Xem mẫu

  1. Chương 4 THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ 4.1. Thông tin quản lý nhà nước về kinh tế 4.1.1. Khái niệm về thông tin * Khái niệm chung về thông tin Theo cách chung nhất, thông tin là những tin tức về sự việc, hiện tượng hay quá trình phát triển của một sự vật, một hệ thống nào đó. * Khái niệm về thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế Thông tin là những tín hiệu được thu nhận và được sử dụng cho việc đề ra và thực hiện các quyết định quản lý của nhà nước về kinh tế. Như vậy, trong lĩnh vực quản lý, thông tin được sử dụng chủ yếu nhằm phục vụ cho việc ra quyết định. Điều kiện để tin tức trở thành thông tin trong quản lý kinh tế nhà nước: - Tính hiểu được và giải thích được; - Có thể sử dụng được trong quá trình ra quyết định hoặc giải quyết nhiệm vụ nào đó; - Mọi tin tức đều phải có người gửi và người nhận rõ ràng. Có nghĩa là nếu không có người nhận tin hoặc không có người sử dụng tin thì mọi tin tức đều không có ý nghĩa. 4.1.2. Vai trò của thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế - Quá trình quản lý kinh tế là quá trình thu nhận, xử lý và truyền đạt thông tin giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Vì vậy, mà để quản lý tốt và có hiệu quả thì phải có nguồn thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình huống phải ra quyết định. - Thông tin được xem như là yếu tố đầu vào không thể thiếu của bất kỳ một tổ chức nào và nó còn là nguồn dự trữ tiềm năng đối với tổ chức đó. 4.1.3. Các yêu cầu đối với thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế Để đảm bảo cho quá trình quản lý nhà nước về kinh tế có hiệu quả và chất lượng cao thì những thông tin phải đảm bảo những yêu cầu sau đây: 64
  2. - Tính chính xác: Thông tin phải phản ánh đúng bản chất, đúng nội dung, có căn cứ và sức thuyết phục. Nếu thông tin không đảm bảo được tính chính xác thì những quyết định của Nhà nước cũng sẽ không đúng đắn. - Tính kịp thời: Có nghĩa là những thông tin về diễn biến của sự việc, hiện tượng đang diễn ra hoặc sắp diễn ra phải được cung cấp đến cơ quan nhà nước trong thời gian sớm nhất. Vì có như vậy thì những quyết định của nhà nước mới đảm bảo tính kịp thời. - Tính đầy đủ và hiện đại: + Tính đầy đủ: Là thông phải đáp ứng đủ về dung lượng, nêu rõ được bản chất và được phản ánh đầy đủ trên các các khía cạnh của sự vật - hiện tượng; + Tính hiện đại thể hiện: Là các thông tin phải mới và được cập nhật; phải thu thập thông tin bằng các phương tiện hiện đại và cũng phải xử lý thông tin bằng những phương tiện hiện đại nhất. - Tính logic: Tính logic thể hiện: Là các thông tin phải được thu thập, xử lý, truyền đạt, lưu trữ theo một trình tự và phương pháp khoa học. Vì có như vậy nó mới giúp cho người quản lý nắm rõ vấn đề cần nghiên cứu và ra quyết định. - Tính kinh tế: Thông tin phải đảm bảo yêu cầu về mặt kinh tế, tức là những thông tin đó có thể sử dụng triệt để vào quá trình quản lý kinh tế nhà nước để từ đó có những quyết định đúng đắn cho nền kinh tế. - Tính bảo mật: Thông tin kinh tế là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định vận mệnh kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, mà việc bảo mật thông tin trong quản lý kinh tế là hết sức quan trọng. Việc để lộ thông tin kinh tế có thể dẫn đến sự sụp đổ của cả nền kinh tế của một quốc gia. 4.1.4. Các loại thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế - Theo nguồn xuất xứ của thông tin: + Thông tin bên trong (thông tin nội bộ): Là thông tin xuất hiện bên trong hệ thống. Như vậy, mọi diễn biến trong nước về kinh tế, trính trị, xã hội... là những thông tin bên trong của nhà nước về kinh tế; 65
