Xem mẫu

  1. TS. NGUYỄN TIẾN THAO, ThS. HOÀNG THỊ DUNG ThS. NGUYỄN THỊ THÙY QU¶N Lý NHµ NƯíc vÒ kinh tÕ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2020
  2. TS. NGUYỄN TIẾN THAO, ThS. HOÀNG THỊ DUNG ThS. NGUYỄN THỊ THÙY BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2020
  3. MỤC LỤC Mục lục ........................................................................................................................ i Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ iv Lời nói đầu ................................................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ............... 2 1.1. Những vấn đề cơ bản về nhà nước ...........................................................................3 1.1.1. Nguồn gốc của nhà nước........................................................................... 3 1.1.2. Bản chất và đặc điểm của nhà nước ......................................................... 5 1.1.3. Các kiểu và hình thức nhà nước ................................................................ 6 1.1.4. Vai trò xã hội của nhà nước ...................................................................... 8 1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế .....................................................................................9 1.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 9 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với nền kinh tế ........ 11 1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học quản lý nhà nước về kinh tế .. 16 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học ........................................................ 16 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu của môn học ................................................... 16 Câu hỏi ôn tập chương 1 .......................................................................................... 18 Tài liệu tham khảo chương 1 .................................................................................... 19 Chương 2. CHỨC NĂNG VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ................................................................................................................. 20 2.1. Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế ................................................................ 20 2.1.1. Khái niệm, bản chất chức năng quản lý nhà nước về kinh tế. ................ 20 2.1.2. Các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế theo tính chất tác động ..... 20 2.1.3. Các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế theo giai đoạn tác động .... 30 2.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế ........................................................ 33 2.2.1. Khái niệm và yêu cầu của nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế........ 33 2.2.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế ........................................... 33 Câu hỏi ôn tập chương 2 .......................................................................................... 43 Tài liệu tham khảo chương 2 .................................................................................... 44 i
  4. Chương 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ..................................................................................................................45 3.1. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế .....................................................45 3.1.1. Khái niệm và đặc điểm phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế .........45 3.1.2. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế cơ bản ............................45 3.2. Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế. ....................................................................50 3.2.1. Khái niệm, bản chất của công cụ quản lý nhà nước về kinh tế. ..............50 3.2.2. Các công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước về kinh tế ............................50 Câu hỏi ôn tập chương 3 ...........................................................................................62 Tài liệu tham khảo chương 3.....................................................................................63 Chương 4. THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ..................................................................................................................64 4.1. Thông tin quản lý nhà nước về kinh tế...................................................................64 