Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHOA TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP BÀI GIẢNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ Giảng viên: Ths. Trần Thị Minh Châu Huế, 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. CHƯƠNG 1. ĐÔ THỊ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM 1.1. Khái quát chung về đô thị 1.1.1. Đô thị và đặc trưng của đô thị 1.1.1.1. Khái niệm đô thị Đô thị là sản phẩm của nền văn minh xã hội, nó phản ánh một cách tổng hợp nhất quá trình và trình độ phát triển của xã hội. Nó là một khái niệm về vùng thường được dùng để so sánh với khái niệm vùng nông thôn, mang các đặc điểm như sau: - Là không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp. - Là trung tâm văn hóa, chính trị và kinh tế của một tỉnh, một vùng hoặc cả nước. - Là khu vực có mật độ dân số cao, cơ sở hạ tầng phát triển hơn so với nông thôn. Như vậy, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ dân số cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là phi nông nghiệp, cư dân sống và làm việc theo phong cách, lối sống đô thị; có cơ sở hạ tầng phát triển; là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh, vùng hay cả nước. Các điểm dân cư đô thị được hình thành và phát triển do: - Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. - Quá trình công nghiệp hóa và chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp. Định nghĩa về đô thị được đưa ra không giống nhau ở các quốc gia khác nhau, do có sự khác nhau về phát triển kinh tế - xã hội, mức độ phát triển của hệ thống đô thị và cơ cấu tổ chức hành chính, chính trị của mỗi nước. Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị được xem xét, đánh giá trên cơ sở hiện trạng phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm lập đề án phân loại đô thị hoặc tại thời điểm lập đề án phân loại đô thị, bao gồm: - Chức năng đô thị: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định. - Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên. - Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động. - Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. thống công trình hạ tầng kỹ thuật: + Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị. + Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững. - Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị, có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên. 1.1.1.2. Đặc trưng của đô thị a) Đô thị như một cơ thể sống Đặc trưng này xuất phát từ tính chất cấu trúc hoàn chỉnh và đồng bộ của từng bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể đô thị và tính chất luôn vận động của nó. Hệ thống chức năng vận động của đô thị là toàn bộ hoạt động của nền kinh tế - xã hội đô thị trên cơ sở hạ tầng đô thị. Giống như một cơ thể sống, bất kỳ một sự “trục trặc” nào trong hệ thống cấu trúc cũng sẽ dẫn tới những rối loạn trong hoạt động đô thị. Vì vậy, sự cân bằng ổn định, bền vững là mục tiêu số một của đô thị. b) Đô thị luôn luôn phát triển Đặc điểm này vừa biểu hiện tính “sống” của đô thị, đồng thời biểu hiện sự gắn kết chặt chẽ giữa đô thị với xã hội loài người. Sự hình thành và phát triển của đô thị gắn liền với lịch sử phát triển của loài người, đặc biệt là gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Xã hội loài người luôn phát triển, kinh tế hàng hóa luôn phát triển do đó đô thị luôn phát triển. Đặc điểm này cũng cho thấy sự hình thành, tồn tại và phát triển của đô thị chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế - xã hội. Đặc biệt là các quy luật của nền kinh tế thị trường. Tác động này vừa là thời cơ vừa là thách thức cho sự phát triển ổn định, bền vững của đô thị. c) Sự vận động và phát triển của đô thị có thể điều khiển được Mặc dù các đô thị được hình thành và phát triển theo các quy luật khách quan của nền kinh tế - xã hội, nhưng con người có thể tham gia và điều khiển được sự phát triển đó. Nói cách khác, đô thị được coi là một hệ điều khiển, tuy