  3. + Thông tin bên ngoài: Là những thông tin xuất hiện từ môi trường của hệ thống. Tức là, những diễn biến trong khu vực và thế giới là những thông tin bên ngoài của nhà nước về quản lý kinh tế; + Để có quyết định đúng đắn nhà nước thường sử dụng cả thông tin bên trong và thông tin bên ngoài. - Theo cách tiếp cận thông tin: + Thông tin có hệ thống: Là những thông tin được đưa đến cho người nhận theo những chu kỳ đã được đề ra từ trước; + Thông tin không có hệ thống: Là những thông tin được đưa đến cho người nhận tin một cách ngẫu nhiên. Những thông tin này thường phát sinh bất ngờ và thường không lường trước được trong quá trình thực hiện. - Theo sự ổn định của thông tin: + Thông tin thường xuyên: Là những thông tin thường ít thay đổi như: chỉ tiêu kế hoạch trung và dài hạn, các định mức kinh tế - kỹ thuật...; + Thông tin biến đổi: Là những thông tin xuất hiện do sự biến đổi của hệ thống và môi trường như: những phát minh khoa học, tỷ giá hối đoái, các biến cố KT-TT. - Theo hình thức thể hiện thông tin: + Thông tin văn bản: báo chí, tài liệu, văn kiện...; + Thông tin lời nói: phát thanh, truyền hình... - Theo kênh thu nhận thông tin: + Thông tin chính thống: Là các thông tin được thu nhận theo các kênh ngành dọc do Nhà nước qui định mà cấp dưới phải báo cáo lên như: báo cáo thường kỳ của các cấp bộ, ngành; + Thông tin không chính thống: Là các thông tin mà nhà nước không thể nhận được qua các kênh chính thức mà phải qua các đợt kiểm tra đặc biệt như: thanh tra các khiếu kiện của nhân dân và các vấn đề nổi cộm trong bộ máy quản lý của nhà nước... - Theo nội dung thông tin: + Thông tin khoa học - kỹ thuật: Là những thông tin về khoa học công nghệ mới, kết quả nghiên cứu khoa học, những dự đoán phát triển của khoa học - kỹ thuật...; 66
  4. + Thông tin quản lý: Là những thông tin phát sinh trong quá trình quản lý như: sự thay đổi cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước, luật pháp, văn bản pháp qui...; + Thông tin kinh tế: Là những thông tin phản ánh nguồn lực kinh tế, các quá trình sản xuất - kinh doanh, diễn biến của thị trường... trong và ngoài nước; + Thông tin chính trị - văn hóa - xã hội: Là những thông tin phản ánh tình hình chính trị - văn hóa - xã hội trong và ngoài nước; + Các thông tin hàng ngày khác. - Theo cấp độ và mức xử lý thông tin: + Thông tin sơ cấp (thông tin ban đầu): Là những thông tin có được từ sự theo dõi ghi chép trực tiếp; + Thông tin thứ cấp (thông tin thứ sinh): Là thông tin có được trên cơ sở chế biến thông tin sơ cấp. 4.2. Quyết định quản lý nhà nước về kinh tế 4.2.1. Khái niệm Quyết định là quá trình xác định, lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động nhằm giải quyết một vấn đề nhất định. Quyết định quản lý nhà nước là những hành vi của nhà nước nhằm định ra mục tiêu, tính chất và chương trình hoạt động của người, tập thể hoặc tổ chức phải thực hiện quyết định để giải quyết một vấn đề nhất định. Mỗi quyết định quản lý nhà nước cần trả lời được những câu hỏi cơ bản sau: - Quyết định được đề ra nhằm giải quyết vấn đề gì? - Mục tiêu của quyết định là gì? - Phải làm gì để thực hiện mục tiêu? - Khi nào làm những điều đó? - Làm trong bao lâu? - Ai làm? - Ai chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với hậu quả của quyết định? 4.2.2. Đặc trưng của quyết định quản lý nhà nước về kinh tế Quyết định quản lý nhà nước là sản phẩm hoạt động của nhà nước, là quá trình Nhà nước đề ra và tổ chức thực hiện các quyết định của mình. 67
  5. Quyết định quản lý nhà nước là hành vi thể hiện ý chí quyền lực đơn phương của nhà nước. Chỉ có các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức nhà nước được trao thẩm quyền, hoặc các tổ chức khác khi được nhà nước ủy quyền mới có quyền ra quyết định quản lý nhà nước. Mục đích của các quyết định nhà nước là đề ra và giải quyết một vấn đề nhất định đặt ra trước các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý. Quyết định quản lý nhà nước đưa ra những qui định chung mang tính pháp lý hoặc tình trạng pháp lý cụ thể, cá biệt cho các đối tượng thi hành dựa trên cơ sở pháp luật. Phạm vi tác động của các quyết định quản lý nhà nước mang tính vĩ mô, nó có ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống kinh tế - xã hội. 4.2.3. Các loại hình quyết định quản lý nhà nước - Căn cứ vào tính chất của vấn đề cần giải quyết: + Quyết định chuẩn tắc: Là quyết định xuất hiện nhiều lần và mang tính thông lệ, giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lai. Đây thường là quyết định của các cơ quan hành chính và thường có các chính sách, quy chế, quy tắc thủ tục làm chuẩn mực để noi theo. Nhiệm vụ của nhà quản lý là xác định được vấn đề và vận dụng đúng các chuẩn mực để đề ra quyết định cho từng tình huống cụ thể; + Quyết định không chuẩn tắc: Là quyết định giải quyết những vấn đề phức tạp, không lặp lại, xuất hiện ngẫu nhiên hoặc xuất hiện lần đầu. - Căn cứ vào số lượng mục tiêu: + Quyết định đơn