4.1.1. Khái niệm về thông tin .............................................................................64 4.1.2. Vai trò của thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế .........................64 4.1.3. Các yêu cầu đối với thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế ...........64 4.1.4. Các loại thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế ..............................65 4.2. Quyết định quản lý nhà nước về kinh tế ................................................................67 4.2.1. Khái niệm .................................................................................................67 4.2.2. Đặc trưng của quyết định quản lý nhà nước về kinh tế ...........................67 4.2.3. Các loại hình quyết định quản lý nhà nước .............................................68 4.2.4. Yêu cầu đối với quyết định quản lý nhà nước về kinh tế ..........................69 4.2.5. Căn cứ ra quyết định ................................................................................71 4.2.6. Quá trình ra quyết định quản lý nhà nước về kinh tế ..............................72 Câu hỏi ôn tập chương 4 ...........................................................................................75 Tài liệu tham khảo chương 4.....................................................................................76 Chương 5. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ..................................................................................................................77 5.1. Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ......................................................................77 5.1.1. Khái niệm và hình thức tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế .....77 5.1.2. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ..................82 5.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam ............86 ii
  5. 5.2. Cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ................................................... 94 5.2.1. Khái niệm và đặc trưng của cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ........................................................................................................................ 94 5.2.2. Phân loại cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ..................... 96 5.2.3. Vai trò của cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ................... 96 5.2.4. Nghĩa vụ của cán bộ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ................. 97 Câu hỏi ôn tập chương 5 .......................................................................................... 99 Tài liệu tham khảo chương 5 .................................................................................. 100 iii
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải nghĩa CSNT Cộng sản nguyên thủy CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa DNNN Doanh nghiệp nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân iv
  7. LỜI NÓI ĐẦU Bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay đòi hỏi vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước ở mỗi quốc gia phải có sự tương thích nhằm ổn định và tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững. Ở Việt Nam, các nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường ngày càng được hoàn thiện, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng. Chính vì vậy, việc học tập nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng rất có ý nghĩa đối với sinh viên và những người nghiên cứu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế. Nhằm giúp cho việc giảng dạy, nghiên cứu và học tập của giáo viên, sinh viên và học viên có tính hệ thống, cơ bản kiến thức quản lý nhà nước về kinh tế, nhóm giảng viên giảng dạy môn học Quản lý nhà nước về kinh tế thực hiện biên soạn bài giảng Quản lý nhà nước về kinh tế. Bài giảng được biên soạn dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế đã được đúc kết trong nền kinh tế thị trường và trong quá trình đổi mới kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Bài giảng cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản và có hệ thống về quản lý nhà nước về kinh tế, các chức năng và nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tế, các công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế, thông tin và quyết định trong quản lý nhà nước về kinh tế, tổ chức bộ máy nhà nước và cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế. Trong quá trình biên soạn, nhóm tác giả có kế thừa và chọn lọc những kiến thức từ những công trình nghiên cứu, các chuyên đề về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về kinh tế cũng như những thực tiễn trong quá trình quản lý nền kinh tế quốc dân của nhà nước. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn các tác giả của những công trình có tư liệu được tham khảo trong cuốn bài giảng này, những đóng góp quý báu của các thành viên hội đồng nghiệm thu bài giảng, các bạn sinh viên và đồng nghiệp trong quá trình biên soạn. Do thời gian, trình độ và năng lực có hạn, bài giảng không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, nhóm tác giả rất mong tiếp tục nhận được ý kiến phản biện, góp ý quý báu của bạn đọc. Nhóm tác giả 1
  8. 2
  9. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ 1.1. Những vấn đề cơ bản về nhà nước 1.1.1. Nguồn gốc của nhà nước Lịch sử đã chứng minh rằng, xã hội loài người đã có một thời kỳ dài không có Nhà nước, đó là thời kỳ của xã hội cộng sản nguyên thủy (CSNT) hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử xã hội loài người. Cơ sở kinh tế của xã hội CSNT là chế độ sở hữu chung (công hữu) về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Mọi người đều bình đẳng trong sản xuất và sản phẩm lao động được phân chia theo nguyên tắc bình quân. Do đó, xã hội không có người giàu, người nghèo, không phân chia giai cấp, không có đấu tranh giai cấp. Cơ sở kinh tế đó đã quy định hình thức tổ chức, quản lý của xã hội đó. Xã hội CSNT được tổ chức rất đơn giản, thị tộc là tế bào, là cơ sở cấu thành của xã hội. Thị tộc: Là hình thức tổ chức xã hội đầu tiên, là đặc thù của chế độ CSNT phát triển, được hình thành theo huyết thống và lao động tập thể cùng với tài sản chung. Để tồn tại và phát triển thị tộc cần đến quyền lực và hệ thống quản lý để thực hiện quyền lực đó. Hệ thống quản lý của công xã thị tộc là hội đồng thị tộc và tù trưởng. Hội đồng thị tộc là cơ quan quyền lực cao nhất của thị tộc bao gồm các thành viên đã trưởng thành. Tù trưởng do hội đồng thị tộc bầu ra, là người đứng đầu thị tộc, có thể bị bãi miễn nếu không có đủ tín nhiệm. Quyền lực trong tổ chức thị tộc là quyền lực xã hội do tất cả các thành viên tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng. Cùng với sự phát triển của xã hội, do nhiều yếu tố khác nhau tác động (chế độ ngoại tộc hôn) đã đòi hỏi các thị tộc phải mở rộng các quan hệ với các thị tộc khác dẫn đến sự xuất hiện các bào tộc và bộ lạc. Bào tộc: Là tổ chức cao hơn thị tộc, do một số thị tộc có quan hệ hôn nhân với nhau hợp thành. Tổ chức quyền lực cũng tương tự như trong thị tộc nhưng mức độ tập trung cao hơn. Hội đồng bào tộc bao gồm các tù trưởng và thủ lĩnh quân sự của các thị tộc. Hội đồng quyết định những vấn đề quan trọng của bào tộc. Bộ lạc: Hình thành ở giai đoạn phát triển cao và là hình thức tổ chức cuối cùng của xã hội CSNT. Bộ lạc bao gồm nhiều bào tộc liên minh lại. Tổ chức quyền lực cũng tương tự như trong thị tộc và bào tộc nhưng ở mức độ tập trung cao hơn. 3
  10. Dù vậy, quyền lực vẫn mang tính xã hội, phục vụ lợi ích chung của mọi thành viên trong bộ lạc. Tuy rằng trong xã hội CSNT chưa có nhà nước nhưng quá trình vận động và phát triển của nó đã làm xuất hiện những tiền đề về vật chất cho sự tan rã của tổ chức thị tộc - bộ lạc và sự ra đời nhà nước. Đóng vai trò quan trọng trong việc làm tan rã chế độ cộng sản nguyên thủy, chuyển chế độ cộng sản nguyên thủy lên một hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn đó là ba lần phân công lao động xã hội, mỗi lần tạo ra những tiền đề mới dẫn đến sự tan rã của xã hội cộng sản nguyên thủy; ba lần phân công lao động đó là: Lần thứ 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt; Lần thứ 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp; Lần thứ 3: Thương nghiệp phát triển hình thành tầng lớp thương nhân. Sau 3 lần phân công lao động thì năng suất lao động tăng lên, sản phẩm làm ra cho xã hội ngày càng nhiều hơn dẫn đến sự dư thừa của cải so với nhu cầu xã hội. Một số người trong thị tộc lợi dụng ưu thế của mình để chiếm đoạt của cải dư thừa đó để biến thành tài sản riêng cho mình. Chế độ tư hữu đã hình thành trong xã hội và ngày càng rõ rệt hơn đây là nguyên nhân kinh tế dẫn đến sự ra đời của nhà nước. Xét về mặt xã hội, chế độ hôn nhân một vợ một chồng làm xuất hiện các gia đình. Gia đình trở thành tế bào của xã hội, một đơn vị kinh tế độc lập dẫn đến sự phân chia người giàu, người nghèo