Xem mẫu

  1. 40 40 Tạp chí TạpKhoa học –học chí Khoa Trường ĐạiĐại – Trường họchọc Phú Yên, Phú Yên,Số Số30 30(2022), (2022), 40-45 40-45 BÀN VỀ ĐỊNH NGHĨA ‘BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM’ Vũ Hùng Đức Trường Đại học An ninh nhân dân Email: hungducplan1985@gmail.com Ngày nhận bài: 09/05/2022; Ngày nhận đăng: 10/06/2022 Tóm tắt Thông qua quy định về phạt vi phạm, bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản trong các Bộ luật Dân sự năm 1995, 2005 và 2015, có thể nhận thấy sự ‘bối rối’ của các nhà làm luật, bởi các chế định trên có lúc được quy định như một nội dung trong hợp đồng, có lúc được coi là biện pháp bảo đảm. Nguyên nhân là vì các nhà làm luật, dù đưa ra định nghĩa về từng biện pháp bảo đảm cụ thể, nhưng chưa từng đưa ra một định nghĩa khái quát về “biện pháp bảo đảm”. Trong bài viết này, tác giả đối chiếu quy định của pháp luật Việt Nam với quy định trong pháp luật của một số nước tiêu biểu trên thế giới về biện pháp bảo đảm, từ đó đưa ra định nghĩa về biện pháp bảo đảm. Từ khoá: biện pháp bảo đảm, giao dịch bảo đảm, hợp đồng bảo đảm. Discussing on definition of ‘secured measure’ Vu Hung Duc People’s Security University Received: May 09, 2022; Accepted: June 10, 2022 Abstract Through the provisions on fines for violations, retention of ownership, and possession of the property in the Civil Codes of 1995, 2005, and 2015, it can be seen that the 'confusion' of legislators, by the above regulations is sometimes specified as a content in the contract, sometimes considered as a secured measure. The reason is that the legislators, although defining each specific secured measure, have never provided a general definition of "secured measure". In this article, the author compares the provisions of Vietnamese law with those in the laws of some typical countries in the world on the secured measure, thereby defining "secured measure". Keywords: secured measure, secured transaction, secured contract. 1. Phân biệt “biện pháp bảo đảm” với thực tiễn áp dụng biện pháp bảo đảm cũng “giao dịch bảo đảm”, “hợp đồng bảo đảm” như trong bài viết của nhiều nhà nghiên cứu Trong quy định tại Mục 3 Bộ luật Dân sự về lĩnh vực này, còn xuất hiện thuật ngữ (BLDS) năm 2015 về bảo đảm thực hiện “hợp đồng bảo đảm”. Trong BLDS năm nghĩa vụ, bên cạnh thuật ngữ “biện pháp bảo 2015 không có thuật ngữ “hợp đồng bảo đảm” (xuất hiện trong hầu hết các điều luật đảm” nhưng có các thuật ngữ “hợp đồng ở Mục 3 này), còn có thuật ngữ “giao dịch cầm cố”, “hợp đồng thế chấp” bên cạnh các bảo đảm” (ít phổ biến hơn, tại các Điều 296, thuật ngữ “biện pháp cầm cố”, “biện pháp 298, 305). Ngoài 2 thuật ngữ trên, trong thế chấp”. Các thuật ngữ trên khác nhau như
