài chính
7,Chi phí tài chính 22 1563087227 5451806578 -3888719351 -71.33
SVTH:Cao Đức Linh 14 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
-Trong đó:lãi vay 23 1563087227 5451806578 -3888719351 -71.33
phải trả
8, Chi phí bán hàng 24 2840640648 4151353525 -1310712877 -31.57
9, Chi phí quản lý 25 7910721547pppiui7910791072154
46593792 -744478362 -94.11
doanh nghiệp
10, Lợi nhuận 30 588830000 570760863 18069137 3.17
thuần (30=20+(21-
22)-(24-25)
11, Thu nhập khác 31 14299500 93201667 -78902167 -84.66
12, Chi phí khác 32 17914590 93962530 -76047940 -80.93
13, Lợi nhuận khác 40 -3615000 -760863 -2854137 375.12
(40=31-32)
14, Tổng lợi 50 585215000 570000000 15215000 2.67
nhuận kế toán
trước thuế
(50=30+40)
15, Chi phí TNDN 51 146303750 159600000 -13296250 -8.33
hiện hành
16, Chi phí thuế 52 146303750 159600000 -13296250 -8.33
TNDN hoãn lại
17, Lợi nhuận sau 60 438911250 410400000 28511250 7
thuế thu nhập
doanh nghiệp
18, Lãi cơ bản trên 70
cổ phiếu
Qua bảng tổng kết đánh giá qua hai năm chúng ta có thể thấy được sự
thay đổi như sau: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm từ
132907375004(năm 2008) xuống còn 92021517945(năm 2009) tương ứng
30.76%.Doanh thu thuần bán hang và cung cấp dịch vụ cũng giảm còn
92000806045(năm 2009)tương ứng 30.78%.Doanh thu hoạt động tài chính
cũng giảm xuống một mức 25651254 so với năm 2008 tương ứng một
mức là 73.41%. Như vậy nhìn chung doanh thu cảu công ty giảm đồng
đều,nguên nhân cho điều này đó là:
Gía nguyên vật liệu cao,công cụ dụng cụ xuất có giá trị lớn thì giá
thành lại bị đội lên, khiến việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn điều này
dẫn đến doanh thu sẽ giảm sút,đặc biệt là doanh thu thuần sẽ giảm một
lượng lớn so với năm trước đó,qua bảng số liệu ta có thể thấy doanh thu
SVTH:Cao Đức Linh 15 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
thuần giảm nhiều với lượng:92000806045-132907375004=
-40906568959 đồng tương ứng 30.78%.Tổng doanh thu có giảm đi nhưng
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sản xuất của năm nay lại tăng cao hơn
năm trước,cụ thể tăng 18069137 đồng.
Mặc dù doanh thu giảm nhưng lợi nhuận của công ty lại tăng so với
năm trước là bởi vì chi phí sản xuất,quản lý….lại giảm sao với năm
trước,giảm nhiều hơn so với mức doanh thu,cụ thể được thể hiên như
sau:
Chi phí tài chính giảm tư năm 2008 là 5451806578đ xuống còn
1563087227đ,tức giảm một mức 3888719351đ tương ứng 71.33%.Chi phí
bán hang giảm một mức 1310712877đ tương ứng 31.57%,chi phí quản lý
doanh nghiệp giảm từ 791072154đ xuống còn 46593792
II.Tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần thực
phẩm Hòa Bình.
1.Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Chỉ Năm 2008 Năm 2009 So sánh năm 2008/2009
tiêu
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Chênh lệch Tỷ lệ
trọng trọng %
Tổng 30.037.587.847 100% 69.935.423.922 100% 39.897.836.080 132,83
vốn kd
Vốn 14.074.810.676 46,86% 17.453.102.780 25% 3.378.292.110 24
cố định
Vốn 15.099.641.992 50,27% 51.209.725.695 73,22% 36.110.083.700 239,14
lưu
động
Vốn 863.135.180 2,87% 1.272.595.450 1.78% 409.460.270 47,44
dự trữ
SVTH:Cao Đức Linh 16 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
Như vậy từ số liệu trên cho thấy công ty đã làm ăn ngày một hiệu quả và
chỉ sau một năm công ty đã đưa tổng vốn kinh doanh lên tới
69935423992đồng tương ứng 132,83% so với năm 2008.Công ty đã tăng
số vốn lên nhiều trong vòng từ năm 2008-2009
+So với năm 2008 thì vốn cố định của công ty tăng 24% trong tổng số
vốn kinh doanh.Năm 2008 tỷ trọng vốn cố định chiếm 46,86% trong tổng
vốn kinh doanh thì đến năm 2009 tỷ trọng giảm còn 25% trong tổng vốn
kinh doanh.