mục tiêu: Là những quyết định chỉ giải quyết một vấn đề hay một mục tiêu cụ thể như: quyết định xây dựng các khu công nghiệp, các khu đô thị...; + Quyết định đa mục tiêu: Là những quyết định nhằm giải quyết nhiều vấn đề như: chiến lược phát triển của các ngành trong một thời kỳ, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội… - Căn cứ vào mức độ tổng quát (hay chi tiết): + Quyết định chiến lược: Là quyết định mang tính toàn diện, lâu dài và ổn định. Quyết định chiến lược xác định những mục tiêu tổng quát và những phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu cho các đối tượng quyết định; + Quyết định chiến thuật: Là quyết định mang tính một chiều, cục bộ và giai đoạn. quyết định chiến thuật xác định những giải pháp và công cụ để thực hiện mục 68
  6. tiêu chiến lược trong những lĩnh vực hoạt động nhất định, trong những thời gian tương đối ngắn; + Quyết định tác nghiệp: Là những quyết định nhằm xử lý những tình huống cụ thể trong công việc hàng ngày của nhà nước. - Căn cứ vào thời gian: + Quyết định dài hạn: Các quyết định quản lý nhà nước có hiệu lực từ 7 năm trở lên; + Quyết định trung hạn: Từ 3 - 7 năm; + Quyết định ngắn hạn: Dưới 3 năm. - Căn cứ vào phạm vi điều chỉnh: + Quyết định toàn cục tác động lên phần lớn mọi chủ thể kinh tế - xã hội; + Quyết định bộ phận chỉ tác động lên một số chủ thể kinh tế - xã hội nhất định như một (hay một số) ngành, một (hay một số) cá nhân. - Căn cứ vào tính chất của quyết định: + Quyết định chuẩn mực đưa ra những căn cứ có tính nguyên tắc cho việc xử lý những tình huống cụ thể hàng ngày ví dụ như các quy phạm pháp luật; + Quyết định riêng biệt là quyết dùng để xử lý một tình huống cụ thể với đối tượng cụ thể. 4.2.4. Yêu cầu đối với quyết định quản lý nhà nước về kinh tế - Tính khoa học: Các quyết định là cơ sở cho việc bảo đảm tính hiện thực và hiệu quả của việc thực hiện chúng. Cho nên các quyết định không được chủ quan tùy tiện mà phải được xây dựng trên cơ sở của những luận cứ khoa học và thực tiễn vững vàng. Cụ thể là qua những đặc điểm sau đây: + Phù hợp với sự vận động của các quy luật khách quan; + Ra quyết định dựa trên cơ sở lý luận khoa học; + Ra quyết định phù hợp với hoàn cảnh thực tế bởi những người có năng lực và hết lòng vì sự nghiệp của đất nước. Tính khoa học của các quyết định quản lý nhà nước yêu cầu nội dung các quyết định không được chồng chéo, mâu thuẫn, tản mạn, vụn vặt hoặc giải quyết 69
  7. nhiều vấn đề trong một quyết định. Việc giải quyết trong các quyết định phải vận dụng các tri thức khoa học, dựa trên cơ sở khoa học. tính khoa học của quyết định còn thể hiện ở cách trình bày, bố cục của quyết định. Ngôn ngữ sử dụng cần rõ ý, nghiêm túc nhằm thể hiện rõ quyền lực nhà nước. Việc lựa chọn hình thức văn bản phù hợp với từng loại vấn đề cụ thể để thể hiện rõ nhất ý chí của cơ quan, cá nhân ban hành cũng là một biểu hiện của tính khoa học. - Tính tối ưu: Tính tối ưu của quyết định thể hiện ở khả năng lựa chọn được giải pháp làm giảm tới mức tối thiểu chi phí để đạt được mục tiêu mong muốn, hay nói cách khác là làm tăng đến tối đa lợi ích có được từ mức chi phí nhất định. - Tính khả thi: Trong quá trình ra quyết định phải xem xét các yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các đối tượng quản lý. Nghĩa là vừa xem xét về nhu cầu của sự phát triển vừa cân nhắc sát với khả năng và năng lực thực hiện; vừa suy nghĩ đến cơ hội và thành công vừa tính đến rủi ro và thất bại; đảm bảo sự hợp lý về kinh tế với sự tiên tiến về công nghệ, khả năng về tài nguyên và các điều kiện khác. - Tính hệ thống: Phải coi đối tượng của quyết định là một hệ thống, khi ra quyết định phải cố gắng đảm bảo sự phát triển đồng thời ba yếu tố là môi trường bên ngoài, điều kiện bên trong và mục tiêu của các đối tượng. Các quyết định dù được xây dựng để giải quyết những vấn đề khác nhau nhưng vẫn cần phải được đặt trong một chỉnh thể thống nhất nhằm hướng tới những mục đích chung của đất nước, tránh tình trạng mâu thuẫn và đối lập giữa các quyết định mà nhà nước ban hành. Các quyết định quản lý nhà nước cần được xây dựng và thực hiện trong sự phối hợp đồng bộ của các hệ thống tham gia vào quá trình quyết định như hệ thống thông tin, hệ thống tham mưu, hệ thống quyết định, hệ thống chấp hành, hệ thống phản hồi, hình thành một chỉnh thể hệ thống quyết định. - Tính hợp pháp: Quyết định quản lý nhà nước được ban hành phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật, không trái với hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên. 70