  2. JournalofofScience Journal Science– Phu – Phu YenYen University, University, No.30 No.30 (2022), (2022), 40-45 40-45 41 thế nào, và việc sử dụng thuật ngữ nào là 2015 đã bổ sung thêm 2 biện pháp bảo đảm chính xác? mới là bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài Về mối quan hệ giữa thuật ngữ “giao sản, trong đó có biện pháp cầm giữ tài sản dịch bảo đảm” với thuật ngữ “hợp đồng bảo phát sinh theo quy định của pháp luật chứ đảm” không xuất phát từ ý chí của các chủ thể. Vì Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vậy, việc sử dụng thuật ngữ “biện pháp bảo vi pháp lý đơn phương (Điều 116 BLDS đảm” là đầy đủ và chính xác hơn, với nội năm 2015). Do đó, nội hàm thuật ngữ “giao hàm bao gồm những biện pháp bảo đảm phát dịch bảo đảm” sẽ bao trùm nội hàm thuật sinh theo ý chí của các bên và những biện ngữ “hợp đồng bảo đảm” và việc sử dụng pháp phát sinh theo quy định của pháp luật. thuật ngữ “giao dịch bảo đảm” có vẻ chính 2. Định nghĩa biện pháp bảo đảm trong xác hơn. Tuy nhiên, khi xem xét các biện pháp luật nước ngoài pháp bảo đảm được quy định trong BLDS - Trong pháp luật La Mã năm 2015, không có biện pháp nào phát sinh Cùng với nghĩa vụ, biện pháp bảo đảm từ hành vi pháp lý đơn phương. Như vậy, (BPBĐ) là một chế định xuất hiện rất sớm trong pháp luật Việt Nam ở thời điểm hiện trong pháp luật La Mã với tư cách là những tại, việc sử dụng thuật ngữ “giao dịch bảo ‘thỏa thuận bổ sung’ (Bryan A. Garner đảm” với thuật ngữ “hợp đồng bảo đảm” là (Editor in Chief), 2009) cho các quan hệ vay khác nhau về mặt hình thức nhưng không nợ, là sự bảo đảm cho chủ nợ việc thực hiện khác biệt về nội dung. Do đó, hai thuật ngữ nghĩa vụ đúng mực và kịp thời từ phía những này có thể thay thế cho nhau. người vay nợ bằng cách chuyển tài sản của Về mối quan hệ giữa thuật ngữ “biện người vay nợ thành tài sản bảo đảm (TSBĐ). pháp bảo đảm” với “hợp đồng bảo đảm” Trong lịch sử pháp quyền La Mã có 3 hình hoặc “giao dịch bảo đảm” thức bảo đảm được áp dụng, bắt đầu từ Bàn về vấn đề này, luật sư Trương Thanh ‘fiducia cum creditore’, ‘pignus’ và sau cùng Đức (2010) đã khẳng định “biện pháp bảo là ‘hypotheca’ (Nguyễn Ngọc Đào, 1994). đảm không thể là hợp đồng bảo đảm”, mà Trong 3 biện pháp trên, ‘Fiducia cum “chỉ là một biện pháp gắn liền với một hợp creditore’ là hình thức bảo đảm xuất hiện đồng, là một bộ phận, một điều kiện, điều sớm nhất và phát triển rất mạnh. Tuy nhiên, tới thời đại Justinian, hình thức này "hoàn khoản của hợp đồng chính”. toàn không còn được sử dụng và được thay BLDS năm 2005 sử dụng đồng thời thuật thế bởi biện pháp thế chấp (hypotheca) do ngữ “biện pháp bảo đảm” với thuật ngữ sự đơn giản và tiện lợi hơn nhiều của thế “giao dịch bảo đảm”, và BLDS năm 2015 chấp" (Bryan A. Garner (Editor in Chief), cũng vậy. Tuy nhiên, tư duy của nhà làm luật 2009). Hậu quả pháp lý của quan hệ này là đã có sự đổi khác: thuật ngữ “đăng ký giao sự xác lập quyền sở hữu của chủ nợ đối với dịch bảo đảm” tại Điều 323 BLDS năm 2005 TSBĐ. Sau khi nghĩa vụ được thực hiện đã được sửa thành “đăng ký biện pháp bảo xong, việc chủ nợ có hoàn trả lại đồ vật cho đảm” tại Điều 298 BLDS năm 2015. Có thể người nợ hay không, lúc đầu phụ thuộc vào thấy trong BLDS năm 2015, thuật ngữ “biện sự trung thực của chủ nợ, về sau người mắc pháp bảo đảm” không đồng nhất với thuật nợ được quyền khiếu nại để đòi chủ nợ phải ngữ “giao dịch bảo đảm”. hoàn trả đồ vật hoặc bồi thường thiệt hại So với BLDS năm 2005, BLDS năm (Nguyễn Ngọc Đào, 1994).
