Xem mẫu

  1. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Chương 2 Các mô hình kinh doanh điện tử của doanh nghiệp BỘ MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI Nội dung chương 2 2.1. Tổng quan về mô hình kinh doanh điện tử ◦ 2.1.1. Khái niệm 2.3. Các mô hình TMĐT B2B ◦ 2.1.2. Các yếu tố của mô hình kinh doanh điện tử 2.3.1. Nhà phân phối điện tử 2.3.2. Mua sắm trực tuyến của doanh nghiệp 2.2. Các mô hình TMĐT B2C 2.3.3. Sàn giao dịch B2B ◦ 2.2.1. Nhà bán lẻ điện tử 2.3.4. Công ty đa ngành ◦ 2.2.2. Nhà cung cấp cộng đồng 2.3.5. Các mạng công nghiệp riêng ◦ 2.2.3. Nhà cung cấp nội dung 2.4. Nghiên cứu tình huống TMĐT ◦ 2.2.4. Cổng thông tin 2.4.1. Tình huống TMĐT B2C ◦ 2.2.5. Nhà môi giới giao dịch 2.4.2. Tình huống TMĐT B2B Khái niệm, phân loại, lịch sử phát triển TMĐT ◦ 2.2.6. Nhà tạo thị trường ◦ 2.2.7. Nhà cung cấp dịch vụ BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 14
  2. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 2.1. Tổng quan về mô hình kinh doanh điện tử 2.1.1. Khái niệm ◦ One of the major characteristics of EC is that it facilitates the creation of new business models. A business model describes the manner in which business is done to generate revenue and create value.  Một trong những đặc điểm chính của TMĐT là nó tạo điều kiện cho việc tạo ra các mô hình kinh doanh mới. Một mô hình kinh doanh mô tả cách thức kinh doanh được thực hiện để tạo doanh thu và tạo ra giá trị. 2.1. Tổng quan về mô hình kinh doanh điện tử 2.1.1. Các yếu tố của mô hình kinh doanh điện tử Một mô hình kinh doanh TMĐT toàn diện cho một công ty có thể bao gồm một số hoặc tất cả các thành phần sau đây: BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 15
  3. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Các yếu tố cấu thành mô hình ... CVP (Customers'’ value proposition ) A description of the customers to be served and their value proposition . Also, how these customers can be reached and supported. CVP consist of the sum total of benefits which a vendor promises a customer will receive in return for the customer's associated payment (or other value-transfer). Examples: ◦ Amazon’s key customer value propositions: Low prices + Fast delivery speed (often same day and with options of free 2-hour delivery) and + a Vast selection (“Earth’s biggest selection”) ◦ Uber – The Smartest Way to Get Around ◦ Apple iPhone – The Experience is the Product ◦ FB: a social utility that connects you with the people around you. Các yếu tố cấu thành mô hình ... Products & services: A description of all products and services the business will offer and the markets in which they will be sold  For example:  Google products and services: Google Search, Google News; Google Finance; Google Mail, Google Voice, Google Talk...  Amazon  Alibaba: BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 16
  4. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Các yếu tố cấu thành mô hình ... Business process: A description of the business process required to make and deliver the products and services including distribution and marketing strategies Các yếu tố cấu thành mô hình ... Major resources: A list of the resources required and the identification of which ones are available, which will be developed in house, and which will need to be acquired (including human resources). A description of the organization's supply chain, including suppliers and other business partners. Major competitors: A list of the major competitors, their market share, and strengths/weaknesses. BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 17