nhiên là một hệ mở, một hệ điều khiển bán hoàn chỉnh. Con người chỉ có thể điều chỉnh được sự hình thành, hoạt động và phát triển của đô thị theo đúng các quy luật khách quan của nó. Con người có thể định hướng, can thiệp vào sự vận động của đô thị, chứ không thể “bắt” đô thị vận động theo ý chủ quan trái với quy luật của mình. Một đô thị hay khu đô thị là một khu vực có mật độ gia tăng các công trình kiến trúc do con người xây dựng so với các khu vực xung quanh nó. Các đô thị có thể là thành phố, thị xã, trung tâm dân cư đông đúc nhưng thuật PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. từ này thông thường không mở rộng đến các khu định cư nông thôn như làng, xã, ấp. Các đô thị được thành lập và phát triển thêm qua quá trình đô thị hóa. Đo đạc tầm rộng của một đô thị sẽ giúp ích cho việc phân tích mật độ dân số, sự mở rộng đô thị, và biết được các số liệu về dân số nông thôn và thành thị. Không như một đô thị, một vùng đô thị không chỉ bao gồm đô thị mà còn bao gồm các thành phố vệ tinh cộng vùng đất nông thôn nằm xung quanh có liên hệ về kinh tế xã hội với thành phố đô thị cốt lõi, tiêu biểu là mối quan hệ từ công ăn việc làm đến việc di chuyển hàng ngày ra vào mà trong đó thành phố đô thị cốt lõi là thị trường lao động chính. 1.1.2. Phân loại đô thị Để có cơ sở quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị, cần phải phân loại đô thị. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, có nhiều cách để phân loại đô thị như sau: 1.1.2.1. Phân loại theo tiêu chí riêng lẻ - Theo quy mô dân số: + Đô thị nhỏ: 4000 đến dưới 5 vạn dân. + Đô thị trung bình: Từ 5 vạn đến dưới 25 vạn dân. + Đô thị lớn: Trên 25 vạn dân. - Theo chức năng hành chính – chính trị: + Thủ đô (quốc gia hay liên bang). + Thủ đô bang (nếu có cơ sở hành chính bang). + Tỉnh lỵ. + Huyện lỵ. - Phân theo cấp hành chính – chính trị: + Thành phố trực thuộc Trung ương, ngang cấp tỉnh. + Thành phố trực thuộc tỉnh, ngang cấp huyện. + Thị trấn, ngang cấp xã. + Phân theo tính chất sản xuất: Đô thị công nghiệp, đô thị văn hóa, đô thị du lịch… 1.1.2.2. Phân loại tổng hợp Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ, đô thị được phân thành 6 loại với các tiêu chí như sau: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. Bảng1.1. Phân loại đô thị tại Việt Nam Tiêu chí phân loại Loại đô Tỷ lệ lao Cơ sở Quy mô Mật độ thị Chức năng động hạ tầng dân số dân số PNN Là trung tâm chính trị, Cơ sở kinh tế, văn hoá, khoa học hạ tầng - kỹ thuật, đào tạo, du được lịch, dịch vụ, đầu mối xây 15.000 >5 triệu Đặc biệt giao thông, giao lưu trong > 90% dựng về người/km2 người nước và quốc tế, có vai cơ bản trở lên trò thúc đẩy sự phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội của cả và hoàn nước chỉnh Trực Cơ sở Là trung tâm chính trị, thuộc - Trực hạ tầng kinh tế, văn hoá, khoa học TW: > 1 thuộc TW: được kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, triệu 12.000 xây đầu mối giao thông, giao người người/km2 dựng Loại I lưu trong nước và quốc tế > 85 % - Trực trở lên nhiều có vai trò thúc đẩy sự phát thuộc - Trực mặt triển kinh tế - xã hội của tỉnh: > thuộc tỉnh: đồng bộ một vùng lãnh thổ liên 500 10.000 và hoàn tỉnh hoặc của cả nước nghìn người/km2 chỉnh người Cơ sở Là trung tâm chính trị, hạ tầng - Trực kinh tế, văn hoá, khoa học được thuộc - Trực kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, xây TW: thuộc TW: đầu mối giao thông, giao dựng >8000 10.000 lưu trong vùng tỉnh, vùng nhiều người người/km2 Loại II liên tỉnh hoặc cả nước, có > 80 % mặt tiến - Trực trở lên vai trò thúc đẩy sự phát tới thuộc - Trực triển kinh tế - xã hội của tương tỉnh: > thuộc tỉnh: một vùng lãnh thổ liên đối đồng 300 8.000 tỉnh hoặc một số lĩnh vực bộ và nghìn người/km2 đối với cả nước hoàn người chỉnh Loại III Là trung tâm chính trị, > 75 % Cơ sở > 150 6000 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. Tiêu chí phân loại Loại đô Tỷ lệ lao Cơ sở Quy mô Mật độ thị Chức năng động hạ tầng