Xem mẫu

  1. GVHD :TIẾU PHƯƠNG QUỲNH NHÓM: G7 LỚP   : NCMK2K
  2. E-Commerce là gì? E-commerce (Electronic commerce - thương mại điện tử) là hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch. (nên còn được gọi là “thương mại không giấy tờ”)
  3. CÁC TẬP ĐOÀN ỨNG DỤNG INTERNET THÀNH CÔNG TRÊN THẾ GIỚI
  4. TÌM HIỂU CHUNG VỀ E-MARKETING E-marketing (Internet marketing hay online marketing) là hoạt động cho sản phẩm và dịch vụ thông qua Internet. E-marketing kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết kế, phát triển, quảng cáo và bán hàng. Các hoạt động của E-marketing bao gồm: search enginer marketing, web display advertising, e-mail marketing, affiliate marketing, interactive advertising, blog marketing và viral marketing. E-marketing là quá trình phát triển và quảng bá doanh nghiệp sử dụng các phương tiện trực tuyến.
  5. Các hình thức của e­marketing The Internet  : là 1 hệ thống lớn mạng của các mạng, có phạm vi  toàn cầu  The World Wide Web (WWW) : là 1 bộ phận của Internet, cho  phép NSD chia sẽ các thông tin dựa trên giao tiếp đơn giản . Ngôn ngữ cho webpage : văn bản phối hợp với các mã định dạng  mail Siêu liên kết (Hypertext links, hyperlinks) cho phép người sử  dụng chuyển đến các trang HTML trên các máy tính khác 1 cách dễ  dàng . HTML là gì? HTML (tiếng Anh, viết tắt cho HyperText Markup Language, tức là  "Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được  thiết kế ra để tạo nên các trang web, nghĩa là các mẩu thông tin được  trình bày trên World Wide Web. 
  6. Các hình thức của e-marketing E-mail marketing: e-mail là cách tốt nhất để giao dịch với khách hàng. Website marketing: giới thiệu các sản phẩm trực tuyến. Các thông tin về sản phẩm ( hình ảnh, chất lượng, các tính năng, giá cả, ...) được hiển thị 24h, 365 ngày, sẵn sàng phục vụ người tiêu dùng.
  7. Marketing lan tỏa (Viral marketing): Marketing từ khách hàng:  khách hàng giới thiệu sản phẩm, dịch vụ với người khác Sự kiện trực tuyến: Hình thức tổ chức các sự kiện như cuộc thi,  đố vui, phỏng vấn trực tuyến trên website của doanh nghiệp để  thu hút nhiều người tham gia và biết đến website Marketing liên kết (affiliate program): Giới thiệu khách hàng  sang website công ty khác/ từ website công ty khác đến công ty  mình Banner: Liên kết được thể hiện bởi hình ảnh và các hiệu ứng Text Link: Liên kết được thể hiện bởi ký tự  Đăng ký trên các công cụ tìm kiếm Chủ yếu: Google, Yahoo SEO, SEM: Tối ưu hóa website trên công cụ tìm kiếm.
  8. 1.Các hình thức quảng bá website của mình. 2.3.1. Tổ chức event. Tổ chức các cuộc thi chạy marathon quyên góp quỹ từ thiện: Cuộc thi có sự tham gia của tất cả các nhân viên của công ty mình và công ty bạn được mời tham dự. Các vận động viên sẽ chạy quanh các con đường trong thành phố và mặc đồng phục , đội nón phớt, trên nón có ghi địa chỉ website của công ty và slogan của công ty.
  9. Tham gia tài trợ các cuộc thi, các game show trên đài truyền hình. Tham gia các hoạt động phát học bổng cho sinh viên học sinh. Tham gia các hội chợ triển lãm về công nghệ thông tin trên cả nước và thuê các PG xinh đẹp mang trên người slogan và thông điệp của công ty.