  5. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Các yếu tố cấu thành mô hình ... Revenue model: A description of the revenues expected (revenue model), anticipated costs, sources of financing, and estimated profitability. A revenue model outlines how the organization, or the EC project, will generate revenue Major types of RM: ◦ Advertising revenue model ◦ Subscription revenue model ◦ Transaction fee revenue model ◦ Sales revenue model ◦ Affiliate revenue model Ví dụ các mô hình doanh thu BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 18
  6. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Ví dụ mô hình doanh thu của 7dream.com 2. Mô hình TMĐT B2C Business-to-consumer (B2C) e-commerce, in which online businesses seek to reach individual consumers, is the most well-known and familiar type of e-commerce BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 19
  7. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 2. Mô hình TMĐT B2C 2. Mô hình TMĐT B2C BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 20
  8. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Nhà bán lẻ điện tử (e – tailer) Các cửa hàng bán lẻ trực tuyến, thường được gọi là nhà bán lẻ điện tử, có đủ quy mô, từ Amazon khổng lồ đến các cửa hàng địa phương nhỏ có trang web. Cửa hàng điện tử tương tự như cửa hàng truyền thống, ngoại trừ việc khách hàng chỉ phải kết nối Internet hoặc sử dụng điện thoại thông minh của họ để đặt hàng. Một số nhà bán lẻ điện tử, được gọi là brick-and-clicks, là các công ty con hoặc bộ phận của các cửa hàng vật lý hiện có. REI, JCPenney, Barnes & Noble, Walmart và Staples là những ví dụ về các công ty có cửa hàng trực tuyến bổ sung. Những nhà bán lẻ khác chỉ hoạt động trong thế giới ảo, không duy trì các cửa hàng vật lý như Amazon, Blue Nile và Drugstore.com. Một số biến thể khác của nhà bán lẻ điện tử như phiên bản trực tuyến của danh mục thư trực tiếp, trung tâm trực tuyến và bán hàng trực tuyến trực tiếp của nhà sản xuất cũng tồn tại. Nhà cung cấp cộng đồng (Community Provider) Các nhà cung cấp cộng đồng tạo ra một môi trường trực tuyến nơi những người có cùng sở thích có thể giao dịch (mua và bán hàng hóa); chia sẻ sở thích, hình ảnh, video; giao tiếp với những người cùng chí hướng; nhận thông tin liên quan đến sở thích... Các trang mạng xã hội Facebook, LinkedIn, Twitter và Pinterest và hàng trăm trang web nhỏ hơn khác đều cung cấp cho người dùng các công cụ và dịch vụ xây dựng cộng đồng. CVP của các nhà cung cấp cộng đồng là tạo ra một trang web nhanh, thuận tiện, nơi người dùng có thể tập trung vào các mối quan tâm và mối quan tâm quan trọng nhất của họ, chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè và tìm hiểu thêm về sở thích của họ. Các nhà cung cấp cộng đồng có mô hình doanh thu từ phí đăng ký, bán hàng, phí giao dịch, phí liên kết và phí quảng cáo. BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 21
  9. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Nhà cung cấp nội dung (Community Provider) Các nhà cung cấp nội dung phân phối nội dung thông tin, chẳng hạn như video kỹ thuật số, âm nhạc, hình ảnh, văn bản và tác phẩm nghệ thuật. Ví dụ, tại Hoa Kỳ người tiêu dùng chi khoảng 24 tỷ đô la cho nội dung trực tuyến như phim ảnh, âm nhạc, video, chương trình truyền hình, sách điện tử và báo chí trong năm 2013. Doanh thu các nhà cung cấp nội dung là phí đăng ký. Ví dụ, Rhapsody.com, phí thuê bao hàng tháng cung cấp cho người dùng quyền truy cập vào hàng ngàn bản nhạc. Các nhà cung cấp nội dung khác, chẳng hạn như WSJ.com, Harvard Business Review và nhiều nhà cung cấp khác, tính phí khách hàng khi tải nội dung thay cho phí đăng ký. Chìa khóa để trở thành một nhà cung cấp nội dung thành công là sở hữu nội dung. Chủ sở hữu