Xem mẫu

  1. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHƯƠNG 4: CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT TRONG TMĐT
  2. CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT 1 Một số vấn đề pháp lý liên quan đến TMĐT 2 Luật mẫu TMĐT của Liên Hiệp Quốc (UNCITRAL) 3 Các văn bản pháp quy về giao dịch điện tử Việt Nam
  3. Một số vấn đề pháp lý 1. Vấn đề Luật thương mại 2. Vấn đề bảo vệ quyền riêng tư 3. Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ 4. Vấn đề thuế và thuế quan 5. Vấn đề giải quyết tranh chấp 6. Vấn đề quy định tiêu chuẩn hóa công nghiệp và thương mại
  4. Vấn đề Luật thương mại  Yêu cầu về văn bản  Luật pháp các nước và công ước quốc tế đều yêu cầu các giao dịch phải được ký kết hoặc chứng thực bằng văn bản.  Khi phát sinh tranh chấp nếu không có văn bản chứng thực hợp đồng thì toà án sẽ không có cơ sở để cưỡng chế.  Sự xuất hiện của thương mại điện tử đã mở rộng khái niệm văn bản, bao gồm cả điện tín, điện báo,hay bất kỳ dạng văn bản nào khác.  Đòi hỏi phải có các quy định cụ thể để hợp pháp hoá giá trị văn bản của dữ liệu điện tử
  5. Vấn đề Luật thương mại  Yêu cầu về chữ ký  Trong các giao dịch truyền thống: chữ ký hoặc bất kỳ dạng chứng thực nào khác như điểm chỉ, đóng dấu,... thường là yêu cầu bắt buộc để xác định chủ thể tham gia vào hợp đồng.  Yêu cầu đối với chữ ký trên các chứng từ sử dụng trong thương mại quốc tế là một rào cản lớn đối với sự phát triển của TMĐT.
  6. Vấn đề Luật thương mại  Yêu cầu về văn bản gốc  Văn bản gốc là bằng chứng tin cậy xác thực nội dung thông tin ghi nhận trong văn bản do đảm bảo được 3 yêu cầu: nguyên vẹn, xác thực, và không thay đổi được.  Sự phát triển của CNTT và truyền thông cho phép sử dụng các giải pháp kỹ thuật như chữ ký điện tử để chứng thực tính nguyên vẹn và xác thực của dữ liệu điện tử.  Cần phải có các quy định pháp lý để xác lập tính hợp pháp của văn bản điện tử thay cho văn bản gốc
  7. Vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân  Thông tin cá nhân về thói quen và sở thích tiêu dùng có giá trị rất lớn đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh trên mạng.  Công nghệ mạng cho phép các doanh nghiệp thu thập thông tin về khách hàng và thói quen mua sắm  Người sử dụng Internet rất lo ngại về việc thu thập và sử dụng thông tin của mình ngay cả cho mục đích thương mại  Việc sử dụng thông tin cá nhân như số thẻ thanh toán, địa chỉ email, tài khoản ngân hàng để phục vụ cho mục đích gian lận cũng là những vấn đề nhức nhối
  8. Vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân  Các nước đều ghi nhận tầm quan trọng của việc bảo vệ thông tin cá nhân đối với sự phát triển của thương mại điện tử  Sự lo ngại của người sử dụng Internet là rào cản lớn đối với sự phát triển thương mại điện tử  Việc giải quyết các trở ngại pháp lý liên quan đến bảo vệ thông tin cá nhân gặp rất nhiều khó khăn do có sự khác biệt về luật pháp các nước
  9. Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ  Thương mại điện tử làm xuất hiện hàng loạt các quy định pháp lý về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ như: thương hiệu, bản quyền, bằng phát minh sáng chế,…  Một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm là việc đăng ký, buôn bán hoặc sử dụng tên miền giống hệt hoặc dễ nhầm lẫn với một thương hiệu nổi tiếng hoặc tên riêng của một người nhằm mục đích sinh lợi bất hợp pháp, cạnh tranh không lành mạnh
  10. Vấn đề thuế quan  Cần phải xây dựng khung pháp lý về thuế nhằm đảm bảo bình đẳng về nghĩa vụ thuế và các bên tham gia có thể biết được mức thuế và chi phí phải trả khi giao dịch điện tử  Một số vấn đề nảy sinh như việc xác định nơi tiêu thụ thực sự của khách hàng để đánh thuế hoặc khấu trừ VAT  Các nước có nên áp dụng thuế quan đối với sản phẩm tiêu thụ qua các kênh phân phối điện tử hay không?  Các nước vẫn tiếp tục nghiên cứu và tìm giải pháp thích hợp cho các vấn đề liên quan đến thuế và thuế quan
