- Trang Chủ
- Kiến trúc - Xây dựng
- Bài giảng tập huấn tại công ty PortCoast - Phần II: Chọn lựa mô hình và thông số liên quan của đất (Trần Quang Hộ)
Xem mẫu
- Baøi giaûng taäp huaán taïi Cty PortCoast
Phần II
CHỌN LỰA MÔ HÌNH VÀ
THÔNG SỐ LIÊN QUAN CỦA ĐẤT
Traàn Quang Hoä
- I Giới thiệu.
1.Xây dựng mối quan hệ giữa ứng suất ( hoặc
độ gia tăng ứng suất ) và biến dạng ( hoặc
độ gia tăng biến dạng ) để phản ảnh hai đặc
tính của vật liệu, đó là độ cứng và sức bền.
- Sức bền.
2.Đối với sức bền, biểu thức quan hệ của
Coulomb mô tả mối liên hệ giữa ứng suất
cắt tối đa, với lực dính c và đại lượng liên
quan đến góc ma sát là tg
- Độ cứng.
3.Đối với độ cứng, vật liệu được giả thiết là
môi trường liên tục, định luật Hooke được
xem là quan hệ gần đúng cấp một mô tả
ứng xử đàn hồi tuyến tính và đẳng hướng
của vật liệu
- II. Những quan niệm về ứng xử
của đất trong tự nhiên.
- Ảnh hưởng của nước đến ứng xử của đất.
1.Ứng suất có hiệu quyết định chủ yếu ứng xử
của đất.
2. Nếu đất không thấm và bão hòa thì khi gia
tải nhanh áp lực nước lổ rỗng thặng dư sẽ
hình thành (ứng xử không thóat nước).
- Ảnh hưởng của nước đến ứng xử của đất.
3.Khi áp lực lổ rỗng thay đổi mà không có sự
thay đổi tải trọng bên ngòai, sẽ làm thay đổi
ứng suất có hiệu và dẫn đến đất biến dạng.
- Nguyeân lyù öùng suaát coù hieäu.
1. Phöông trình cô baûn cuûa nguyeân lyù
öùng suaát coù hieäu:
’ = - u(1-Cs/C)
- 2. Phương trình hóa lý của ứng suất có
hiệu.
’ = . ac + (R – A)
= (r - a ). ac + (R – A)
- Các thành phần ứng suất có hiệu.
R = double layer (osmotic) repulsion = f(Pr)
A = long range vander waals attraction = f (Pa)
r = contact repulsive stresses
a = contact attractive stresses.
ac = contact area ratio = contact area per
unit area.
- r =
resistance due to displacement of adsorbed
water + Born repulsive ( if mineral to
mineral contact )
a =
short range vanderwaals attraction = f( Pa) +
edge to face elctrostatic attraction + primary
valence bonding ( if mineral to mineral
contact )
- 3. Sự thay đổi ứng suất có hiệu là nguyên
nhân duy nhất gây ra những ảnh hưởng
có thể đo được đến tính nén lún , biến
dạng cũng như sức chống cắt của đất.
- Hệ quả của nguyên lý
ứng suất có hiệu.
Hai mẫu đất có cùng cấu trúc, cùng
thành phần khoáng sẽ ứng xử như nhau
nếu chịu ứng suất có hiệu như nhau.
- Nếu mẫu đất được chất tải hoặc dỡ tải
mà không có sự thay đổi thể tích hoặc
biến dạng thì ứng suất có hiệu cũng
không đổi.
- Đất sẽ dãn nở (suy bền) hoặc được nén lại
(tăng bền) nếu chỉ có áp lực lổ rỗng tăng
lên hoặc giảm xuống .
- Độ cứng của đất không phải là một hằng
số, phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Độ lớn của ứng suất
Lộ trình ứng suất
Độ lớn của biến dạng
Thời gian
Độ chặt
Nước và hệ số thấm
Sự quá cố kết
Phương, chiều
- Biến dạng không phục hồi.
Một phần biến dạng không phục hồi được,
có nghĩa là không mất đi khi dỡ tải.
Hầu hết các lọai đất chỉ có một phần nhỏ là
biến dạng đàn hồi.
Biến dạng không phục hồi hầu như xảy ra
ngay khi chất tải.
- Độ bền của đất: Những yếu tố ảnh
hưởng đến sức chống cắt
Tốc độ chất tải
Thời gian
Độ chặt
Ứng xử không thóat nước
Sự quá cố kết
- Phương hướng
Sức chống cắt của một số đất phụ thuộc vào
phương của mặt trượt .
Khi xét đến cường độ, đất được xem gần như
không hoặc không chịu được ứng suất kéo nào
cả.
Điều này được áp dụng đối với đất rời ở trạng
thái khô cũng như đất dính có một ít khả năng
chịu kéo nhưng rất nhỏ so với lực dính của nó.
- Ứng xử của đất phụ thuộc vào thời gian.
Thời gian có ảnh hưởng đến độ cứng cũng
như độ bền của đất.
Đối với đất yếu khi chịu tải trọng thì phát
sinh áp lực dư lổ rỗng và áp lực này từ từ
tiêu tán theo thời gian làm cho nền đất gia
tăng độ lún.
Sau khi áp lực dư lổ rỗng tiêu tán hòan tòan
thì quá trình lún vẫn tiếp tục do hiện tượng
từ biến của đất.
nguon tai.lieu . vn