  8. Quyết định quản lý nhà nước được ban hành trong phạm vi thẩm quyền của chủ thể ra quyết định quản lý. Các cơ quan (người có chức vụ) tuyệt đối không được ban hành những quyết định mà pháp luật không cho phép, vượt quá phạm vi quyền hạn được trao, thậm chí không được lẩn tránh và lạm quyền. Quyết định quản lý nhà nước được ban hành phải xuất phát từ chính lợi ích thiết thực của người dân, đặc biệt là người dân lao động. Các chủ thể hành chính nhà nước chỉ được ban hành quyết định quản lý nhà nước để giải quyết những vấn đề xã hội một cách khách quan, khoa học, tránh tùy tiện, chủ quan duy ý chí. Quyết định quản lý nhà nước phải bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo luật định. - Tính cô đọng dễ hiểu: Dù được biểu hiện dưới hình thức nào các quyết định đều phải ngắn gọn, dễ hiểu, để một mặt tiết kiệm được thông tin tiện lợi cho việc bảo mật và di chuyển, mặt khác, làm cho người thực hiện không thể hiểu sai lệch về mục tiêu, phương tiện và cách thức thực hiện - Tính xác định về thời gian, đối tượng thực hiện và chủ thể chịu trách nhiệm tổ chức thực thi: Tính xác định về thời gian cho biết quyết định đưa ra ngày nào, có hiệu lực từ ngày nào và sẽ được thực hiện trong bao lâu. Một quyết định muốn có hiệu quả phải xác định rõ các chủ thể quản lý điều hành và các đối tượng thực hiện quyết định. Điều này đặt ra trách nhiệm cho từng người, từng bộ phận trong việc kiểm tra đôn đốc nhằm làm cho quyết định được thực hiện nhanh chóng, có hiệu quả cao. 4.2.5. Căn cứ ra quyết định Quyết định là sản phẩm trí tuệ của người lãnh đạo nhưng điều đó không có nghĩa là người lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định một cách tùy tiện, mà phải dựa vào các căn cứ nhất định. Đó là: - Quyết định phải dựa trên yêu cầu của các quy luật khách quan; - Quyết định phải bám sát mục tiêu chung, mục tiêu dài hạn của đất nước; - Quyết định đưa ra phải tuân thủ pháp luật và thông lệ quốc tế; - Quyết định phải được dựa trên cơ sở phân tích thực trạng và thực lực của đất nước. Người ra quyết định không thể đưa ra các quyết định vượt quá mức tiềm năng của đất nước; 71
  9. - Quyết định phải căn cứ vào thực trạng và xu thế biến động của các đối tượng quản lý và môi trường quản lý; - Quyết định quản lý phải được đưa ra dựa trên yếu tố thời gian. 4.2.6. Quá trình ra quyết định quản lý nhà nước về kinh tế Bước 1: Phân tích vấn đề * Phát hiện vấn đề Vấn đề là tình huống xảy ra khi trạng thái của sự việc khác đi so với trạng thái mong muốn; cơ hội là tình huống xảy ra khi hoàn cảnh tạo cho hệ thống khả năng đi xa hơn so với mục tiêu ban đầu. * Dấu hiệu nhận biết vấn đề - Có sự sai lệch so với kinh nghiệm quá khứ. - Có sự sai lệch so với kế hoạch, không thực hiện đúng các mục tiêu. - Có sự thay đổi trong thái độ và hành động của các chủ thể kinh tế - xã hội. * Chẩn đoán nguyên nhân của vấn đề - Vấn đề liên quan đến những ai? Phản ứng của họ? - Vấn đề xuất hiện từ bao giờ? - Vấn đề xuất hiện và gây ảnh hưởng ở đâu? Như thế nào? - Hậu quả của vấn đề? - Vấn đề có nghiêm trọng đến mức cần ra quyết định không? - Nguyên nhân của vấn đề? * Quyết định ra quyết định - Vấn đề có tự nó giải quyết được không? - Giải quyết vấn đề có khó không? - Cần giải quyết vấn đề hay nắm lấy cơ hội nhanh đến mức nào? - Có trách nhiệm phải giải quyết vấn đề không? * Xác định mục tiêu của quyết định - Thành quả mục tiêu có thể xác định định lượng hoặc định tính. - Thời gian đạt được mục tiêu có thể quy định. 72