trong xã hội, hơn nữa tù binh trong chiến tranh được giữ lại để bóc lột sức lao động và trở thành nô lệ. Trong xã hội có 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Giai cấp nô lệ bị áp bức, bóc lột luôn đấu tranh để giải phóng. Như vậy, trong xã hội xuất hiện mâu thuẫn đối kháng nhau, mâu thuẫn giữa các giai cấp là không thể điều hòa được do đó giai cấp nắm quyền thống trị về kinh tế tổ chức ra một thiết chế quyền lực mới nhằm bảo vệ lợi ích giai cấp mình, đồng thời duy trì trật tự và ổn định xã hội, thiết chế quyền lực ấy chính là nhà nước. Như vậy, nhà nước chỉ ra đời khi sản xuất và văn minh xã hội phát triển đạt đến một trình độ nhất định, cùng với sự phát triển đó là sự xuất hiện chế độ tư hữu và xuất hiện giai cấp trong xã hội. Nhà nước về thực chất là một thiết chế quyền lực chính trị, là cơ quan thống trị giai cấp của một hoặc một nhóm giai cấp này đối với một hoặc toàn bộ giai cấp khác, đồng thời còn để duy trì và phát triển xã hội, bảo toàn những đặc trưng về chất của xã hội, hoàn thiện và phát triển chúng theo định hướng nhất định, tức là nhà nước thực hiện việc quản lý xã hội. Đây là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước, cùng với sự tác động của chủ 4
  11. thể xã hội khác lên xã hội nhằm duy trì và phát triển xã hội theo các đặc trưng và các mục tiêu đã lựa chọn. 1.1.2. Bản chất và đặc điểm của nhà nước Việc làm rõ bản chất nhà nước tức là xác định nhà nước là của ai, là công cụ của giai cấp nào, phục vụ chủ yếu cho giai cấp nào trong xã hội? Xuất phát từ việc nghiên cứu nguồn gốc của nhà nước đã chỉ ra rằng nhà nước thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất đó thể hiện trước hết ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay của giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén nhất để duy trì sự thống trị giai cấp. Nhà nước là một bộ máy quyền lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để đàn áp các giai cấp đối địch. Do đó, nhà nước chính là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị. Giai cấp thống trị sử dụng nhà nước để tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp mình. Khi xem xét bản chất của nhà nước, nếu chỉ đề cập đến bản chất giai cấp của nhà nước là phiến diện, bởi nhà nước còn mang trong mình một vai trò xã hội to lớn. Thực tiễn lịch sử đã chỉ ra rằng, một nhà nước không thể tồn tại nếu nó chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà không tính đến lợi ích các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội. Vì vậy, ngoài tư cách là công cụ bảo vệ, duy trì sự thống trị giai cấp, nhà nước còn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn, bảo đảm lợi ích chung của xã hội. Trên thực tế, nhà nước nào cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong xã hội, bảo đảm cho xã hội được trật tự ổn định và phát triển, thực hiện một số chức năng phù hợp với yêu cầu chung của toàn xã hội và bảo đảm những lợi ích nhất định của các giai cấp và giai tầng khác trong chừng mực những lợi ích đó không mâu thuẫn gay gắt với lợi ích của giai cấp thống trị. Qua những điều đã phân tích ở trên cho thấy rằng khi xác định bản chất của nhà nước phải dựa trên cơ sở đánh giá cơ cấu của xã hội, quan hệ giữa các giai cấp trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, nhà nước có bản chất khác nhau. Mặc dù có sự khác nhau về bản chất nhưng tất cả các nhà nước đều có chung đặc điểm như sau: - Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính… việc phân chia này dẫn đến hình thành các cơ quan quản lý trên từng đơn vị hành chính lãnh thổ; 5
  12. - Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt không hòa nhập với dân cư, hầu như tách khỏi xã hội; quyền lực công này là quyền lực chính trị chung. Chủ thể của quyền lực là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị; để thực hiện quyền lực và quản lý xã hội có một tầng lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý và được tổ chức thành các cơ quan nhà nước và hình thành bộ máy đại diện cho quyền lực chính trị, có sức mạnh cưỡng chế, duy trì địa vị của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp khác phải phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị; - Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị, pháp lý thể hiện ở quyền tự quyết của nhà nước về mọi chính sách đối nội và đối ngoại không phụ thuộc vào bất kỳ một quốc gia nào khác; - Nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên xã hội phải thực hiện. Là người đại diện chính thống của xã hội để quản lý