Xem mẫu
- Chương 6
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
Mục tiêu bài giảng
- Biết được Ý nghĩa và mục tiêu của phân
tích kinh tế - xã hội của dự án.
- Phân biệt được sự khác nhau giữa phân
tích tài chính và phân tích kinh tế - xã
hội của dự án.
- Hiểu được các chỉ tiêu cơ bản trong
phân tích kinh tế - xã hội của dự án.
Chương 6
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
Ý nghĩa
Dự án đầu tư được thực hiện tại một
vùng, một lãnh thổ nhằm khai thác,
sử dụng tài nguyên và lao động một
cách có hiệu quả nhất; Do đó ngoài
hiệu quả tài chính chúng ta cần phải
đánh giá phân tích về mặt kinh tế-
xã hội của dự án.
1
- Mục tiêu phân tích
- Xác định vị trí, vai trò của dự án đối với
phát triển kinh tế, các dự án đầu tư phải
phù hợp với chiến lược phát triển của
vùng, ngành và nền kinh tế của cà nước.
- Xác định sự đóng góp của dự án vào lợi
ích chung của toàn bộ xã hội như:
+ Nộp ngân sách nhà nước thông qua
các khoản thuế,
+ Thu hút đầu tư ngoại tệ,
+ Giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động,
+ Nâng cao cơ sở hạ tầng do dự án
mạng lại.
Mục tiêu phân tích
- Hiệu quả tổng hợp trên phạm vi toàn bộ
nền kinh tế xã hội nhận được so chi phí
bỏ ra để nhận được lợi ích đó từ dự án
đầu tư.
2
- 2.1-Về mặt quan điểm sự khác nhau giữa
Phân tích tài chính và phân tích KT-XH
Phạm vi: Phân tích tài chính chỉ mới xét
ở tầm vi mô, còn phân tích kinh tế - xã
hội thì xét ở tầm vĩ mô.
Lợi ích: Phân tích tài chính mới chỉ xét
về phía nhà đầu tư, còn phân tích kinh tế-
xã hội thì phải xuất phát từ lợi ích chung
của toàn xã hội.
Mục tiêu chính: Của nhà đầu tư là tối đa
hoá lợi nhuận, thể hiện trong phân tích
các chỉ tiêu phần tài chính, còn mục tiêu
của dự án xét ở khía cạnh kinh tế - xã hội
là tối đa hoá lợi ích xã hội, thể hiện trong
các chỉ tiêu phân tích kinh tế - xã hội.
2.2- Về phương diện tính toán:
- Giữa phân tích tài chính và phân tích
kinh tế - xã hội có quan hệ với nhau nên
khi phân tích không thể tách rời chúng.
- Phân tích tài chính phải tiến hành trước
và làm cơ sở cho việc phân tích lợi ích
kinh tế - xã hội.
- Về phương diện phân tích kinh tế - xã hội
khi sử dụng số liệu tính toán của phần
phân tích tài chính nên chú ý các vần đề
sau:
3
- 2.2.1- Thuế:
* Các khoản thuế của dự án mà các nhà
đầu tư phải nộp cho Nhà nước:
- Đối với nhà đầu tư đây là phần chi phí
- Ngược lại đối với nền kinh tế thì đây là
khoản thu ngân sách. Do đó việc miễn
giảm thuế, áp dụng chính sách thuế ưu
đãi nhằm khuyến khích đầu tư thì đây lại
là một sự hy sinh của xã hội, một khoản
chi phí mà xã hội phải gánh chịu.
2.2.1- Thuế:
* Mặt khác, ta đều biết rằng thuế chiếm một
phần trong giá. Người tiêu dùng phải trả một
phần các khoản thuế khi mua hàng hoá. Chính
phủ là người thu phần thuế này để tái đầu tư
hoặc chi dùng cho việc chung. Vì vậy, trên
phạm vi toàn xã hội thì hai phần này triệt tiêu
nhau.
Trong phần tài chính khi tính lãi ròng ta đã trừ
đi các khoản thuế, như là các khoản chi ở đây,
trong phân tích kinh tế - xã hội ta phải cộng
các khoản thuế này vào để xác định giá trị gia
tăng cho xã hội do dự án mang lại.
4
- 2.2.2- Lương:
Lương là tiền công trả cho người lao động
(lẽ ra phải thất nghiệp) là một khoản chi
của nhà đầu tư, nhưng lại là một khoản
thu (lợi ích) cho xã hội do dự án mang
lại. Như vậy trong phân tích tài chính, ta
đã coi tiền lương như chi phí thì trong
phân tích kinh tế - xã hội tiền lương
được coi là thu nhập.
2.2.3. Các khoản nợ:
• Việc trả nợ vay (cả nợ gốc và lãi) là các
hoạt động thuộc nghiệp vụ tín dụng, chỉ
là sự chuyển giao quyền sử dụng vối từ
người này sang người khác mà không
làm tăng hay giảm thu nhập quốc dân.
• Trong phân tích tài chính ta đã trừ đi
các khoản trả nợ, thì trong phân tích
kinh tế - xã hội ta phải cộng vào khi
tính các giá trị tăng.