  10. - Các điều kiện ràng buộc đối với quyết định có thể xác định. * Xác định tiêu chuẩn đánh giá: chuyển mục tiêu thành chỉ tiêu hay tiêu chí và các điều kiện ràng buộc - Hệ thống chỉ tiêu cần thể hiện được khả năng thực hiện mục tiêu và mức độ quan trọng của từng mục tiêu. - Hệ thống chỉ tiêu cần phản ánh được mức độ tác động của những ảnh hưởng quan trọng đến quyết định. - Số lượng các chỉ tiêu không nên quá nhiều. - Lượng hóa được các chỉ tiêu đánh giá. Bước 2: Xác định các phương án quyết định - Phương án tích cực là những phương án đảm bảo thực hiện theo như dự đoán trong điều kiện biến động của môi trường và các đối tượng quản lý. - Phương án tình thế là những phương án chứa đựng những biện pháp dự phòng, áp dụng cho những tình huống diễn ra ngoài mong đợi. - Phương án lâm thời là những phương án chứa đựng những biện pháp đối phó với những vấn đề xảy ra nhưng chưa giải quyết dứt điểm. Bước 3: Xác định phương án tốt nhất - Dự báo ảnh hưởng của các phương án quyết định. - Đánh giá các ảnh hưởng. - So sánh các phương án thông qua hệ thống chỉ tiêu để lựa chọn phương án tốt nhất. Bước 4: Tổ chức thực thi quyết định (1) Xây dựng kế hoạch thực hiện quyết định - Người hoặc cơ quan chịu trách nhiệm chính đối với công tác chỉ đạo thực hiện quyết định. - Người hoặc cơ quan chịu trách nhiệm phối hợp đối với công tác tổ chức thực hiện quyết định. - Những đối tượng có trách nhiệm thực hiện quyết định. - Các nguồn lực vật chất và thông tin cần huy động. - Thời gian thực hiện quyết định. 73
  11. - Truyền đạt quyết định đến những người thực hiện. (2) Thực hiện quyết định - Phân công nhiệm vụ cụ thể. - Tổ chức cuộc họp giao ban. - Trao đổi ý kiến. - Chia nhóm công tác. … (3) Kiểm tra việc thực hiện quyết định Đảm bảo hệ thống thông tin phản hồi và tiến hành điều chỉnh quyết định nếu thực sự cần thiết. (4) Tổng kết rút kinh nghiệm - Xác định những thành công và cơ hội do thành công đem lại. - Chỉ ra những sai lầm, thiếu sót, những mục tiêu còn chưa đạt được và phân tích nguyên nhân. - Đánh giá hiệu quả của quyết định. - Phát hiện những vấn đề và cơ hội mới. 74
  12. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4 1. Trình bày khái niệm và vai trò của thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế? 2. Trình bày các yêu cầu của thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế, cho ví dụ minh họa? 3. Có các loại thông tin nào trong quản lý nhà nước về kinh tế? Trình bày và cho ví dụ minh họa? 4. Trình bày khái niệm, đặc trưng quyết định quản lý nhà nước về kinh tế? 5. Trình bày các loại hình quyết định quản lý nhà nước về kinh tế? 6. Phân tích các yêu cầu của quyết định quản lý nhà nước về kinh tế, cho ví dụ minh họa cụ thể? 5. Trình bày quá trình ra quyết định quản lý nhà nước về kinh tế? 75
  13. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 4 1. Báo cáo đề tài (2009). Những luận cứ khoa học cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đề tài KHXH 02-07. 2. Vũ Đình Bách (Chủ nhiệm - 2014). Động lực huy động các nguồn lực phát triển kinh tế ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. MS B98-38-02-TĐ. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UNDP (2010). Việt Nam hướng tới 2020. NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2018). Báo cáo Tổng kết 10 năm đầu tư ngước ngoài tại Việt Nam. NXB Tài chính. 5. Bộ Xây dựng (2015). Báo cáo Tổng kết thực hiện chương trình đối tác công tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam - giai đoạn 2. NXB Tài chính. 6. Trần Đình Bút, Trần Nam Hương (2008). Nhà nước và cơ chế thị trường. NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Trần Văn Cấp (2010). “Về mục tiêu và đặc trưng bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta”. Lý luận chính trị. 8. Trần Xuân Cầu (2018). Phân tích lao động xã hội. NXB Lao động xã hội. 9. Hoàng Văn Cường (2017). Sử dụng các chỉ số HDI và HPI trong đánh giá trình độ phát triển các vùng nông thôn. Tạp chí kinh tế và phát triển tháng 2/2017. NXB Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 10. Nguyễn Đăng Dung (2004). Mối quan hệ giữa quyền lực và pháp luật trong xã hội. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11. Hoàng Văn Hảo (2009). “Tìm hiểu vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường”. Luật học 3. 12. Lê Hồng Hạnh (2015). “Kinh tế thị trường và sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật kinh tế”. Nhà nước và pháp luật 4. 13. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2017). Nguyên lý quản lý kinh tế. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (Đồng chủ biên - 2008). Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế. NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 76
