Xem mẫu
- QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Chương
Chương I
Các khái niệm và vấn đề cơ
cơ
bản trong đô thị
- I. Các khái niệm về đô thị
- Sự hình thành đô thị
Đô thị bắt đầu khi con người chuyển lối sống du mục
ngư
lối sống định cư (sản xuất lương thực và chăn nuôi
cư lương chă
gia súc).
Khi nông nghiệp thặng dư nghề thủ công, buôn
dư
bán, dịch vụ và quản lý xã hội.
Những người này sống gần các khu dân cư và sinh
ngư cư
hoạt theo lối sống mới Đô thị hình thành.
- Định nghĩa về đô thị
Vậy:
Đô thị là nơi tập trung dân cư, chủ yếu là lao động phi
nơ cư
nông nghiệp.
Sự gia tăng của phân công lao động là nguyên nhân hình
tă
thành hình thức cư trú đô thị.
cư
Với tình hình kt-xh mỗi quốc gia khác nhau, hệ thống đô
kt-
thị cũng khác nhau. Nhưng đều thống nhất có số dân ít
Như
nhất 1000 người và 50% số dân lao động phi nông
ngư 50%
nghiệp.
Một đô thị phát triển quá mức từ 8-10 triệu dân được gọi
được
là đô thị cực lớn (megacity).
- Khái niệm về Đô thị bền vững
Đô thị bền vững là đô thị được phát
được
triển theo hướng sử dụng các nguồn
hư
tài nguyên thiên nhiên hiệu quả và
không có sự thỏa hiệp về những lựa
chọn của thế hệ tương lai. (Davidson,
tương
1996).
1996).
Hiệu quả trong sử dụng nguồn tài
nguyên hiện tại và hiệu quả trong sử
dụng nguồn tài nguyên ở tương lai.
ương
Do đó, cần hợp nhất giữa phát triển
đô thị với quản lý môi trường.
trư
- Đô thị bền vững
Đô thị phát triển bền vững theo World Bank (Sept 2000)
2000)
bao gồm 4 tiêu chí:
Cộng đồng dân cư lành mạnh (liviability) trong môi
cư
trư
trường tự nhiên xã hội và nhân văn.
vă
Cạnh tranh lành mạnh (competitiveness) về kinh tế
thích nghi với cơ chế thị trường để tăng trưởng.
cơ trư tă trư
Tài chính lành mạnh (bankability) có thị trường vốn
trư
và thu hút được vốn đầu tư trong và ngoài nước.
được tư nư
Tổ chức quản lý tốt (good governance).
governance).
- Khái niệm về chùm đô thị
Khi đô thị bao gồm một đô thị trung tâm và nhiều đô thị
vây quanh: là vùng đô thị hay chùm đô thị (metropolis).
Nhờ phát triển cơ sở hạ tầng, các thành phố không ngừng
cơ
mở rộng diện tích, nối liền các khu công nghiệp, các
điểm dân cư đô thị. Do vậy chùm đô thị phát triển.
cư
Chùm đô thị kết hợp ưu điểm của hai lối sống đô thị và
nông thôn thành một vùng đô thị sinh thái.
Thông thường các chùm đô thị này phát triển dọc theo
thư
các nhánh của đường cao tốc, từ 30-50km trở lên.
đường 30-50km
- Phân loại đô thị
Trong lịch sử phát triển đô thị, yếu tố thiên nhiên đóng một vai trò
quan trọng.
Đô thị ít hình thành ở những nơi có địa hình dốc. Khi có thiết bị di
nơ
dời đất, các triền dốc được san bằng để xây dựng đô thị.
được
Các thành phố lớn đều ở dọc theo hoặc ở gần các dòng sông chính.
Hai kiểu đô thị thường thấy: có tường thành bao bọc và đô thị mở
thư tư
với các hình mẫu khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm xã hội của thời
kỳ đó.
Đô thị hình thành bắt đầu với một quy hoạch và được tích lũy dần
được
với nền văn hóa.
vă
Các đô thị thuộc địa thường theo một mô hình mẫu do nhà cầm
thư
quyền quy định.
- Cùng với sự thăng trầm của nền văn minh, những làng
thă vă
mạc phát triển trở thành đô thị nhờ các ưu thế địa dư,
dư
kinh tế, hoặc xã hội.
Sự đa đạng của các hình thức là kết quả của một hoặc
nhiều sức mạnh cụ thể đã thống trị qua các thời kỳ.
Động cơ của các nhà xây dựng đô thị được để lại dấu ấn
cơ được
trên các phần đất của một thành phố.
Hình thức của đô thị không chỉ nhìn xem trong giới
thống trị mà còn phải quan sát công việc và đời sống của
ngư
người dân.
- Đô thị không chỉ qua so sánh một ngôi làng cổ sơ với một thành
sơ
phố hiện đại mà còn qua mức độ người dân được hưởng các
ngư được hư
ưu việt của nó.
Tiêu chuẩn sống chỉ là tương đối, sự tương phản giữa môi trường
tương tương trư
của tầng lớp được ưu đãi >< tầng lớp người nghèo mới là thước
được ngư thư
đo đánh giá về tự do và hạnh phúc mà người dân được hưởng
ngư được hư
trong mỗi thời kỳ.