truyền thống có nội dung có bản quyền có lợi thế so với nhà cung cấp nội dung trực tuyến, thường với giá rất cao. Cổng thông tin Portal Các cổng như Yahoo, MSN và AOL cung cấp cho người dùng các công cụ tìm kiếm mạnh mẽ cũng như gói nội dung và dịch vụ tích hợp, như tin tức, e-mail, tin nhắn tức thời, lịch, mua sắm, tải nhạc, phát video... Ban đầu, các cổng thông tin được xem như là cổng (Gateway) vào Internet. Ngày nay, mô hình kinh doanh cổng thông tin sẽ là một trang web đích. Chúng là những thị trường điện tử nơi mà người truy cập hy vọng sẽ ở lại lâu để đọc tin tức, tìm giải trí và gặp gỡ những người khác. Các cổng thông tin có cơ hội thị trường rất lớn. Doanh thu Cổng thông tin chủ yếu từ phí quảng cáo cho vị trí quảng cáo, phí liên kết (giới thiệu để hướng khách hàng đến các trang web khác và tính phí cho các dịch vụ cao cấp). Theo comScore (2013), 5 Portal hàng đầu là Google, Yahoo, MSN / Bing, AOL và Ask.com) thu thập hơn 95% lưu lượng truy cập công cụ tìm kiếm. BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 22
  10. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 https://www.conductor.com/blog/2014/05/shouldnt-trust-comscores- numbers-search-engine-market-share-data/ BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 23
  11. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Nhà môi giới giao dịch (Transaction Broker) Các nhà môi giới giao dịch là các công ty xử lý giao dịch cho người tiêu dùng dưới hình thức xử lý trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua email. Các ngành công nghiệp sử dụng mô hình này là dịch vụ tài chính, dịch vụ du lịch và dịch vụ giới thiệu việc làm. Ưu điểm là tiết kiệm chi phí, thời gian, tư vấn chuyên sâu và kịp thời. Ví dụ, Monster.com cung cấp cho người tìm việc và tư vấn để người tìm việc phát huy tài năng của họ. Cả nhà tuyển dụng và người tìm việc đều có lợi từ mô hình này. Các nhà môi giới chứng khoán trực tuyến cũng tính phí hoa hồng thấp hơn so với các nhà môi giới truyền thống. Mô hình doanh thu dựa trên giao dịch xảy ra. Ví dụ, mỗi giao dịch chứng khoán tạo cho công ty một khoản phí, dựa trên tỷ lệ cố định hoặc tỷ lệ lướt/sliding liên quan đến quy mô của giao dịch BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 24
  12. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Nhà tạo thị trường (Market Creator) Nhà tạo thị trường xây dựng một môi trường kỹ thuật số trong đó người mua và người bán có thể gặp gỡ, hiển thị sản phẩm, tìm kiếm sản phẩm và thiết lập giá. Trước Internet và Web, những người tạo ra thị trường đã dựa vào những nơi vật chất để thiết lập một thị trường. Bắt đầu với thị trường thời trung cổ và mở rộng đến ngày hôm nay Sàn giao dịch chứng khoán New York, một thị trường có nghĩa là một không gian vật lý để giao dịch kinh doanh. Có một vài thị trường mạng kỹ thuật số tư nhân trước khi có Web. Web đã thay đổi điều này bằng cách cho phép tách thị trường khỏi không gian vật lý. Ví dụ điển hình là Priceline, cho phép người tiêu dùng đặt giá họ sẵn sàng trả cho nhiều loại phòng du lịch và các sản phẩm khác (đôi khi được gọi là đấu giá ngược) và eBay, trang web đấu giá trực tuyến được sử dụng bởi cả doanh nghiệp và người tiêu dùng. Mô hình doanh thu của nhà tạo thị trường là phí giao dịch được thực hiện hoặc tính phí cho các thương nhân để tiếp cận thị trường. https://www.traveloka.com/vi-vn/ www.agoda.com BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 25