  14. Chương 5 BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ 5.1. Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế 5.1.1. Khái niệm và hình thức tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế * Khái niệm Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một chỉnh thể đồng bộ để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Bộ máy nhà nước bao gồm nhiều cơ quan nhà nước liên kết chặt chẽ với nhau. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước được pháp luật qui định để thực hiện chức năng nhiệm vụ nhất định của nhà nước. Thứ nhất, cơ quan lập pháp - quốc hội có chức năng chủ yếu xây dựng, phê duyệt các hệ thống pháp luật, quyết định những vấn đề quan trọng của quốc gia, kiểm tra việc thực hiện pháp luật. Thứ hai, cơ quan hành pháp, hay hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước (Chính phủ, các bộ, chính quyền địa phương) có chức năng quản lý, điều hành kinh tế xã hội. Thứ ba, các cơ quan tư pháp (viện kiểm sát, tòa án) giám sát, xét xử các tội danh, bảo vệ pháp luật. Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực ở địa phương, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của lãnh đạo địa phương theo đúng luật pháp, nghị quyết, quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước và các văn bản pháp qui của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, có tính độc lập tương đối bao gồm các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế từ trung ương đến địa phương. Thực ra rất khó phân định rõ ràng giữa bộ máy quản lý nhà nước và bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế bởi một số nguyên nhân sau đây: Theo nghĩa rộng quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng được thực hiện thông qua cả ba cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. 77
  15. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế được thực hiện bởi các cơ quan hành pháp. Theo nội dung quản lý nhà nước về kinh tế, có những cơ quan trực tiếp quản lý các ngành, các lĩnh vực kinh tế; có những cơ quan tham gia gián tiếp vào quản lý kinh tế (quản lý nguồn nhân lực, quản lý khoa học, công nghệ và môi trường, quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật…). Có những cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tập thể về các lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất nước hay từng địa phương như Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Việc phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho các cơ quan, bộ phận, phân hệ của bộ máy quản lý nhà nước là một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng trong công cuộc đổi mới quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay. * Hình thức tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực, là phương thức chuyển ý chí của giai cấp thống trị thành ý chí nhà nước. Hình thức nhà nước gồm 2 yếu tố: hình thức chính thể và hình thức cấu trúc. Hình thức chính thể nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam. Hình thức chính thể là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này. Chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam, thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội, HĐND các cấp). Quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm kỳ 5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Chính thể cộng hòa dân chủ của nhà nước CHXHCN Việt Nam có nhiều đặc điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản. Chính thể CHXHCN Việt Nam qua Hiến pháp khẳng định việc tổ chức quyền lực nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị có vai trò lãnh đạo nhà nước 78
  16. và xã hội. Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành quyền lợi giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật. Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, định hướng cho sự phát triển của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực trong từng thời kỳ. Đảng vạch ra phương hướng và nguyên tắc nhằm xây dựng nhà nước Việt Nam thực sự của dân, do dân, vì dân. Nhà nước có bộ máy nhà nước chính quy, quy chế làm việc khoa học, đội ngũ cán bộ nhân viên nhà nước làm việc tận tụy vì lợi ích nhân dân. Đảng phát hiện bồi dưỡng đảng viên ưu tú và người ngoài đảng, giới thiệu giữ chức vụ quan trọng trong cơ quan nhà nước thông qua bầu cử, bổ nhiệm. Đảng giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, tập hợp quần chúng động viên họ tham gia quản lý nhà nước và xã hội, thực hiện đường lối của Đảng và chấp hành pháp luật của nhà nước. Đảng kiểm tra tổ chức của đảng trong tổ chức và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết Đảng. Đảng kiểm tra cơ quan nhà nước phát hiện sai lầm, hạn chế từ đó có biện pháp khắc phục, tổng kết, rút kinh nghiệm để không ngừng bổ sung đường lối của mình. Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc tập quyền XHCN nhưng có sự phân công, phân nhiệm rạch ròi giữa các cơ quan. Theo nguyên tắc này quyền lực nhà nước tập trung trong tay Quốc Hội - cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra nhưng có sự phân công, phối hợp giữa Quốc hội và những cơ quan nhà nước khác trong thực hiện quyền lực nhà nước tạo thành cơ chế đồng bộ góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. - Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, trong phạm vi quyền hạn của mình thực hiện tốt chức năng lập pháp, xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ, phù hợp. - Chính phủ là cơ quan quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. - Tòa án tuân theo pháp luật, phụ thuộc vào pháp luật để thực hiện chức năng xét xử. - Viện kiểm sát thực hiện chức năng công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. 79
  17. - Sự tập quyền thể hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thể hiện:  Nhân dân là chủ sở hữu tối cao của quyền lực nhà nước, quyền lực nhà nước là của nhân dân, không thuộc tổ chức nào, giai cấp nào;  Nhân dân là chủ sở hữu tài sản vật chất và tinh thần của nhà nước;  Nhân dân giải quyết mọi vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng;  Nhân dân quản lý mọi công việc của xã hội;  Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua bỏ phiếu, thông qua cơ quan đại diện Quốc hội, HĐND do nhân dân bầu ra. Chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Bản chất nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện ở sự thống nhất giữa chế độ tập trung lợi ích nhà nước với sự trực thuộc, phục tùng của cơ quan nhà nước cấp dưới trước cơ quan nhà nước cấp trên, chế độ dân chủ tạo điều kiện cho sự sáng tạo, chủ động trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình. Nội dung nguyên tắc: - Các cơ quan nhà nước được thành lập bằng con đường bầu cử, bổ nhiệm; - Làm việc theo chế độ tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm với phần việc được giao theo chế độ thủ trưởng; - Cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên; - Khi ra quyết định cơ quan nhà nước cấp trên phải tính đến lợi ích cơ quan nhà nước cấp dưới; - Trong phạm vi quyền hạn của mình cơ quan nhà nước được chủ động và phát huy sáng tạo trong giải quyêt mọi công việc, cơ quan nhà nước cấp trên không được can thiệp. Chính thể CHXHCN Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, mục tiêu xây dựng CNXH. Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, lợi ích giai cấp công nhân gắn liền với lợi ích giai cấp khác và nhân dân lao động. Nhà nước Việt Nam thực hiện dân chủ với nhân dân, nhưng chuyên chế với kẻ thù, âm mưu chống phá nhà nước. 80
  18. Hiện nay, bản chất chuyên chính vô sản được thể hiện dưới dạng nhà nước của dân, do dân và vì dân. Trong chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức xã hội có vai trò quan trọng. Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của quyền lực nhà nước. Mặt trận tổ quốc thống nhất khối đại đoàn kết toàn dân, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện mục tiêu xây dựng CNXH, xây dựng xã hội giàu mạnh, công bằng, văn minh. Mặt trận tổ quốc đóng vai trò quan trọng trong thiết lập cơ quan nhà nước, quản lý nhà nước, xây dựng pháp luật. Trong phạm vi quyền hạn của mình có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật, có quyền đề nghị bãi miễn đại biểu không xứng đáng và tham gia vào tổ chức thực hiện quyền bãi miễn đó. Các tổ chức xã hội là phương tiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tạo ra sức mạnh tổng hợp để xây dựng cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc, nhà nước của dân, do dân và vì dân. * Hình thức cấu trúc nhà nước Hình thức cấu trúc nhà nước là sự tổ chức nhà nước theo đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước trung ương và cơ quan nhà nước địa phương. Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đơn nhất, được Hiến pháp 2013 quy định tại Điều 1: Nước CHXHCN Việt Nam là một nhà nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đơn nhất, có độc lập, chủ quyền, có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc. Nhà nước Việt Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia thành các tiểu bang hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc. Tương ứng mỗi đơn vị hành chính là cơ quan hành chính nhà nước. Các đơn vị hành chính không có chủ quyền quốc gia và đặc điểm như nhà nước. 81