đối với mọi công dân của đất nước, nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện, có thể cả bằng sức mạnh cưỡng chế; - Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế. Để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giải quyết các công việc chung của xã hội mọi nhà nước đều tiến hành quy định thu các loại thuế bắt buộc đối với dân cư của mình. Trong xã hội có nhà nước, không một thiết chế nào có quyền quy định về thuế và thu thuế. Vấn đề đặt ra là nhà nước phải xây dựng một chính sách thuế đúng đắn, công bằng, hợp lý, đơn giản và tiện lợi. 1.1.3. Các kiểu và hình thức nhà nước 1.1.3.1. Kiểu nhà nước Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản (đặc trưng) của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội và những điều kiện phát sinh phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Như vậy, kiểu nhà nước là khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc về giai cấp nào, tồn tại trên cơ sở chế độ kinh tế nào, tương ứng với hình thái kinh tế - xã hội nào. Mỗi kiểu nhà nước lại có thể tồn tại dưới các hình thức khác nhau. Hình thức nhà nước bị quy định bởi bản chất giai cấp của nhà nước, bởi tương quan lực lượng giữa các giai cấp, bởi cơ cấu giai cấp - xã hội, bởi đặc điểm truyền thống chính trị của đất nước... Tính chất một hình thái kinh tế - xã hội quy định những nét đặc trưng cơ bản của kiểu nhà nước tương ứng. Trong lịch sử xã hội đã tồn tại năm hình thái kinh tế - xã hội cơ bản, tương ứng với đó là bốn kiểu nhà nước: 6
  13. - Hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản nguyên thủy, nhà nước chưa xuất hiện; - Hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ có kiểu nhà nước chủ nô; - Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến có kiểu nhà nước phong kiến; - Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa có kiểu nhà nước tư sản; - Hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa có kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa. Mỗi kiểu lịch sử của nhà nước có những đặc điểm riêng biệt về bản chất, chức năng, nhưng kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu nhà nước tư sản đều có đặc điểm chung là kiểu nhà nước bóc lột, xuất hiện và tồn tại trên cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, là công cụ duy trì và bảo vệ nền thống trị và lợi ích của các giai cấp chủ nô, địa chủ phong kiến và tư sản. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới và cuối cùng trong lịch sử, được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, là tổ chức quyền lực của nhân dân lao động, sứ mệnh lịch sử của nhà nước xã hội chủ nghĩa là xóa bỏ chế độ bóc lột, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Sự thay thế kiểu nhà nước diễn ra thông qua cách mạng xã hội mà kết quả là kiểu nhà nước sau bao giờ cũng tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước. Sự phát triển không ngừng, tính năng động và cách mạng của lực lượng sản xuất xã hội đã mâu thuẫn ngày càng gay gắt với quan hệ sản xuất trì trệ, lỗi thời, đòi hỏi phải phá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới, giải phóng lực lượng sản xuất phát triển. Sự thay thế các kiểu nhà nước không phải là quá trình tự nó, giai cấp thống trị đại biểu cho phương thức sản xuất cũ không bao giờ tự rời bỏ nhà nước và địa vị thống trị của mình, bởi vậy giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới phải tập hợp lực lượng để lật đổ kiểu nhà nước cũ, thiết lập kiểu nhà nước mới. Nhà nước mới được thiết lập thực hiện những biện pháp giải phóng sức sản xuất xã hội, bảo vệ và phục vụ lợi ích giai cấp mới lên cầm quyền. Sự thay thế kiểu nhà nước không diễn ra tức thời mà là một quá trình chuyển biến từng bước và có tính kế tiếp. 1.1.3.2. Hình thức nhà nước Hình thức nhà nước là cách tổ chức nhà nước và phương pháp hoạt động của nhà nước trong việc quản lý xã hội. Hình thức nhà nước được hình thành từ hình thức chính thể; hình thức cấu trúc và chế độ chính trị. 7