  13. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Nhà cung cấp dịch vụ (Service Provider) While e-tailers sell products online, service providers offer services online. There’s been an explosion in online services that is often unrecognized. Web 2.0 applications such as photo sharing, video sharing, and user-generated content (in blogs and social network sites) are all services provided to customers Các nhà cung cấp dịch vụ có doanh thu từ phí giao dịch, phí thuê bao hàng tháng, phí quảng cáo.... Một số dịch vụ miễn phí nhưng không đầy đủ. Chẳng hạn, phiên bản cơ bản của Google Apps, miễn phí, nhưng phiên bản dành cho doanh nghiệp với các công cụ nâng cao có giá $ 5 / người dùng / tháng hoặc $ 50 / người dùng / năm. Giống như các nhà bán lẻ kinh doanh các sản phẩm lấy tiền mặt, các nhà cung cấp dịch vụ trao đổi kiến thức, chuyên môn và khả năng cho doanh thu. Nhà cung cấp dịch vụ (Service Provider) CVP của các nhà cung cấp dịch vụ là họ cung cấp cho người tiêu dùng những lựa chọn thay thế có giá trị, thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí thấp cho các nhà cung cấp dịch vụ truyền thống hoặc trong trường hợp các công cụ tìm kiếm và hầu hết các ứng dụng Web 2.0 mà họ cung cấp dịch vụ thực sự độc đáo . BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 26
  14. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 3. Mô hình TMĐT B2B Nhà phân phối điện tử (E-distributor) https://www.grainger.com/ Các công ty cung cấp sản phẩm và dịch vụ trực tiếp cho các doanh nghiệp cá nhân là nhà phân phối điện tử. W. Grainger, ví dụ, là nhà phân phối lớn nhất của các nguồn cung cấp bảo trì, sửa chữa và vận hành (MRO). Các nguồn cung cấp MRO được coi là đầu vào gián tiếp cho quá trình sản xuất. Trong quá khứ, Grainger dựa vào các trung tâm bán hàng và phân phối vật lý tại các khu vực đô thị. Danh mục thiết bị của nó đã trực tuyến vào năm 1995, cho phép các doanh nghiệp truy cập vào hơn 1 triệu mặt hàng. Đại lý mua hàng của công ty có thể tìm kiếm theo loại sản phẩm, hoặc theo tên thương hiệu cụ thể. Nhà phân phối điện tử được sở hữu bởi một công ty phục vụ nhiều khách hàng. Công ty càng cung cấp nhiều sp & dv trên trang web của mình, trang web đó càng hấp dẫn. Mua sắm một điểm luôn thích hợp hơn là phải truy cập nhiều trang web để tìm một bộ phận hoặc sản phẩm cụ thể. BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 27
  15. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Mua sắm điện tử (E-procurement) https://www.ariba.com/ Giống như các nhà phân phối điện tử cung cấp sản phẩm cho các công ty khác, các công ty mua sắm điện tử tạo và bán quyền truy cập vào thị trường điện tử kỹ thuật số. Các công ty như Ariba, chẳng hạn, đã tạo ra phần mềm giúp các công ty lớn tổ chức quy trình mua sắm của họ bằng cách tạo ra các thị trường kỹ thuật số mini cho một công ty duy nhất. Ariba tạo ra các danh mục trực tuyến tích hợp tùy chỉnh (nơi các công ty cung cấp có thể liệt kê các dịch vụ của họ) cho các công ty mua hàng. Về phía bán, Ariba giúp các nhà cung cấp bán cho những người mua lớn bằng cách cung cấp phần mềm để xử lý việc tạo danh mục, vận chuyển, bảo hiểm và tài chính. Cả phần mềm bên mua và bên bán đều được gọi chung là phần mềm quản lý chuỗi giá trị trên mạng. Mua sắm điện tử (E-procurement) Các nhà cung cấp dịch vụ B2B kiếm tiền thông qua phí giao dịch, phí dựa trên số lượng máy trạm sử dụng dịch vụ hoặc phí cấp phép hàng năm. Họ cung cấp cho các công ty mua một bộ công cụ quản lý chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng tinh vi cho phép các công ty giảm chi phí chuỗi cung ứng. Trong thế giới phần mềm, các công ty như Ariba đôi khi cũng được gọi là nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng (ASP); họ có thể cung cấp cho các công ty chi phí phần mềm thấp hơn nhiều bằng cách đạt được quy mô kinh tế. BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 28