5
- 2.2.4. Trợ giá, bù giá hay miễn giảm thuế:
Trợ giá, bù giá hay miễn giảm thuế là hoạt
động hỗ trợ của Nhà nước đối với một
số loại sản phẩm trọng yếu của nền kinh
tế quốc dân. Đây là khoản chi phí mà
nền kinh tế phải chịu. Nên trong phân
tích kinh tế - xã hội ta phải trừ đi các
khoản trợ giá, bù giá hay miễn giảm
thuế (nếu có).
2.2.5. Giá cả:
Trong phân tích kinh tế, giá cả được lấy
theo giá thị trường, ảnh hưởng đến các
khoản thực thu, thực chi của xí nghiệp,
của nhà đầu tư. Nhưng giá thị trường
không trùng hợp với giá kinh tế của
hàng hoá.
6
- 3. Doanh lợi xã hội của án:
- Doanh lợi xã hội là tổng lợi ích vật chất
mà xã hội dự kiến thu được khi cho phép
dự án đầu tư. Có thể doanh lợi xã hội của
dự án lớn hơn hoặc nhỏ hơn doanh lợi của
cá nhân nhà đầu tư. Để hiểu lợi ích giữa
Nhà nước và các chủ đầu tư dự án, người
ta sử dụng các công cụ sau:
- Thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, tiền trả
thuê mặt đất, mặt nước mặt biển, thuế tài
nguyên, thuế chuyển lợi nhuận về nước
v.v...
Cách xác định doanh lợi xã hội của dự án
3.1- Hiệu quả kinh tế dự án:
+ Lợi nhuận gộp/vốn cố định
3.2- Chỉ tiêu lợi nhuận bằng ngoại tệ
Ixk = Tổng kim ngạch xuất khẩu của dự
án/Tổng vốn đầu tư
3.3- Chỉ tiêu mức độ thu hút lao động
Iv = Tổng vốn đầu tư của DA/Số lao động của DA
Ipx = Thu nhập của DA/Số lao động của DA
3.4- Đóng góp vào ngân sách:
If = Mức độ đóng góp vào ngân sách/ Tổng
vốn đầu tư
7
- 4- Phân tích các hiệu quả kinh tế hiện có:
4.1- Lợi nhuận gộp trên vốn cố định (Il)
Lợi nhuận gộp
Il = (6.1)
Tổng vốn cố định
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn cố định
làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
gộp.công trình.
4- Phân tích các hiệu quả kinh tế hiện có:
4.2-Doanh thu hàng năm trên vốn đầu tư (Id)
Doanh thu thuần
Id = (6.2)
Tổng vốn đầu tư
Chỉ tiêu này nói lên khả năng làm được
bao nhiêu đồng doanh thu từ một đồng
vốn đầu tư.
8
- 4- Phân tích các hiệu quả kinh tế hiện có:
4.3-Chỉ tiêu hiện giá trị gia tăng thuần của dự án -
P(NNVA)
(6.3)
Trong đó:
P(NNVA) : Hiện giá trị gia tăng quốc dân
thuần của dự án.
NNAi : Giá trị gia tăng quốc dân thuần
của dự án năm thứ i.
ai : Hệ số chiết khấu của năm thứ i
4- Phân tích các hiệu quả kinh tế hiện có:
4.3-Chỉ tiêu hiện giá trị gia tăng thuần của dự án -
P(NNVA)
được tính theo công thức:
(6.3)
trong đó SDR tỳ suất chiết khấu xã hội (ví dụ suât
chiết khấu dự án có cộng thêm lạm phát chẳn
hạn), trong tính toán sử dụng bảng tra để tính ai,
còn n số năm thực hiện dự án hay tuổi thọ kinh
tế dự án đầu tư.
Mộ dự án khả thi về mặt kinh tế xã hội khi
P(NNVA) >0.
9
- 4.4-Chỉ tiêu hiện giá trị tiền lương trong nước P(W)
P(W) là tổng giá trị tiền lương hàng năm của lao động
trong nước được tính có chiết khấu theo tuổi thọ kinh tế
dự án.
(6.4)
Trong đó Wi là tiền lương trong nước năm thứ i.
Dự án có hiệu quả kinh tế với điều kiện
P(NNVA) > P(W)
Có nghĩa là hiện giá tiền lương lao động trong
nước phải có giá trị hợp lý sao cho đủ bù đắp chi
phí lao động sống và còn để lại đóng góp giá trị
thặng dư cho xã hội ( P(SS)= P(NNVA) - P(W) >0)
5- Lợi ích kinh tế xã hội chung:
Căn cứ kết luận:
1. Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương: như phát triển hệ thống
giao thông công cộng, điện nước, giáo
dục, y tế...
2. Ảnh hưởng môi trường thiên nhiên và văn
hoá xã hội.
10
- PHẦN CÂU HỎI CHƯƠNG
1. Quan điểm giữa phân tích tài chính và
phân tích kinh tế thông qua các chỉ tiêu:
Thuế, thù lao lao động và nộp ngân sách.
2. Anh, Chị cho ví dụ các chỉ tiêu cơ bản về
lợi ích kinh tế - xã hội của một dự án mà
Anh, Chị biết.
11
nguon tai.lieu . vn