  10. 2.3.2  Đưa Website lên công cụ tìm kiếm. Để tìm địa chỉ web trên Internet, người ta thường sử dụng công cụ tìm  kiếm. Lẽ đương nhiên ai cũng muốn trang web của mình lọt vào những  trang đầu danh sách kết quả tìm kiếm. Kỹ thuật nào có thể giúp đạt  được điều ấy? Khi Internet bắt đầu thâm nhập mạnh vào thương trường thì các  doanh nghiệp cũng lần lượt cho ra đời những website của mình. Song  chỉ cần lướt qua các công cụ tìm kiếm lớn với một số từ khóa cụ thể nào  đó, cũng có thể nhận ra rằng các doanh nghiệp Việt Nam rất hiếm khi  được lọt vào những trang đầu trong danh sách kết quả tìm kiếm. Chính  điều này đã cản trở rất nhiều khả năng kinh doanh từ mạng của doanh  nghiệp. Theo thống kê thì hiện nay trên thế giới có hơn 70% khách truy  cập sử dụng công cụ tìm kiếm để lấy thông tin, tìm hiểu sản phẩm và  dịch vụ. Các chuyên gia của Công ty Bancorp Piper Jaffray ước tính  đến năm 2007, công nghệ tìm kiếm trên Internet sẽ đem lại doanh thu  khoảng bảy tỷ đô la Mỹ. Chính vì vậy, tiếp thị qua công cụ tìm kiếm  đang là xu hướng ở các doanh nghiệp quan tâm đến việc khai thác tiềm  năng kinh doanh trên mạng. 
  11. Thương mại điện tử và ứng dụng trong marketing Marketing điện tử khuyến khích người tiêu dùng tham gia tích cực vào phát triển thương hiệu, đọc thông tin về sản phẩm, hướng dẫn cụ thể cách sử dụng. Hiệu quả phát triển thương hiệu của những tập đoàn lớn như Fedex, Charles Schwab, The New York Times, Nike, Levi Strauss, Harley Davidson đã chứng minh vai trò của marketing điện tử trong chiến lược marketing thế kỷ 21
  12. Ứng dụng trong marketing Theo dõi hành vi người tiêu dùng: Bán hàng trên mạng: Hỗ trợ tiêu dùng: Điều tra thị trường: Marketing trực tiếp:
  13. Ảnh hưởng của thương mại điện tử tác động đến hoạt động marketing Nghiên cứu thị trường: -Hành vi khách hàng: -Phân khúc thị trường và Thị trường mục tiêu: -Định vị sản phẩm: - Các chiến lược marketing hỗn hợp:
  14. Những lý do để chọn E-Marketing làm phương tiện truyền thông chủ yếu là vì những ưu điểm của nó: •Tốc độ (được tính bằng phần nghìn giây) •Liên tục 24/7/365 ngày. •Phạm vi: toàn cầu •Đa dạng hóa sản phẩm •Khả năng tương tác thông tin cao •Tự động hóa các giao dịch cơ bản •Giảm sự khác biệt về văn hóa, luật pháp, kinh tế •Đo lường hiệu quả dễ dàng. •ROI (Return on Investment) hiệu quả trên đầu tư cao.
  15. Lợi ích từ Marketing trực tuyến: Thứ nhất: Rút ngắn khoảng cách Thứ hai: Tiếp thị toàn cầu: Thứ ba: Giảm thời gian Thứ tư: Giảm chi phí
  16. 2.4. Lợi ích từ E-Marketing. Trong những năm qua, Thương mại điện tử (TMĐT) đã dần dần khẳng định được vai trò của mình trong việc trao đổi thông tin, giao dịch mua bán qua mạng. Vào Việt Nam từ kể từ năm 1998 đến nay, tốc độ phát triển Internet tăng trưởng rất nhanh. Tính đến tháng 11 năm 2009 số người sử dụng internet đã là 22.479.065 người, chiếm 26.2% dân số. Chỉ tính riêng tại Mỹ, năm 2005 doanh thu quảng cáo trên Internet là 12.5 tỷ USD, năm 2006 tăng 34% đạt con số 16,8 tỷ. Nghiên cứu này cũng cho thấy, việc thiếu hụt các văn phòng, công ty quảng cáo có thể đảm đương cả phương thức quảng cáo truyền thống lẫn điện tử sẽ khiến mức doanh thu của quảng cáo mạng tăng chậm. Còn ở Việt Nam, theo một số đánh giá không chính th ức, thì doanh thu của thị trường này vào năm 2006 là 64 tỷ VNĐ và trong nh ững năm tới sẽ tăng trưởng 100% để đạt tới con số 500 tỷ VNĐ vào năm 2010. Quảng cáo trực tuyến của Việt Nam gần như đang bỏ ngỏ cho hai đại gia Yahoo! và Google khai thác.
nguon tai.lieu . vn