Xem mẫu
- CHỨNG CỨ
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
- I. KHÁI NIỆM CHỨNG CỨ
KN CHỨNG CỨ
CƠ SỞ ĐỊNH NGHĨA CÁC
LÝ LUẬN CHỨNG CỨ THUỘC TÍNH
CỦA (Điều 64 CỦA
CHỨNG CỨ BLTTHS) CHỨNG CỨ
- 1. Cơ sở lý luận của chứng cứ:
TTHS của Nhà nước XHCN lấy CNDVBC làm cơ sở lý
luận của chứng cứ. Dựa vào lý luận nhận thức của chủ
nghĩa Mác – Lênin để quy định về chứng cứ trong
TTHS. Lý luận nhận thức đã khẳng định rằng: “Nhận
thức là sự phản ánh biện chứng tích cực, trong thế giới
khách quan thì không có gì con người không nhận thức
được, chỉ có những điều chưa nhận thức được nhưng
dần dần cũng sẽ nhận thức được”. Vì vậy trong VAHS,
dù người phạm tội có dùng mọi thủ đoạn tinh vi nhằm
che giấu hành vi của mình thì tội phạm cũng được
phản ánh lại bằng những dấu vết của nó và trước sau
những dấu vết đó cũng bị phát hiện.
- 2. Định nghĩa: (khoản 1 Đ. 64 BLTTHS)
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập
theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định mà
CQĐT, Viện kiểm sát và Tòa án dùng làm căn
cứ để xác định có hay không có hành vi phạm
tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như
những tình tiết khác cần thiết cho việc giải
quyết đúng đắn vụ án.
- 3. Các thuộc tính của chứng cứ:
Các thuộc tính của chứng cứ
Tính khách quan Tính liên quan Tính hợp pháp
Thể hiện ở chỗ Thể hiện ở mối liên Thể hiện ở chỗ
chứng cứ phải là có hệ khách quan của những tình tiết, sự
thật, tồn tại một chứng cứ với những kiện được coi là
cách khách quan, vấn đề phải chứng chứng cứ phải được
độc lập với ý thức minh trong VA. thu thập, kiểm tra,
của con người, Những tình tiết, sự đánh giá theo đúng
nhưng phải phù hợp kiện phải nhằm xác quy định của pháp
với các tình tiết khác định một vấn đề nào luật và phải được rút
của VA đó thuộc đối tượng ra từ nguồn của
chứng minh thì mới chứng cứ do luật
được coi là chứng cứ định
- Kết luận:
Mỗi chứng cứ đều phải có đủ ba thuộc tính nói
trên, các thuộc tính này có mối liên hệ khăn khít
với nhau và cùng tồn tại trong một chứng cứ.
Mỗi thuộc tính có một vị trí, vai trò nhất định
trong việc hình thành và củng cố chứng cứ. Vì
vậy khi sử dụng chứng cứ phải xem xét đồng
thời cả ba thuộc tính nói trên, nếu thiếu một
trong ba thuộc tính ấy thì không được coi là
chứng cứ.
- II. ĐỐI TƯỢNG CHỨNG MINH VÀ
NGHĨA VỤ CHỨNG MINH
1. Đối tượng chứng minh:
a) Khái niệm:
Đối tượng chứng minh là tổng thể các vấn đề
cần phải làm sáng tỏ khi giải quyết vụ án hình
sự để đảm bảo tính đúng đắn của vụ án.
- b) Những vấn đề phải chứng minh trong VAHS:
(Đ. 63 BLTTHS)
Những vấn đề phải chứng minh trong VAHS
Có hành vi Ai là người thực Những tình Tính chất
phạm tội xảy hiện hành vi tiết tăng nặng, và mức độ
ra hay phạm tội; có lỗi tình tiết giảm thiệt hại do
không, thời hay không có lỗi, nhẹ TNHS hành vi
gian, địa do cố ý hay vô ý; của bị can, bị phạm tội
điểm và có năng lực trách cáo và những gây ra
những tình nhiệm hình sự đặc điểm về
tiết khác của hay không; mục nhân thân của
hành vi đích, động cơ bị can, bị cáo
phạm tội phạm tội
- 2. Nghĩa vụ chứng minh:
a) Khái niệm:
Nghĩa vụ chứng minh là trách nhiệm phải làm
sáng tỏ những tình tiết thuộc về đối tượng
chứng minh.
b) Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh:
- Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh
NVCM phụ thuộc vào các kiểu tố Trong các giai đoạn tố tụng
tụng, đối với các kiểu tố tụng khác khác nhau thì đặc điể m của
nhau thì NVCM cũng khác nhau NVCM cũng khác nhau
Tố tụng tố Tố tụng Tố tụng Tố tụng pha Chủ Các Nội
cáo tranh tụng thẩm vấn trộn (Việt thể biện dung
Nam) pháp chứng
chứng minh
NVCM NVCM được NVCM
thuộc về thuộc NVCM
minh
chia đều cho
bên tố bên buộc tội về Nhà thuộc về
cáo và lẫn bên gỡ nước các
cả bên bị tội, TA giữ CQTHTT
tố cáo vai trò trọng (Đ. 10
tài BLTTHS)
- QUYỀN NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ,
CHỨNG MINH BỊ CAN, BỊ CÁO
NHÀ NƯỚC
NGHĨA VỤ
CHỨNG MINH
CƠ QUAN ĐIỀU TRA
VIỆN KIỂM SÁT
TÒA ÁN
- III. QUÁ TRÌNH CHỨNG MINH
1. Khái niệm:
Là quá trình đi tìm chân lý khách quan của vụ
án, đây là quá trình mà các cơ quan có thẩm
quyền phải tái tạo lại toàn bộ những sự kiện đã
xảy ra trong quá khứ. Quá trình này bắt đầu từ
khi xác định có dấu hiệu tội phạm cho đến khi
giải quyết xong vụ án
- 2. Các giai đoạn của quá trình chứng minh:
Thu thập Kiểm tra Đánh giá
chứng cứ chứng cứ chứng cứ
(Đ. 65 (Đ. 66
BLTTHS) BLTTHS)
Là tổng Là hoạt động Là hoạt động tư duy logic
hợp các xem xét các biện chứng của ĐTV, KSV,
hành vi chứng cứ đã TP, HT nhằm đi sâu vào bản
phát hiện, thu thập được chất của các hiện tượng trên
ghi nhận, có đảm bảo cơ sở PLHS, PLTTHS, ý thức
thu giữ và các thuộc tính pháp luật XHCN và niềm tin
bảo quản của chứng cứ nội tâm nhằm xác định độ tin
chứng cứ hay không cậy và giá trị chứng minh của
chứng cứ
- a) Thu thập chứng cứ:
KHÁI NIỆM
THU THẬP CHỦ THỂ
CHỨNG CỨ
CÁCH THỨC, BIỆN PHÁP
GIAI ĐOẠN
- b) Kiểm tra chứng cứ:
KHÁI NIỆM
KIỂM TRA HÌNH THỨC
CÁCH THỨC
CHỨNG CỨ
NỘI DUNG
CÁC BƯỚC
KIỂM TRA TỪNG TỔNG HỢP, SO TÌM CHỨNG
CHỨNG CỨ SÁNH … CỨ MỚI
- c) Đánh giá
ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ
chứng
cứ: NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ
- Dựa trên cơ sở PLHS, PLTTHS.
- Dựa trên cơ sở ý thức pháp luật XHCN.
- Dựa trên cơ sở niềm tin nội tâm.
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ
Đánh giá riêng Đánh giá tổng hợp
từng chứng cứ các chứng cứ
KẾT LUẬN CHỨNG MINH
Kết luận về từng Kết luận chung
tình tiết của VA về VA
- IV. PHÂN LOẠI CHỨNG CỨ
1. Chứng cứ trực tiếp và chứng cứ gián tiếp:
Dựa vào mối quan hệ
giữa chứng cứ và
ĐTCM
Chứng cứ trực Chứng cứ gián
tiếp tiếp
- a) Chứng cứ trực tiếp:
Là chứng cứ trực tiếp xác định tình tiết này hay tình tiết khác
của ĐTCM. CCTT cho thấy ngay ĐTCM như: Sự việc xảy ra
có phải là sự việc phạm tội hay không? Người thực hiện hành
vi phạm tội? Có lỗi hay không có lỗi? Thông thường CCTT
cho ta biết những nguồn tin quan trọng và cơ bản nhất của
hành vi phạm tội. Ta thường thấy các CCTT trong các trường
hợp phạm tội quả tang, lời khai của người làm chứng, người
bị hại
Ví dụ: A giết B rồi dấu xác dưới giếng nước, C nhìn thấy và đi
báo Công an. Lời khai của C với Công an là chứng cứ trực tiếp
vì nó cho ta thấy ngay A là kẻ phạm tội.
- b) Chứng cứ gián tiếp:
Là chứng cứ không trực tiếp xác định các vấn đề của
ĐTCM, nhưng lại kết hợp với các sự kiện khác xác định vấn
đề nào đó của ĐTCM. CCGT phải nằm trong hệ thống các
chứng cứ và tập hợp nhiều CCGT mới cho ta kết luận về
ĐTCM. Khi tách riêng các CCGT thì không cho ta kết luận
gì
Ví dụ: Khi khám nghiệm hiện trường, CQĐT thu được một
dấu vân tay. Từ dấu vân tay đó kết hợp với kết luận giám định,
lời khai của người làm chứng, CQĐT xác định được ai là kẻ
phạm tội. Dấu vân tay này chính là chứng cứ gián tiếp.
Ý nghĩa: Nhờ có chứng cứ gián tiếp ta có thể tìm được chứng
cứ trực tiếp. Do đó trong quá trình thu thập chứng cứ không
được bỏ sót và coi thường chứng cứ gián tiếp.
- 2. Chứng cứ gốc và chứng cứ thuật lại, sao chép lại:
Căn cứ vào nơi xuất xứ của
chứng cứ
Chứng cứ gốc Chứng cứ thuật lại,
sao chép lại
nguon tai.lieu . vn