  14. Hình thức chính thể: Là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập nên cơ quan này. Hình thức chính thể bao gồm hai dạng: - Chính thể quân chủ: Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung vào một người theo nguyên tắc thừa kế. Trong hình thức chính thể quân chủ lại được chia thành chính thể quân chủ tuyệt đối (người đứng đầu nhà nước có quyền lực vô hạn) và chính thể quân chủ hạn chế (quyền lực nhà nước được phân chia cho các cơ quan nhà nước khác bên cạnh quyền của người đứng đầu nhà nước); - Chính thể cộng hòa: Quyền lực của nhà nước thuộc về một tập thể được bầu ra theo nhiệm kì. Chính thể cộng hòa cũng có những biến thể thành cộng hòa dân chủ (quyền tham gia thành lập các cơ quan đại diện cho quyền lực nhà nước được trao cho tất cả các tầng lớp nhân dân lao động) và chính thể cộng hòa quý tộc (quyền bầu cử này chỉ dành cho tầng lớp quý tộc). Hình thức cấu trúc chỉ sự cấu tạo nhà nước thành nhiều đơn vị lãnh thổ và xác lập các mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương và địa phương. Có hai hình thức cấu trúc nhà nước cơ bản là: Nhà nước đơn nhất (là hình thức trong đó nhà nước được chia ra các đơn vị hành chính lãnh thổ có cơ quan quyền lực quản lý, xét xử tối cao và một hệ thống pháp luật chung cho cả nước) và nhà nước liên bang (nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý chung cho toàn liên bang và riêng cho từng bang thành viên, có hệ thống pháp luật của liên bang và các bang riêng…). Chế độ chính trị: Là tổng thể các phương pháp, phương tiện và thủ đoạn mà nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Thông qua nghiên cứu chế độ chính trị của một nhà nước, chúng ta thấy rõ ai thực hiện quyền lực, bằng cách nào và ai có quyền quyết định tối cao về mặt nhà nước. 1.1.4. Vai trò xã hội của nhà nước Nhà nước tồn tại đóng vai trò là chủ thể lớn nhất, quyết định nhất trong việc quản lý xã hội và là nhân tố cơ bản nhất giúp cho xã hội tồn tại, hoạt động, phát triển hoặc suy thoái. Vai trò này được thể hiện thông qua các sứ mệnh, nhiệm vụ và các chức năng mà nhà nước phải gánh vác trước xã hội. Thứ nhất nhà nước bảo vệ sự an toàn yên ổn cho mọi công dân. Đảm bảo độc lập chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ đất nước. Nhà nước là bộ máy quyền lực, 8
  15. tập trung trên một cơ cấu lãnh thổ nhất định và dân cư được phân chia theo lãnh thổ quốc gia thống nhất. Đây là dấu hiệu quan trọng bậc nhất mà thế giới ngày nay vẫn đang thực hiện và là nguyên nhân của các cuộc xung đột, các cuộc chiến tranh biên giới giữa các quốc gia, giữa các dân tộc. Nhà nước thông qua thiết lập một bộ máy quyền lực xã hội, bộ máy quyền lực công này tách ra ngoài xã hội, đứng trên xã hội để trực tiếp cai trị xã hội. Để quản lý xã hội, bộ máy quyền lực nhà nước phải ban hành pháp luật có tính bắt buộc chung đối với mọi tổ chức, mọi thành viên trong xã hội. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và các biện pháp khác nhằm đạt được mục đích đặt ra. Thứ hai nhà nước đảm bảo cho xã hội phát triển các công dân đạt được nguyện vọng chính đáng của mình, tạo công ăn việc làm, cung cấp các dịch vụ và hàng hóa công cộng cho xã hội (dịch vụ hành chính, kết cấu hạ tầng, phát triển giáo dục và đào tạo, bảo vệ tài nguyên và môi trường sống…), tạo môi trường và hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế văn hóa xã hội của cá nhân và cộng đồng phát triển, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội… Thứ ba nhà nước thay mặt xã hội tiến hành các hoạt động đối ngoại với các nhà nước và thực thể xã hội khác như phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các mối quan hệ ngoại giao với các quốc gia khác. 1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế 1.2.1. Khái niệm * Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách hiểu: - Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác; - Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự cùng chung một tổ chức; - Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục tiêu của nhóm... Từ những điểm chung của các định nghĩa trên có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. 9
  16. Hình 1.1. Logic của khái niệm quản lý Như vậy, có thể thấy trong hoạt động quản lý ít nhất phải có một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất một đối tượng bị quản lý chịu các tác động của chủ thể quản lý tạo ra. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng bị quản lý và chủ thể quản lý, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các tác động. Chủ thể quản lý: Con người là yếu tố tạo ra tác động quản lý trong mọi quá trình hoạt động. Chủ thể có thể là cá nhân hay tổ chức tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ với những phương pháp quản lý thích hợp theo các nguyên tắc nhất định. Đối tượng quản lý là yếu tố tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý đó là những hành vi thực thể (cá nhân, tổ chức sự vật hay môi trường) cũng có thể là sản phẩm trực tiếp của đối tượng quản lý mối quan hệ giữa các thực thể các quá trình trong quá trình vận động của