dân số dân số PNN kinh tế, văn hoá, khoa học hạ tầng nghìn người/km2 kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối được người trở lên giao thông, giao lưu trong xây tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, dựng có vai trò thúc đẩy sự phát từng triển kinh tế - xã hội của mặt một tỉnh hoặc một số lĩnh đồng bộ vực đối với vùng liên tỉnh và hoàn chỉnh Cơ sở Là trung tâm tổng hợp hạ tầng hoặc chuyên ngành về đã hoặc chính trị, kinh tế, văn hoá, đang khoa học kỹ thuật, dịch được > 50 4.000 vụ, đầu mối giao thông, xây Loại IV >70 % nghìn người/km2 giao lưu trong tỉnh, có vai dựng người trở lên trò thúc đẩy sự phát triển từng kinh tế - xã hội của một mặt tỉnh hoặc một vùng trong đồng bộ tỉnh và hoàn chỉnh Cơ sở hạ tầng đã hoặc Là trung tâm tổng hợp đang hoặc chuyên ngành về được chính trị, kinh tế, văn hoá > 4 2.000 xây Loại V và dịch vụ, có vai trò thúc > 65 % nghìn người/km2 dựng đẩy sự phát triển kinh tế người trở lên nhưng xã hội của một huyện chưa hoặc một cụm xã đồng bộ và hoàn chỉnh 1.1.3. Quản lý đô thị PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về quản lý đô thị tùy thuộc vào cách tiếp cận và nghiên cứu. Một số khái niệm về quản lý đô thị được phát biểu như sau: Quản lý đô thị là các hoạt động nhằm huy dộng mọi nguồn lực vào công tác quy hoạch, hoạch định các chương trình phát triển và duy trì các hoạt dộng đó để đạt được các mục tiêu phát triển của chính quyền đô thị. Quản lý đô thị là một khoa học tổng hợp được xây dựng trên cơ sở của nhiều khoa học chuyền ngành, bao gồm hệ thông chính sách, cơ chế, biện pháp và phương tiện được chính quyền Nhà nước các cấp sử dụng để tạo điều kiện quản lý và kiểm soát quá trình tăng trưởng đô thị. Theo một nghĩa rộng thì quản lý đô thị là quản lý con người và không gian sống (ăn, ở, làm việc, nghỉ ngơi…) tại đô thị. Quản lý đô thị là quá trình tác động tổng hợp bằng các cơ chế chính sách của chủ thể quản lý đô thị (các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, các sở, ban, ngành chức năng) vào các đối tượng quản lý nằm trên địa bàn đô thị nhằm duy trì hoạt động hay định hướng cho sự phát triển của các đối tượng đó. Như vậy, thực chất quản lý đô thị chính là sự can thiệp bằng quyền lực của chính quyền vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị với mục đích làm cho các đô thị trở thành các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật và giao lưu quốc tế của mỗi vùng lãnh thổ. Trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đô thị đóng vai trò chủ đạo cho sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy cần phải đặt ra nhiệm vụ cao hơn về nhu cầu quản lý ở đô thị trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình xây dựng một Nhà nước dân chủ và xã hội công bằng, Nhà nước đó thật sự là của dân, do dân và vì dân, là công cụ để quản lý con người sổng và làm việc theo pháp luật. Quản lý đô thị bao gồm quản lý hành chính đô thị và quản lý nghiệp vụ trong mọi lĩnh vực ở đô thị. Mục đích của việc phân cấp quản lý đô thị là để phân định rõ trách nhiệm quản lý về mặt hành chính cho các cấp từ Trung ương đến địa phương. Trên cơ sở đó phát huy tính chủ động sáng tạo của mỗi cấp trong việc lập quy hoạch kế hoạch xây dựng đô thị, chủ động đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật từ vốn tự có của địa phương... Hệ thống hoạt động quản lý đô thị bao gồm 3 thành phần như sau: - Chính sách quản lý - Công cụ quản lý - Đối tượng quản lý PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. Pháp chế Quan điểm, mục Kinh tế tiêu quản lý Tổ chức đô thị Nhân lực MT Xã hội Giải pháp quản lý đô thị đô thị Cơ sở vật chất 1.2. Chiến lược phát triển đô thị ( City Development Strategy - CDS) 1.2.1. Bối cảnh phát triển đô thị Việt Nam hiện nay 1.2.1.1. Những thành tựu đạt được - Quá trình đô thị hóa của nước ta trong thời gian qua diễn ra với tốc độ nhanh, đến nay cả nước đã có trên 760 đô thị, dân đô thị tăng nhanh, hiện nay đã có trên 27 triệu người