+Vốn lưu động của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng tương ứng
239,14%trong tổng số vốn kinh doanh,tỷ trọng vốn lưu đông năm 2008
của công ty chiếm 50,27% trong tổng vốn kinh doanh thì đến năm 2009
tăng lên 73,22% trong tổng vốn kinh doanh. Như vậy qua số liệu ta thấy
rằng:
Vốn lưu động của công ty tăng nhiều so với năm trước .Vốn cố định
cũng tăng lên .Và đây là dấu hiệu tốt cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động
sản xuất cũng như mở rộng quy mô và thanh toán các công nợ….
Bảng 3 : Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 2008/2009
Mức chênh Tỷ lệ
lệch %
A. Nợ phải 24.282.826.478 64.573.395.386 40.290.568.91 165,92
trả 0
I.Nợ ngắn 17.252.096.312 53.488.152.528 36.236.056.21 210
hạn 0
II.Nợ dài 7.030.730.166 11.085.242.858 4.054.512.684 57,67
hạn
B.Nguồn 5.754.752.369 5.362.028.536 -392.723.833 -6,82
vốn chủ sở
hữu
I.Vốn chủ 5.743.252.533 5.314.781.700 -428.470.833 -7,46
sở hữu
II.nguồn 11.508.837 47.246.840 35.738.003 310
vốn quỹ
Tổng cộng 30.037.587.847 69.935.423.922 39.897.836.08 132,83
0
SVTH:Cao Đức Linh 17 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
Qua bảng 3 ta thấy rằng:
Nguồn vốn chủ sở hữu giảm xuống -428.470.833 đ ,điều này khẳng
định rằng công ty chưa đảm bảo được về mặt tài chính,cũng như tính chủ
động trong kinh doanh của công ty là chưa tốt, trong đó vốn chủ sở hữu
giảm một lượng đáng kể xuống còn 428.470.833 tương ứng 7,46% so với
năm 2008 Các khoản nợ cũng tăng một mức là:
24282826478-64573395386=40.290.568.910đ,tương ứng tăng 165,92% so
với năm 2008.
Như vậy so với năm 2008 thì doanh nghiệp có xu hướng tăng các
khoản nợ.Để đánh giá các khoản nợ ta xét chỉ tiêu sau:
* Hệ số nợ năm 2008 = = = 0,81
*Hệ số vốn chủ sở hữu năm 2008=1-0.81=0.19
*Hệ số nợ năm 2009 = = 0,92
*Hệ số vốn chủ sở hữu năm 2009=1-0,92=0,08
Từ kết quả tính toán trên cho thấy cả 2 năm hệ số nợ của công ty là
tương đối cao đếu xấp xỉ 0,9 và từ năm 2008 đến 2009 hệ số nợ tăng lên
0,11.Điều này chứng tỏ vốn của công ty chủ yếu là vốn vay và vốn chiếm
dụng.vì vậy công ty cần nỗ lực hơn nữa để thanh toán các khoản nợ cân
đối lại cấu trúc tài chính cho phù hợp hơn,giảm bớt gánh nặng tài chính.
III.Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty cổ phần nông sản Hòa Bình.