  19. Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có chủ quyền quốc gia, là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi vấn đề của đất nước. Một hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến pháp và pháp luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan nhà nước trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy phong tục, tập quán của dân tộc. 5.1.2. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế * Những nhân tố có tính quyết định chi phối tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế Một là, tổ chức bộ máy nhà nước về kinh tế trước hết phải xuất phát từ yêu cầu kinh kinh tế, vì kinh tế, phục vụ cho kinh tế. Bất kì nhà nước nào trong việc thực hiện chức năng kinh tế, khi xây dựng pháp luật kinh tế đều phải dựa trên cơ sở kinh tế, xuất phát từ kinh tế. Do đó, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế như thế nào nhằm đưa pháp luật vào cuộc sống có hiệu lực, hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra mà các nhà nước phải quan tâm. Đối tượng quản lý của nhà nước hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý kinh tế của nhà nước là xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế để tổ chức quản lý, không áp đặt, không chủ quan, tùy tiện trong tổ chức quản lý kinh tế. Hai là, tính chính trị chi phối cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế của nhà nước. Tổ chức bộ máy quản lý kinh tế của nhà nước là một tổ chức có tính chính trị, bị chính trị chi phối vì nhà nước là một cơ thể chính trị. Tính chính trị của tổ chức bộ máy quản lý kinh tế nhà nước thể hiện: + Các tổ chức quản lý kinh tế đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo; + Các tổ chức quản lý kinh tế điều hành nền kinh tế theo đúng mục tiêu định hướng đã xác định; + Các tổ chức quản lý kinh tế xuất phát từ lợi ích của nhân dân, của cộng đồng dân tộc. 82
  20. * Những nguyên tắc chung của tổ chức bộ máy quản lý - Chuyên môn hóa và phân nhóm chức năng: Mỗi hệ thống luôn có mục tiêu nhất định. Để đảm bảo cho mục tiêu được thực hiện, các hoạt động trong hệ thống phải được chuyên môn hóa theo chức năng. Tùy thuộc vào mục tiêu, quy mô của hệ thống, số lượng các chức năng nhiệm vụ có thể rất lớn và phải có những bộ phận, con người để đảm nhiệm các chức năng đó. Để tinh giản bộ máy cần tiến hành phân nhóm chức năng có quan hệ gần gũi thành các bộ phận, phân hệ. Phân nhóm theo chức năng được xem là mô hình phổ biến để xây dựng cơ cấu của mọi hệ thống. Quá trình chuyên môn hóa và phân nhóm chức năng trong tổ chức hệ thống phụ thuộc vào các yếu tố: + Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của hệ thống; + Đối tượng quản lý: Số lượng; qui mô; tính phức tạp của đối tượng; + Trình độ cán bộ quản lý, phương tiện, phương pháp, công cụ quản lý. - Phân định phạm vi quản lý và phân cấp quản lý: Phạm vi quản lý dùng để chỉ số lượng nhất định các đơn vị trực tiếp quản lý, còn phân cấp là chỉ số lượng các cấp quản lý từ trên xuống được qui định trong hệ thống tổ chức. Đây là nguyên tắc nhằm định hướng thích hợp cho phân quyền quản lý, sắp xếp bộ máy đồng thời cũng thích hợp cho việc bố trí số lượng và chất lượng nhân viên trong nội bộ mỗi cơ quan. Muốn xác định được phạm vi quản lý và số cấp bậc quản lý cần tìm hiểu những mối quan hệ:  Trong tình hình đối tượng quản lý không thay đổi, giữa phạm vi quản lý và cấp bậc quản lý có mối quan hệ tỷ lệ nghịch; tức là phạm vi quản lý càng lớn thì số cấp bậc quản lý càng nhỏ và ngược lại;  Tính phức tạp của quản lý và phạm vi quản lý có quan hệ tỷ lệ nghịch;  Phạm vi quản lý và trình độ của cán bộ quản lý có mối quan hệ tỷ lệ thuận. - Nguyên tắc hoàn chỉnh, thống nhất: + Mục tiêu của các bộ phận, phân hệ, con người trong hệ thống phải phục tùng mục tiêu chung; 83
nguon tai.lieu . vn