  16. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Sàn giao dịch điện tử (Exchanges) Một thị trường điện tử kỹ thuật số độc lập nơi các nhà cung cấp và người mua thương mại có thể thực hiện các giao dịch. Cấu trúc phổ biến của một SGD điện tử Các trường đại Chính phủ Hiệp hội ngề học, các viện nghiệp nghiên cứu Các nhà môi Các nhà sản xuất giới Sàn giao dịch Các nhà thầu Các khách Nhà tạo thị hàng Các nhà cung ứng trường và nhà quản lý Các nhà bán Các nhà cung ứng lẻ phụ Các ngân Các sàn Các nhà cung Các dịch vụ Các nhà hàng, định chế giao dịch cấp nội dung logistics cung cấp IT tài chính khác BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 29
  17. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Sàn giao dịch điện tử (Exchanges) SGD được sở hữu bởi các công ty khởi nghiệp độc lập, doanh nghiệp lớn, cơ quan của chính phủ. Mô hình doanh thu bằng cách tính phí hoa hồng hoặc phí dựa trên quy mô của các giao dịch được thực hiện giữa các bên giao dịch. SGD phục vụ một ngành dọc duy nhất như thép, polyme hoặc nhôm và tập trung vào việc trao đổi đầu vào trực tiếp sang sản xuất và hợp đồng ngắn hạn hoặc mua tại chỗ. Đối với người mua, SGD B2B cho phép thu thập thông tin, kiểm tra nhà cung cấp, thu thập giá và cập nhật những sự kiện mới nhất diễn ra ở một nơi. Người bán được hưởng lợi từ việc mở rộng quyền truy cập cho người mua. Số lượng người bán và người mua càng nhiều, chi phí bán hàng càng thấp và cơ hội bán hàng càng cao. www.alibaba.com, www.mainchina.com, www.ecvn.com Sàn giao dịch điện tử B2B Ba chức năng cơ bản của SGD điện tử B2B: Kết nối người bán và người mua + Thiết lập các chào hàng; + Tập hợp và chào bán sản phẩm; + Cung cấp thông tin về giá cả và sản phẩm; + Tổ chức đấu giá, đấu thầu, đổi hàng + Kết nối chào hàng với mong muốn của người mua; + Cung cấp khả năng so sánh giá và sản phẩm + Hỗ trợ đàm phán và ký kết hợp đồng giữa người mua và người bán. + Cung cấp danh mục người mua, người bán. Thuận lợi hóa các giao dịch + Cung cấp một hạ tầng thương mại và các cơ chế như bố trí logistícs phân phối thông tin, hàng hóa, dịch vụ cho người mua; + Cung cấp thông tin về lập hóa đơn và thanh toán, bao gồm cả các địa chỉ; BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 30
  18. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Sàn giao dịch điện tử B2B Ba chức năng cơ bản của SGD điện tử B2B: Thuận lợi hóa các giao dịch + Xác định các điều kiện và các thông số giao dịch khác; + Nhập các thông tin có thể tìm kiếm được; + Cấp quyền tham gia sàn cho người dùng và nhận dạng người dùng công ty sử dụng sàn; + Giải quyết các giao dịch thanh toán cho người bán; tập hợp phí giao dịch và cung cấp các dịch vụ thế chấp/ký quỹ khác; + đăng ký và phân loại người mua, người bán; + Đảm bảo an ninh thông tin và giao dịch; + Đàm phán thương thảo mua theo nhóm Sàn giao dịch điện tử B2B Ba chức năng cơ bản của SGD điện tử B2B: Duy trì các chính sách và cơ sở hạ tầng của sàn: + Đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật (vệ thương mại, hợp đồng, kinh doanh, luật sở hữu trí tuệ… ) đối với các giao dịch thực hiện trên sàn; + Duy trì cơ sở hạ tầng công nghệ sao cho có thể hỗ trợ lưu lượng lớn và tính phức tạp của các giao dịch; + Đảm bảo khả năng tương tác với các hệ thống tiêu chuẩn của những người mua và người bán; + Tìm được những nhà quảng cáo site phù hợp, thu phí quảng cáo và các phí khác. BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 31