  3. 42 42 Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Phú Yên, Số 30 (2022), 40-45 Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Phú Yên, Số 30 (2022), 40-45 ‘Pignus’ là hình thức bảo đảm mà theo ‘Sponsion’ là một loại hợp đồng miệng đó, người mắc nợ phải chuyển cho phía chủ mà chỉ có công dân La Mã mới đủ tư cách nợ một đồ vật để bảo đảm (Bryan A. Garner xác lập (Bryan A. Garner (Editor in Chief), (Editor in Chief), 2009). Theo hình thức này, 2009). chủ nợ không thể là chủ sở hữu mà chỉ như ‘Fidepromission’ cũng là một loại hợp người chiếm giữ đối với TSBĐ. Do đó, đồng miệng, nhưng các bên phải tuân thủ người mắc nợ được quyền yêu cầu chủ nợ nghi thức chặt chẽ khi giao kết hợp đồng không sử dụng và phải hoàn trả đồ vật khi đã (Bryan A. Garner (Editor in Chief), 2009). nhận được nợ. Chủ nợ chỉ được bán hoặc giữ ‘Fidejussion’ là loại hợp đồng bảo đảm lại TSBĐ trong trường hợp người mắc nợ giao kết bằng hành vi. Thông qua hành vi không hoàn trả nợ (Nguyễn Ngọc Đào, 1994). này mà một người trở thành người bảo lãnh ‘Hypotheca’ là hình thức bảo đảm phổ cho người khác. Hành vi đó không xóa trách biến nhất vào thời kỳ phát triển kinh tế - xã nhiệm cho người được bảo lãnh, mà mang ý hội La Mã (Bryan A. Garner (Editor in nghĩa bảo đảm bổ sung. Đây là hình thức Chief), 2009). Theo hình thức này, người hợp đồng bảo đảm duy nhất tồn tại trong mắc nợ vẫn tiếp tục được sử dụng đồ vật Luật Justinian (Bryan A. Garner (Editor in được coi là đồ bảo đảm. Trường hợp người Chief), 2009). mắc nợ không trả được nợ thì chủ nợ có - Trong Bộ luật Dân sự Pháp quyền yêu cầu chiếm giữ lại đồ vật hoặc Trong các dòng họ pháp luật cơ bản trên mang bán để thu nợ (Nguyễn Ngọc Đào, thế giới, dòng họ pháp luật châu Âu lục địa 1994). là dòng họ pháp luật lớn nhất, chịu ảnh hưởng sâu sắc của Luật La Mã, mà Pháp là Cả 3 hình thức bảo đảm trên vẫn còn một đại diện tiêu biểu với BLDS Pháp năm được sử dụng cho tới ngày nay, trong đó 1804 (còn gọi là Bộ luật Napoléon). Giống hình thức ‘pignus’ và ‘hypotheca’ phổ biến như BLDS của những quốc gia khác trong hơn và được sử dụng chủ yếu bởi các nước dòng họ pháp luật châu Âu lục địa, BLDS thuộc dòng họ pháp luật châu Âu lục địa, Pháp năm 1804 cũng không đưa ra định tương ứng với biện pháp ‘cầm cố’ và ‘thế nghĩa về BPBĐ nói chung, mà định nghĩa về chấp’ hiện nay. Hình thức ‘Fiducia cum từng BPBĐ trong các điều luật cụ thể: Điều creditore’ được thừa nhận trong luật pháp 2011 về bảo lãnh, Điều 2071 về cầm cố và những nước thuộc dòng họ pháp luật Anh - Điều 2114 về thế chấp. Mỹ như Nhật Bản, với tên gọi ‘Biện pháp Hiện nay, BLDS Pháp đã có nhiều thay bảo đảm nghĩa vụ trên cơ sở chuyển giao đổi, trong đó có những thay đổi về BPBĐ. quyền’ (Viện nghiên cứu khoa học pháp lý Trong BLDS Pháp hiện hành, các BPBĐ (Bộ Tư pháp), 1995). được quy định tại Quyển IV, gồm 2 hình Việc phân loại BPBĐ thành ‘Fiducia thức bảo đảm: bảo đảm đối nhân và bảo đảm cum creditore’, ‘pignus’ và ‘hypotheca’ như đối vật. Về bảo đảm đối nhân – bảo lãnh, trên là cách phân loại theo nội dung. Theo Điều 2288 quy định bản chất của bảo lãnh hình thức, BPBĐ trong Luật La Mã cũng như sau: “Người đưa ra bảo đảm cho một gồm có 3 loại: ‘sponsion’, ‘fidepromission’ nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm trước chủ nợ và ‘fidejussion’ (Bryan A. Garner (Editor in về việc thực hiện nghĩa vụ này nếu người có Chief), 2009). nghĩa vụ không tự thực hiện nghĩa vụ”.