chúng. Mục tiêu quản lý là căn cứ để chủ thể đưa ra các tác động quản lý cũng như lựa chọn phương pháp quản lý thích hợp là cái đích để cả chủ thể và khách thể quản lý cần phải đạt được tại một thời điểm xác định trong tương lai do chủ thể và khách thể định trước. Môi trường quản lý là những yếu tố bên ngoài bao gồm cả môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế, chính trị xã hội ảnh hưởng đến yếu tố bên trong quá trình quản lý cũng như mục tiêu quản lý. Trong các môi trường khác nhau chủ thể quản lý phải tìm kiếm sử dụng các công cụ, phương pháp quản lý cho phù hợp... môi trường vừa đặt ra mục tiêu vừa tạo ra địa bàn và động lực cho mỗi tổ chức hoạt động vì vậy nó cũng là một yếu tố quan trọng trong quản lý. 10
  17. * Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đề ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Như vậy, quản lý nhà nước về kinh tế là sự quản lý của nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực của nhà nước gồm cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân. Quản lý kinh tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và nó phải gắn chặt với các hoạt động quản lý khác của xã hội. Quản lý nhà nước về kinh tế được thể hiện thông qua các chức năng kinh tế và quản lý kinh tế của nhà nước. 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với nền kinh tế Kinh tế thị trường là một hệ thống tự điều chỉnh nền kinh tế, bảo đảm có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Thị trường luôn năng động, luôn đổi mới. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều ưu điểm, nền kinh tế thị trường còn tồn tại nhiều vấn đề như thiếu định hướng; tính chu kỳ; phân hóa giàu nghèo; độc quyền; ngoại ứng; hàng hóa công cộng… Do đó, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, cần phải có sự quản lý của nhà nước vì những lý do sau: Thứ nhất, nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường, mỗi chủ thể kinh doanh, mỗi ngành, mỗi địa phương… đều có lợi ích riêng của mình và đều tìm mọi biện pháp để tối ưu hóa lợi ích đó. Nhưng khi thực hiện các hoạt động làm tối ưu hóa lợi ích của mình mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành, mỗi vùng có thể nhìn thấy hoặc không nhìn thấy sự vi phạm đến lợi ích của người khác, cơ sở khác, ngành khác, vùng khác và do đó tất yếu nảy sinh hiện tượng lợi ích cá nhân, lợi ích của bộ phận này tăng lên làm thiệt hại tới lợi ích của cá nhân, bộ phận khác trong xã hội, nếu xét trên phạm vi tổng thể là vi phạm tới lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Biểu hiện về mặt xã hội của xu hướng này là các hoạt động kinh tế chồng chéo, cản trở hoặc triệt tiêu lẫn nhau; các quan hệ, tỷ lệ kinh tế quốc dân bị phá vỡ; sự phân bổ các nguồn lực không hợp lý, cơ cấu kinh tế bị đảo lộn, các vấn đề chính trị, xã hội sẽ phát sinh… Muốn khắc phục nhược điểm này, cần có một bộ phận điều hành vĩ mô bằng việc hoạch định chương trình, chiến lược và kế hoạch phát triển với các mục tiêu về 11
  18. qui mô, về cơ cấu, về nhịp độ và tốc độ tăng trưởng của từng ngành, từng vùng, về các mục tiêu kinh tế vĩ mô khác cũng như của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Các mục tiêu vĩ mô này là những định hướng không thể thiếu được cho hoạt động kinh tế của từng cá nhân, từng doanh nghiệp, từng ngành, từng vùng trong nước. Bộ phận điều hành vĩ mô đó không ai khác là nhà nước - chủ thể kinh tế của mỗi quốc gia. Như vậy, nếu không có vai trò của nhà nước sẽ không có việc phân bố sản xuất và lao động giữa các ngành và vùng để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, tối ưu, sẽ không có sự phát triển của từng ngành có ý nghĩa thúc đẩy sự tiến bộ khoa học và công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân; sẽ không có sự phát triển của các ngành, các vùng với những doanh nghiệp đủ mạnh để tham gia cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường thế giới, bảo hộ thị trường trong nước, chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Nếu không có nhà nước, cũng sẽ không có nguồn tích lũy tập trung qui mô lớn để tạo ra những bước nhảy vọt trong sự phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết những mục tiêu kinh tế vĩ mô khác mà bản thân cơ chế thị trường không thể thực hiện được, đặc biệt là các vấn đề kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường, đối với các hoạt động tạo ra những hàng hóa và dịch vụ công cộng là những loại hàng hóa và dịch vụ mà chi phí bỏ ra đem lại lợi ích cho nhiều người, nhưng lại không được thanh