dân sống trong nội thị. Kinh tế đô thị đóng góp khoảng 70% GDP của cả nước, so sánh các chỉ số về thu ngân sách của các vùng tỉnh và các đô thị cho thấy tăng trưởng kinh tế ở khu vực đô thị đạt trung bình từ 12 - 15% cao gấp từ 1,5 - 2 lần so với mặt bằng chung trong cả nước, điều đó khẳng định vai trò và tầm quan trọng của phát triển đô thị trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Bước đầu đã hình thành các chuỗi đô thị trung tâm quốc gia: Các đô thị trung tâm quốc gia gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế. Các đô thị trung tâm vùng gồm các thành phố như: Cần Thơ, Biên Hoà, Vũng Tàu, Buôn Ma Thuột, Nha Trang, Nam Định, Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long, Hoà Bình… PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. Hình 1.1. Phân bố dân cư và đô thị Việt Nam - Các đô thị trung tâm tỉnh gồm các thành phố, thị xã giữ chức năng trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hoá, du lịch-dịch vụ, đầu mối giao thông; và các đô thị trung tâm huyện; đô thị trung tâm cụm các khu dân cư nông thôn, các đô thị mới. - Công tác xây dựng, phát triển và quản lý đô thị có nhiều đổi mới, đã dần đi vào khuôn khổ, nề nếp. Chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao. Bộ mặt đô thị có nhiều thay đổi, khang trang, văn minh hơn. 1.2.1.2. Những thách thức cơ bản - So với thế giới, đô thị hóa ở Việt Nam phát triển muộn hơn và với tốc độ chậm hơn. Đô thị hóa phát triển không đồng đều giữa các vùng kinh tế, các tỉnh, thành phố. - Cơ cấu của hệ thống đô thị nước ta mất cân đối, phát triển thiếu tính cân bằng. So với các nước có hệ thống phát triển cân đối và ổn định, chúng ta thiếu rất nhiều đô thị vừa và nhỏ, cho nên các đô thị lớn luôn bị sức ép dân số dịch chuyển từ nông thôn vào sinh ra PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. quá tải, xuống cấp (nhất là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). - Trong hệ thống đô thị nước ta có đặc điểm “đầu to”, nghĩa là hệ thống đô thị phát triển theo hình tháp (có một hoặc hai đô thị có quy mô vượt trội hơn hẳn lên) còn các nước phát triển thì ổn định, cân bằng, hệ thống đô thị theo hình nón (giảm hay tăng dần đều). Điều đó gây khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội đồng đều trên lãnh thổ quốc gia. - Sự tăng trưởng dân số đô thị ở nước ta không hẳn dựa trên nhu cầu phát triển lao động và việc làm trong các đô thị mà một phần còn do tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm ở nông thôn gia tăng ở mức cao. Đồng thời, mức sống ở đô thị và nông thôn còn quá chênh lệch nên dòng dân nông thôn di chuyển vào các đô thị, nhất là đô thị lớn ngày càng nhiều. - Các đô thị phân bố chưa đồng đều, tương xứng với các nguồn tài nguyên trên lãnh thổ quốc gia. Phần lớn các đô thị hình thành và phát triển ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long hay ven biển. Vùng miền núi, trung du, Tây nguyên còn thưa và thiếu rất nhiều đô thị là trung tâm của khu vực. - Chất lượng cơ sở hạ tầng, chất lượng môi trường tại các đô thị còn chưa cao và đang có dấu hiệu xuống cấp. - Năng lực của chính quyền đô thị chưa cao. Các thủ tục hành chính còn rườm rà, phân công trách nhiệm còn chồng chéo, ôm đồm. 1.2.2. Chiến lược phát triển đô thị Việt Nam 1.2.2.1. Khái niệm chiến lược phát triển đô thị Trên cơ sở phương pháp quy hoạch chiến lược, từ năm 2000 Liên minh các thành phố (City Alliance), Ngân hàng thế giới (WB) và Cao ủy Liên hợp quốc về định cư đã đưa ra phương pháp quản lý phát triển theo chiến lược phát triển đô thị (CDS). Phương pháp xây dựng kế hoạch và quản lý phát triển này đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Ở nước ta, đến nay các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Cần Thơ, Đà Nẵng đã lập chiến lược phát triển đô thị theo phương pháp này. Chiến lược phát triển đô thị (CDS) là một công cụ gắn kết các bên liên quan chủ chốt với các nhà tài trợ trong việc hình thành và thực hiện một chiến lược phát triển cho một đô thị một cách tổng thể, để đưa ra các ưu tiên đầu tư, tạo lập sự nhất trí và khuyến khích sự tham gia hành động để biến những chiến lược đó thành hiện thực. Như vậy có thể nói, CDS nhấn mạnh sự phối hợp giữa các bên liên quan, nhấn mạnh vai trò của các nhà tài trợ phát triển (nguồn tài chính), đặc biệt nhấn mạnh vai trò thực hiện các giải pháp theo mục tiêu (đến các dự án và thứ tự ưu tiên). 