  4. Journal of Science – Phu Yen University, No.30 (2022), 40-45 Journal of Science – Phu Yen University, No.30 (2022), 40-45 43 43 Về bảo đảm đối vật, BLDS Pháp quy 9) quy định những vấn đề về GDBĐ, trong định các biện pháp dựa trên TSBĐ là động đó có đoạn 73 điểm a Điều 102 giải thích sản hay bất động sản. Đối với động sản, có “Hợp đồng bảo đảm” nghĩa là một thỏa 2 BPBĐ: cầm cố động sản hữu hình (gage thuận tạo ra hoặc cung cấp một lợi ích bảo de meubles corporels) và cầm cố động sản đảm. vô hình (natissement de meubles incorporels). Với giải thích ngắn gọn như vậy, chỉ cần Điều 2333 định nghĩa về cầm cố động sản có mục đích tạo ra một lợi ích bảo đảm thì hữu hình như sau: tất cả các thỏa thuận, không phụ thuộc vào Cầm cố là thỏa thuận theo đó, người cầm hình thức và tên gọi, đều có thể được coi là cố cam kết trước một chủ nợ quyền được ưu hợp đồng bảo đảm. Tuy nhiên, thuật ngữ này tiên trả nợ so với các chủ nợ khác trên một chỉ bao gồm các BPBĐ đối vật có đối tượng động sản hoặc một số động sản hữu hình, là động sản chứ không bao gồm BPBĐ đối hiện có hoặc trong tương lai. Quyền đòi nợ nhân (như bảo lãnh) và BPBĐ có đối tượng có thể là hiện tại hoặc trong tương lai; nếu là bất động sản. quyền đòi nợ xảy đến trong tương lai thì nó - Trong Hướng dẫn lập pháp về giao phải được xác định. dịch bảo đảm của Ủy ban Liên Hợp Quốc Điều 2355 định nghĩa về cầm cố động sản về Luật Thương mại Quốc tế vô hình như sau: “Cầm cố là việc sử dụng Mặc dù hiện nay vẫn còn sự phân chia một hoặc một số động sản vô hình, hiện có giữa các dòng họ pháp luật, trong đó chủ yếu hoặc trong tương lai, để bảo đảm thực hiện là dòng họ pháp luật châu Âu lục địa và dòng nghĩa vụ” (động sản vô hình có thể là quyền họ pháp luật Anh - Mỹ, nhưng dưới tác động của toàn cầu hóa, giữa các dòng họ pháp luật sở hữu trí tuệ, tài khoản…). cũng có sự giao thoa, và một trong những Đối với bất động sản, có 2 BPBĐ: cầm cố biểu hiện rõ nét nhất là định nghĩa của Ủy và thế chấp. “Cầm cố bất động sản là việc ban Liên Hợp Quốc về Luật Thương mại sử dụng bất động sản để bảo đảm thực hiện Quốc tế (tiếng Anh: United Nations một nghĩa vụ; biện pháp này kéo theo việc Commission on International Trade Law, mất quyền chiếm hữu của người cầm cố” viết tắt là UNCITRAL) về GDBĐ và “hợp (Điều 2387). “Thế chấp là một vật quyền đồng bảo đảm”. trên bất động sản, sử dụng cho việc thanh “Giao dịch bảo đảm” nghĩa là một giao toán một nghĩa vụ” (Điều 2393). dịch tạo ra quyền bảo đảm. Mặc dù bảo lưu - Trong Luật Thương mại Thống nhất quyền sở hữu không bảo đảm