Sức mạnh của việc tạo dựng nên đô thị thì thường xuyên bị thay
thư
đổi hoặc biến mất, nhưng hình thái vật chất của đô thị ít khi được
như được
thay đổi.
Các thiết chế chính trị và xã hội của một đô thị cho phép con
ngư
người vận dụng những công cụ đàn áp, bất bình đẳng và bất công.
Các xu thế này có thể quan sát trong các ngôi làng cổ, các thành phố cổ và các
thành phố thời trung cổ…
- Phân loại đô thị
Tùy thuộc vào tính trội của lao động đô thị trong nền kinh tế, có các
loại đô thị:
1. Dạng giao lộ
2. Dạng nông nghiệp nguyên thủy
3. Thành phố thương nghiệp
thương
4. Thành phố công nghiệp
5. Thành phố giao thông
6. Thành phố nghỉ dưỡng/du lịch
dư
7. Thành phố giáo dục/khoa học
8. Thành phố khai mỏ
9. Thành phố hưu trí
hư
10. Thành phố hành chính
11. Thành phố kết hợp (cấp vùng)
- Phân loại đô thị
Nếu phân loại theo chức năng hành chính, chính trị:
nă
Thủ đô
Thủ phủ bang (nếu có)
Tỉnh lị
Huyện lị
- II. Đô thị hóa và sự phát
triển đô thị
- Định nghĩa về đô thị hóa
Đô thị hóa là sự tăng trưởng và thay đổi của một vùng
tă trư
và những thay đổi về:
- dân số,
- kinh tế
- xã hội của vùng đó
từ trong điều kiện nông thôn (nông nghiệp) chuyển sang
điều kiện đô thị (phi nông nghiệp).
- Khái niệm về đô thị hóa
Đô thị hóa là hệ quả tất yếu của quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hóa.
Quá trình đô thị hóa được diễn ra theo hai loại hình: đô thị hóa
được
vật chất và đô thị hóa nhân văn:
vă
Đô thị hóa vật chất: là quá trình đáp ứng cho tăng trưởng
tă trư
kinh tế.
Đô thị hóa nhân văn: là quá trình đô thị hóa có chủ đích
vă
hướng về phát triển văn hóa dân tộc, truyền thống, nâng cao
vă
giá trị đạo đức và trí thức con người, xây dựng môi trường
ngư trư
thiên nhiên trong sạch cho cuộc sống, hướng tới một xã hội
hư
hoàn thiện trong quan hệ cộng đồng, để khẳng định bản sắc
dân tộc và giá trị nhân văn của dân tộc.
vă
- Định nghĩa về đô thị hóa
Daân cö noâng thoân Daân
cö ñoâ thò
1800 1900 2000 2100
Vaên minh noâng thoân Giai ñoaïn quaù ñoä Vaên
minh ñoâ thò
Biểu đồ phát triển dân cư đô thị thế giới
Nguồn: ‘Quy hoạch đô thị’. Phạm Kim Giao. Hà nội, 1991.
- Quá trình đô thị hóa
Đô thị hóa là một quá trình dẫn đến những thay đổi:
hình thức định cư: nông thôn đô thị,
cư
loại hình nghề nghiệp: sản xuất nông nghiệp nông thôn
các hoạt động công nghiệp và dịch vụ đô thị,
hệ thống giá trị: truyền thống hiện đại,
hình thức tiêu dùng: sản phẩm tự nhiên các hàng hóa
công nghiệp chế biến,
lối sống: đại gia đình, cộng đồng gia đình hạt nhân,
độc lập
v.v..
- Quá trình đô thị hóa
Noâng thoân Ñoâ thò
D aân soá:
Hình thöùc ñònh cö Dieän roäng Khoâng gian chaät heïp, ñoâng
ñuùc
Tình traïng xuaát nhaäp Xuaát cö Nhaäp cö
cö
Ñoä tuoåi Nhieàu treû em vaø ngöôøi giaø Coâng nhaân lao ñoäng
Giôùi tính Tuøy thuoäc vaøo chính saùch Tuøy thuoäc vaøo chính saùch
cuûa chính phuû cuûa chính phuû
Möùc sin h Nhieàu hôn Ít hôn
Möùc töû Nhieàu hôn Ít hôn
Thaùi ñoä haønh v i:
Giaù trò Truyeàn thoáng Hieän ñaïi
Loái soáng Coäng ñoàng noâng nghieäp Gia ñình haït nhaân, loái soáng
coâng nghieäp
Tieâu duøng Saûn phaåm töï nhieân Saûn phaåm cheá bieán, nhaân
taïo
Thaùi ñoä, ñoäng cô Baûn chaát töï nhieân Tính caïnh tra nh
Cô caáu:
Lao ñoäng Chuû yeáu saûn xuaát noâng Chuû yeáu lao ñoäng coâng
nghieäp nghieäp
- Quá trình đô thị hóa
Đô thị hóa ở các nước phát triển:
nư
đặc trưng cho sự phát triển theo chiều sâu,
trư
điều tiết và vận dụng tối đa những lợi ích và hạn chế tối
thiểu những ảnh hưởng xấu.
hư
nâng cao điều kiện sống, làm việc,
tạo ra sự phát triển kinh tế và cân bằng xã hội,
xóa bỏ những khác biệt giữa đô thị và nông thôn.
nguon tai.lieu . vn