toán, bồi hoàn đầy đủ về mặt giá trị tiền tệ. Hoặc những hoạt động trong sản xuất, tiêu dùng đã gây ra những ảnh hưởng không tốt đối với bên ngoài mà không được tính toán khi lựa chọn các quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng của cá nhân hay của các đơn vị kinh tế, gây ra một khoản tổn phí lớn cho xã hội và không tối ưu hóa được lợi ích. Những trường hợp này tư nhân không thể giải quyết được, vì tư nhân không chi phối được giá cả và thu hồi được chi phí đã bỏ ra và xã hội cũng không chấp nhận những hoạt động sản xuất và tiêu dùng chỉ nhằm tối ưu hóa lợi ích ích kỷ của cá nhân, nhưng lại gây ra ảnh hưởng hướng ngoại xấu làm thiệt hại đến lợi ích người khác và lợi ích cộng đồng. Do vậy, nhà nước với tư cách là chủ thể nền kinh tế quốc dân với mục tiêu kinh tế vĩ mô, cần thiết phải đảm bảo cho xã hội những loại hàng hóa và dịch vụ công cộng cũng như những hàng hóa mà nếu nằm trong tay tư nhân sẽ làm thiệt hại đến lợi ích toàn xã hội. Thứ ba, nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường không thể tách rời môi trường chính trị, kinh tế, xã hội, đối ngoại. Nếu môi trường không ổn định, thường xuyên có sự đụng độ và xung đột giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, các quan hệ giao dịch mua bán trên thị trường không lành mạnh, mang tính chất lừa đảo, bạo lực thì kinh tế sẽ không thể phát triển; cơ chế thị trường - cơ chế điều chỉnh hành vi của cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng theo các qui luật của thị 12
  19. trường sẽ dẫn tới các sai lệch. Cơ chế thị trường rất cần có môi trường ổn định và lành mạnh để hoạt động, song những nhược điểm của cơ chế này đã phát sinh những xu hướng phủ định chính những điều kiện hoạt động của bản thân nó như: do chạy theo lợi nhuận cục bộ sẽ dẫn đến sự phân bố và sử dụng các nguồn lực không hợp lý, vì lợi ích kinh tế cá nhân mà gây ảnh hưởng lên lợi ích chung, gây ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu nghèo ngày một lớn, bất công bằng xã hội ngày một tăng… gây rối loạn nhiều mặt trong đời sống cộng đồng. Trong những biểu hiện trên, biểu hiện có tác động sâu sắc và toàn diện đến môi trường chung là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các giai cấp và tầng lớp trong xã hội ngày một gay gắt. Cơ chế thị trường không thể khắc phục được mâu thuẫn này mà đòi hỏi phải có vai trò của nhà nước. Chính từ nhu cầu này của nền kinh tế nói chung và cơ chế thị trường nói riêng mà mọi nhà nước đều có chức năng đảm bảo về mặt chính trị, xã hội, kinh tế nhằm duy trì các quan hệ lợi ích giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội trong khuôn khổ của quan hệ sản xuất thống trị và bảo vệ được quyền lợi và địa vị của giai cấp thống trị. Chỉ có trên cơ sở ấy mới có môi trường chính trị, kinh tế, xã hội ổn định, tạo điều kiện cho cơ chế thị trường vận động với cơ cấu và các quan hệ kinh tế dựa trên trình độ phát triển của nền sản xuất đạt được của mỗi nước. Thứ tư, xu hướng hòa nhập nền kinh tế dân tộc của mỗi nước vào thị trường thế giới ngày một tăng. Những diễn biến kinh tế trong từng nước và giữa các nước gây ảnh hưởng rõ rệt đến lợi ích của nhau, chi phối lẫn nhau. Ví dụ: Khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 - 1998 đã tác động lên hầu hết mọi nước trong khu vực và thế giới. Việc ngăn ngừa hay khắc phục những ảnh hưởng bất lợi cũng như việc khai thác và sử dụng những tác động có lợi đòi hỏi phải có vai trò của nhà nước. Một tổ chức, một doanh nghiệp dù qui mô có lớn đến đâu cũng không thể thay thế được vai trò đó. Chỉ có nhà nước cần và có điều kiện thực hiện được vai trò này, bởi vì trong quan hệ quốc tế, nhà nước là chủ thể của nền kinh tế độc lập, có chủ quyền, có lợi ích kinh tế tách biệt, nhà nước lại nắm trong tay những tiềm lực kinh tế quốc phòng quan trọng của đất nước. Để bảo vệ lợi ích quốc gia, nhà nước của mỗi nước phải trực tiếp tác động đến những quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm khống chế những hoạt động bất lợi và phát huy những hoạt động có lợi cho nền kinh tế của nước mình, tạo ra các mối quan hệ kinh tế có lợi trong khu vực và quốc tế. Như vậy không chỉ quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội trong nước, mà quan hệ lợi ích giữa các nước cũng đặt ra những vấn đề đòi hỏi phải tăng cường vai trò quản lý của nhà nước về kinh tế. Thứ năm, vai trò quản lý của nhà nước về kinh tế không chỉ ở sự điều tiết, khống chế, định hướng bằng pháp luật, các đòn bẩy kinh tế và các chính sách, biện 13
nguon tai.lieu . vn