  19. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Sàn giao dịch điện tử B2B Mô hình thu nhập của SGD điện tử + Phí giao dịch: hoa hồng do người bán trả khi thực hiện mỗi giao dịch. Phí giao dịch trên sàn thường thấp để thu hút khách hàng. + Phí dịch vụ: Một số sàn chuyển từ thu phí giao dịch sang phí dịch vụ. Người bán thích trả phí DV giá trị gia tăng hơn phí hoa hồng. Đôi khi người mua trả cho sàn phí dịch vụ. + Phí thành viên: Phí thành viên được cố định hàng năm hoặc hàng tháng. Các thành viên nhận được một số dịch vụ miễn phí hoặc giảm giá. Ở một số nước như Trung Quốc, chính phủ yêu cầu các thành viên đóng phí cả năm, nhưng không thu phí giao dịch và dịch vụ. Thu phí thành viên quá thấp không đủ trang trải chi phí cho sàn, quá cao không hấp dẫn doanh nghiệp tham gia. + Phí quảng cáo: Sàn có thể thu hút quảng cáo ở phần cổng thông tin của site để thêm thu nhập. Người thuê quảng cáo có thể là các nhà bán hàng trên sàn. + Các nguồn thu khác: thu phí tổ chức đấu giá (nếu có), phí bản quyền (license) thông tin hoặc phần mềm có bản quyền và các DV khác. 2.4. Nghiên cứu tình huống Tình huống 1: Những bài học từ thất bại của Pets.com (xem GT Quản trị Thương mại điện tử 1, tr.283). Tính huống 2: BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 32
  20. HỌ VÀ TÊN CHV: ............................. 7/29/2021 Tình huống 2: Pandora và mô hình kinh doanh Freemium Pandora is the Internet’s most successful subscription radio service. As of June 2013, it had over 200 million registered users (140 million of which access the service via a mobile device) and over 70 million active listeners. Pandora now accounts for more than 70% of all Internet radio listening hours and a 7% share of total U.S. radio listening (both traditional and Internet). At Pandora, users select a genre of music based on a favorite musician, and a computer algorithm puts together a personal radio station that plays not only the music of the selected artist but also closely related music by different artists. A team of professional musicians listens to new songs each day and classifies the music according to more than 400 musical criteria including male or female vocal, electric vs. acoustical guitar, distortion of instruments, presence of background vocals, strings, and various other instruments. These criteria are used in a computer algorithm to classify new songs into five genres: Pop/Rock, Hip-Hop/Electronica, Jazz, World Music, and Classical. Within each of these genres are hundreds of sub-genres. Like Taylor Swift? Create a radio station on Pandora with Taylor Swift as the artist and you can listen all day not only to some Taylor Swift tracks but also to musically related artists such as Carrie Underwood, Rascal Flatts, Anna Nalick, and others. Pandora’s founders, Will Glaser and Tim Westergren, launched Pandora in 2005. Their biggest challenge was how to make a business out of a totally new kind of online radio station when competing online stations were making music available for free, many without advertising, and online subscription services were streaming music for a monthly fee and finding some advertising support as well. Online music illegally downloaded from P2P networks for free was also a significant factor, as was iTunes, which by 2005 was a roaring success, charging 99 cents a song with no ad support, and 20 million users at that time. The idea of a “personal” radio station playing your kind of music was very new. Facing stiff odds, Pandora’s first business model was to give away 10 hours of free access, and then ask subscribers to pay $36 a month for a year after they used up their free 10 hours. The result: 100,000 people listened to their 10 hours for free and then refused to use their credit cards to pay for the annual service. People loved Pandora but were unwilling to pay for it, or so it seemed in the early years. BG UD TMĐT TRONG DN@BMTMĐT_TMU 33
nguon tai.lieu . vn