  11. Vấn đề giải quyết tranh chấp  Việc xác định luật áp dụng để giải quyết tranh chấp cũng là vấn đề quan trọng cần phải giải quyết do rất khó xác định địa điểm giao dịch và tiêu thụ các sản phẩm của hoạt động TMĐT  Cần phải có các quy định cụ thể để các bên tham gia biết được luật nào sẽ được áp dụng cho giao dịch mình đang tham gia, cũng như xây dựng một thủ tục rõ ràng về quy trình giải quyết tranh chấp nảy sinh từ hoạt động TMĐT
  12. Vấn đề quy định tiêu chuẩn hoá  Kinh doanh TMĐT cần một hệ thống tiêu chuẩn hoá về công nghệ và thương mại  Tiêu chuẩn hoá công nghệ cho phép khả năng kết nối trên phạm vi toàn cầu, đảm bảo quy trình trao đổi thông tin được thông suốt  Tiêu chuẩn hoá hàng hoá/dịch vụ là cơ sở kỹ thuật để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng  Tiêu chuẩn hoá trong TMĐT là đưa ra các chuẩn mực về văn bản, hợp đồng; thống nhất các khái niệm, ký hiệu mã hoá để đảm bảo giao dịch nhanh chóng, chặt chẽ và tin cậy
  13. Luật Thương mại điện tử 1. Luật mẫu về TMĐT của Liên hiệp quốc 2. Luật giao dịch điện tử của một số quốc gia 3. Những quy định chung về khuôn khổ pháp lý thương mại điện tử toàn cầu
  14. Luật mẫu về TMĐT của Liên hợp quốc  Năm 1996: Ủy ban Luật Thương mại quốc tế của Liên hiệp quốc (UNCITRAL) đã soạn thảo một Luật mẫu về TMĐT.  Hình thành những quy định mẫu về thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu và chữ ký điện tử.  Luật mẫu có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho các nước trong quá trình xây dựng pháp luật về TMĐT của mình.
  15. Luật mẫu về TMĐT của Liên hợp quốc  Luật mẫu được soạn thảo dựa trên các nguyên tắc:  Tài liệu điện tử có thể được coi có giá trị pháp lý như tài liệu ở dạng văn bản nếu thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật nhất định  Tự do thoả thuận hợp đồng  Tôn trọng việc sử dụng tự nguyện phương thức truyền thông điện tử  Giá trị pháp lý của hợp đồng và tính ưu việt của những quy định pháp lý về hình thức hợp đồng  Luật chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng, mà không đề cập nội dung, trên cơ sở phải thoả mãn những đòi hỏi pháp lý nhất định  Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng phải đi trước
  16. Luật giao dịch điện tử ở một số quốc gia Anh Luật bảo vệ dữ liệu: 1998 Luật liên lạc điện tử: 2000 Quy định về chữ ký điện tử: 2002 Australia Luật giao dịch điện tử: 1999 Nhật Bản Luật CNTT, chữ ký điện tử, chứng thực điện tử: 2000 Hàn Quốc Luật chữ ký điện tử: 1999 Mỹ Luật giao dịch điện tử thống nhất toàn liên bang: 1999 Nga Luật liên bang về thông tin: 1995 Luật chữ ký điện tử: 2002 Singapore Luật giao dịch điện tử: 1998 Malaysia Luật chữ ký điện tử: 1998 Trung Quốc Luật hợp đồng sửa đổi: 1999
  17. Những quy định chung về khuôn khổ pháp lý thương mại điện tử toàn cầu  Về giá trị pháp lý của thông điệp điện tử  Về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử  Về bảo vệ quyền riêng tư  Về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
  18. Giá trị pháp lý của thông điệp điện tử  Thông điệp dữ liệu là hình thức thông tin được trao đổi qua phương tiện điện tử trong các giao dịch TMĐT.  Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác.
  19. Giá trị pháp lý của thông điệp điện tử  Thừa nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dữ liệu là cơ sở cho việc thừa nhận các giao dịch TMĐT, thể hiện dưới các khía cạnh:  Có thể thay thế văn bản giấy  Có giá trị như bản gốc  Có giá trị lưu trữ và chứng cứ  Xác định trách nhiệm các bên và thời gian, địa điểm gửi, nhận thông điệp dữ liệu
  20. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử  Chữ ký điện tử là một công nghệ cho phép xác nhận người gửi và bảo đảm tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu  Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách logic với thông điệp dữ liệu.
nguon tai.lieu . vn