Bảng 4:Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh năm
2008/2009
Số tiền Số tiền Mức Tỷ lệ
I.vốn bằng 3.704.050.427 15.594.320.820 11.890.270.39 321
tiền mặt 0
1.Tiền mặt 173.649.000 12.795.480.800 12.621.831.80 7268
0
3. Tiền gửi 3.530.401.427 2.798.840.020 -731.561.407 -20.72
ngân hàng
3.tiền đang - -
chuyển
II.Hàng tồn 9.316.667.467 30.146.768.910 20.830.101.44 223,58
kho 0
1.dự phòng - -
SVTH:Cao Đức Linh 18 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
giảm giá hàng
tồn kho
III.Các khoản 1.509.827.253 5.023.095.137 3.514.267.884 233
phải thu
1.phải thu của 1.170.355.884 3.956.356.185 2.786.000.301 238
khách hàng
2.Trả trước - 662.756.490
cho người bán
3.phải thu 339.471.369 403.982.462 64.511.093 19
khác
IV.Tài sản 569096840 445540820 -123.556.020 -21,71
ngắn hạn
khác
1.Chi phí trả 434943909 428490828 -6.453.081 -1,48
trước ngắn
hạn
2.Tái sản 134.152.934 17049995 -117.102.939 -87,3
ngắn hạn
khác
Tổng cộng 15.099.641.992 51.209.725.695 36.110.083.70 239,14%
0
Qua bảng số liệu về tình hình sử dụng vốn lưu động trên cho thấy:
Vốn lưu động của công ty tăng mạnh,tính đến thời điểm 01/01/2009 là
15099641992 thì đến thời điểm 31/12/2009 là 51.209.725.695 tăng một
mức lớn là 36.110.083.700 tương ứng 239,14%.Để đánh giá tình hình
quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty ta đi sâu và phân tích một số
chỉ tiêu:
1.Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của công ty từ năm 2008 đến 2009 tăng một mức
11.890.270.390 tương ứng 321%, chủ yếu là tăng mạnh lượng tiền
mặt,giảm tiền gửi ngân hàng.nguyên nhân là công ty vẫn chưa thu hồi
được các khoản hang chuyển khoản cũng như thanh toán công nợ do đó
tiền gửi ngân hang giảm so với năm 2008.Bên cạnh đó tiền mặt của công
ty tăng nhiều.Đây là thuận lợi cho công ty trong viêc huy động thanh toán
ngay tại quỹ khi cần thiết như thanh toán lương cho công nhân viên,tạm
ứng nhưng nếu để lượng tiền này nhàn rỗi lâu sẽ giảm hiệu quả sử dụng
vốn của công ty.
2.Các khoản thu:
Nhìn chung các khoản phải thu năm sau đều tăng hơn năm trước.
SVTH:Cao Đức Linh 19 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
- BÁO CÁO THỰC TẬP
+Phải thu của khách hang tăng một mức 2.786.000.301 tương ứng
238%
so với năm 2008
+Trả trước cho người bán cũng tăng trong khi đó năm 2008 công ty
không sử dụng biện pháp này.
+Các khoản phải thu khác tăng 64.511.093 tức tăng 19% điều này chứng
tỏ công ty bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán nội bộ,công ty cần có biện
pháp thu hồi công nợ của khách hàng.
Căn cứ và bảng 1 và 4 ta có thể đánh giá tình hình quản lý các khoản phải
thu năm 2008-2009 như sau:
Vòng quay các khoản thu năm 2008 = ==88,03 vòng
Kỳ thu tiền trung bình năm 2008= =4,09 ngày
Vòng quay các khoản thu năm 2009 ==18,31 vòng
Kỳ thu tiền trung bình năm 2009==19,66 ngày
Từ kết quả trên cho thấy:
Số vòng quay các khoản phaỉ thu năm 2009 so với năm 2008 giảm
69,72vòng và kỳ thu tiền trung bình lại dài hơn 15,57 vòng.Qua đây cho
thấy tinh hình thu hồi công nợ của công ty là không khả quan,đang có dấu
hiệu khó khăn trong các khoản thu hồi.Nếu cứ theo đà này thì hoạt động
của VLĐ sẽ giảm,từ đó cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
công ty cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là khoản vật tư,hang hóa của công ty,đối với bất kỳ
một doanh nghiệp sản xuất nào thì khoản vốn này cũng chiếm một tỷ
trọng lớn,nhưng chỉ nên lớn ở mức đảm bảo cho sản xuất kinh doanh
được diễn ra thường xuyên liên tục không nên nhiều quá dẫn đến ứ đọng
vốn mà cũng không được thiếu vì sẽ dẫn đến gián đoạn sản xuất kinh
doanh.Theo số liệu bản 4 ta thấy rằng:
Hàng tồn kho của năm 2009 tăng lên so với năm trước là
20.830.101.440 với số tương đối tăng 223,58.
Vốn hàng tồn kho tăng có nghĩa là vốn lưu động của công ty bị ứ đọng
dẫn đến giảm hiệu suất sử dụng vốn.
Ta có thể đánh giá năng lực và quản lý và sử dụng vốn hang tồn kho
của công ty qua các chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho năm 2008-2009 như
sau:
*Vòng quay hàng tồn kho năm 2008 == =14.27 vòng.
*Vòng quay hàng tồn kho năm 2009 =3.05 vòng.
SVTH:Cao Đức Linh 20 GVHD:1.Bùi Thị Sen
Lớp:K52KTLN 2.Đặng Thu Hằng
nguon tai.lieu . vn