thực hiện Hoa Kỳ nghĩa vụ nhưng cũng thuộc nội hàm của Bên cạnh dòng họ pháp luật châu Âu lục thuật ngữ này vì sự tiện lợi cho việc tham địa, dòng họ pháp luật Anh - Mỹ cũng có ảnh khảo. hưởng không nhỏ đến hệ thống pháp luật các “Hợp đồng bảo đảm” nghĩa là một thỏa quốc gia. Những quốc gia chịu ảnh hưởng thuận, dưới bất kỳ hình thức hay tên gọi nào, của dòng họ pháp luật này, mà Hoa Kỳ là giữa bên bảo đảm và chủ nợ mà tạo ra một một ví dụ điển hình, có đưa ra định nghĩa về quyền lợi bảo đảm. Thuật ngữ này bao gồm giao dịch bảo đảm (GDBĐ). cả biện pháp bảo lưu quyền sở hữu, dù biện Luật Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ pháp này không bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (The Uniform Commerce Code, viết tắt là (United Nations Commission on International UCC) đã dành riêng một chương (Chương Trade Law, 2010).
  5. 44 Tạp chí TạpKhoa học –học chí Khoa Trường ĐạiĐại – Trường họchọc Phú Yên, Phú SốSố3030(2022), Yên, (2022), 40-45 40-45 Trong cách giải thích những thuật ngữ ký cược, Khoản 1 Điều 330 về ký quỹ, trên, dù có sự dung hòa giữa 2 dòng họ pháp Khoản 1 Điều 331 về bảo lưu quyền sở hữu, luật, nhưng chúng ta vẫn có thể nhận thấy Điều 346 về cầm giữ tài sản và Điều 344 cách giải thích của UNCITRAL có nhiều BLDS năm 2015 về tín chấp. điểm tương đồng với UCC (thuộc dòng họ Trong 9 BPBĐ ở trên, bảo lưu quyền sở pháp luật Anh - Mỹ) hơn dòng họ pháp luật hữu và cầm giữ tài sản là 2 BPBĐ mới so với châu Âu lục địa, tức là tiếp cận theo hệ quả BLDS năm 2005. Theo Bùi Đức Giang (tạo ra quyền lợi (lợi ích) bảo đảm chứ (2014), “Điểm tiến bộ của Dự thảo là đã không tiếp cận theo mục đích (để bảo đảm chính thức thừa nhận quyền cầm giữ tài sản thực hiện một nghĩa vụ) hay hành vi (giao là biện pháp bảo đảm”. So sánh với giải hoặc không giao tài sản bảo đảm). thích của UNCITRAL về thuật ngữ “giao 3. Định nghĩa biện pháp bảo đảm trong dịch bảo đảm”, việc coi bảo lưu quyền sở pháp luật Việt Nam hữu là BPBĐ tương thích với xu hướng của Là một nước theo dòng họ pháp luật châu pháp luật quốc tế hiện đại về GDBĐ. Âu lục địa, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ Qua xem xét các định nghĩa về từng BLDS Pháp, BLDS Việt Nam cũng không BPBĐ cụ thể trong BLDS năm 2015 (chưa đưa ra định nghĩa về BPBĐ nói chung mà có định nghĩa về biện pháp bảo lưu quyền sở chỉ định nghĩa từng BPBĐ cụ thể. hữu), có thể thấy dù mỗi BPBĐ có những Điều 309 BLDS năm 2015 quy định: điểm khác biệt nhất định về chủ thể, đối “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi tượng, phạm vi, căn cứ phát sinh, thậm chí là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở là mục đích xác lập… nhưng đều có một hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là điểm chung là xác lập quyền của chủ nợ liên bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện quan đến nghĩa vụ được bảo đảm trong nghĩa vụ”. trường hợp nghĩa vụ này bị vi phạm. Quyền Điều 317 BLDS năm 2015 quy định: “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây này có thể là quyền xử lý tài sản bảo đảm gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở (Điều 303); quyền sở hữu tài sản đặt cọc, ký hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa cược, ký quỹ (khoản 2 các điều 328, 329, vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau 330); quyền đòi lại tài sản (Điều 332); quyền đây gọi là bên nhận thế chấp)”. yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ Điều 335 BLDS năm 2015 quy định: (Điều 340). Đặc điểm này không phù hợp Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây với biện pháp tín chấp. Tuy nhiên, tác giả gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có cho rằng về bản chất, biện pháp tín chấp quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ không phải là một biện pháp bảo đảm, bởi thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ không có tài sản bảo đảm, và không phát (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba, là đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được những điểm đặc trưng của biện pháp bảo bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện đảm. So với hai BLDS trước đây, quan niệm không đúng nghĩa vụ. về BPBĐ trong BLDS năm 2015 đã có Ngoài ra còn có định nghĩa về các BPBĐ những điểm thay đổi đáng kể, tiến bộ, dần khác quy định tại Khoản 1 Điều 328 BLDS tiệm cận với pháp luật quốc tế về chế định năm 2015 về đặt cọc, Khoản 1 Điều 329 về này.
  6. Journal JournalofofScience Science– Phu YenYen – Phu University, No.30 University, (2022), No.30 40-45 40-45 (2022), 45 Từ những phân tích trên, tác giả đồng ý “Biện pháp bảo đảm là cách thức tạo cho với cách định nghĩa về BPBĐ với nội hàm chủ nợ quyền xử lý tài sản bảo đảm hoặc mở và tiếp cận theo hệ quả như cách của quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện UNCITRAL, và xin nêu ra định nghĩa với nghĩa vụ khi nghĩa vụ được bảo đảm bị vi cách tiếp cận từ quyền xử lý TSBĐ như sau: phạm” TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ luật Dân sự năm 2015. Bryan A. Garner (Editor in Chief) (2009), Black's Law Dictionary (Ninth Edition), West Publication. Bùi Đức Giang (2014), Sửa quy định về giao dịch bảo đảm: bước tiến hay lùi?, Thời báo kinh tế Sài gòn Online, http://www.thesaigontimes.vn/118984/Sua-quy-dinh-ve-giao-dich- bao-dam–buoc-tien-hay-lui?.html French Civil Code. Nguyễn Ngọc Đào (1994), Luật La Mã, Nxb. Tổng hợp Đồng Nai. The Uniform Commerce Code. Trương Thanh Đức (2010), Những điều không thể về giao dịch bảo đảm, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử, https://phapluatdansu.edu.vn/2010/01/10/00/04/4307/ United Nations Commission on International Trade Law (2010), Legislation guide to Secured Transaction, United Nations Publication, New York. Viện nghiên cứu khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) (1995), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự Nhật Bản, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
nguon tai.lieu . vn