1.2.2.2. Nội dung chiến lược phát triển đô thị Nội dung chính của Chiến lược phát triển đô thị thể hiện qua 6 giai đoạn của tiến trình thực hiện, trong đó kết quả của giai đoạn trước là tiền đề, cơ sở thực hiện của giai đoạn sau. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. - Giai đoạn 1: Thỏa thuận sơ bộ và tôn chỉ. Cũng giống như lập quy hoạch chiến lược, nếu không thống nhất được với người đứng đầu của đối tượng CDS (đô thị) để có mục tiêu, kế hoạch và kinh phí thì không thể tiến hành thành lập và thực hiện CDS. Trên cơ sở thỏa thuận với người đứng đầu, đơn vị tư vấn phối hợp với các cơ quan có trách nhiệm thực hiện các bước chuẩn bị tiếp theo. Tôn chỉ chính là mục tiêu cơ bản và lâu dài. Mục tiêu này là điểm quy chiếu để chọn các yếu tố xem xét hiện trạng ở giai đoạn sau. Ví dụ, mục tiêu của đô thị là phát triển ổn định, bền vững. Như vậy, cần phải xem xét tất các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển ổn định bền vững đó. - Giai đoạn 2: Trả lời câu hỏi chúng ta đang ở đâu? Câu hỏi này liên quan tới việc phân tích thực trạng. Việc quan trọng ở giai đoạn này là xác định mục tiêu thứ cấp và chọn lọc được các yếu tố ảnh hưởng tới mục tiêu phát triển đã xác định ở giai đoạn 1. Các yếu tố ảnh hưởng cũng được chia thành nhiều cấp (tùy thuộc vào mức độ phức tạp của chủ đề trong phân tích chiến lược). Ví dụ, nếu mục tiêu chung của đô thị là phát triển ổn định bền vững thì các tiêu chí phát triển ổn định bền vững là: Khả năng sinh sống, khả năng cạnh tranh, khả năng quản lý và khả năng tài chính chính là các mục tiêu thứ cấp. Khi phân tích hiện trạng, chúng ta cần phân tích được các yếu tố chính được xem xét trong mục tiêu thứ cấp. Ví dụ: Với các mục tiêu thứ cấp được xác định như trên, các nhà hoạch định chiến lược cần xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng như sau: Mục tiêu chung Mục tiêu thứ cấp Yếu tố ảnh hưởng Cấp, thoát nước; môi Khả năng sinh sống trường; giao thông; thủy điện… Tổng sản phẩm quốc nội; đầu tư nước ngoài; chất Khả năng cạnh tranh Phát triển đô thị ổn định và lượng lao động; khả năng bền vững ứng dụng công nghệ… Hệ thống pháp chế; tổ Khả năng quản lý chức; nhân sự; kinh phí; lập kế hoạch; điều phối… Năng lực huy động tài Khả năng tài chính chính, độ tin cậy… PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. Để đánh giá được hiện trạng ta có thể sử dụng ma trận SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu cũng như các cơ hội và thách thức cho sự phát triển. Có nghĩa là khi phân tích đánh giá hiện trạng phát triển cần phải chỉ ra được: - S: Strengths: Những điểm mạnh cần phát huy. - W: Weaknesses: Những điểm yếu cần phải khắc phục. - O: Opportunities: Những cơ hội cần được tận dụng. - T: Threats: Những thách thức cấn phải vượt qua. Như vậy, dựa vào phân tích này, các nhà quản lý đô thị có thể có một cái nhìn tổng quát về hiện trạng của sự phát triển của đô thị để có thể đưa ra các phương án phát triển đô trong thời kỳ tiếp theo. - Giai đoạn 3: Trả lời câu hỏi chúng ta muốn đi về đâu? Trên cơ sở phân tích hiện trạng bằng ma trận SWOT sơ cấp, thực hiện các dự báo dưới dạng tầm nhìn phát triển, những mục tiêu cụ thể cần đạt được trong thời hạn 15 năm, 20 năm. - Giai đoạn 4: Trả lời câu hỏi chúng ta cần giải quyết những vấn đề gì? Trong giai đoạn này cần xác định các giải pháp để thực hiện được các mục tiêu. Các giải pháp này chính là các “chiến lược” khi phân tích SWOT thứ cấp. Các yếu tố bên trong và bên ngoài là các yếu tố ảnh hưởng tới từng mục tiêu chiến lược đã được xác định ở giai đoạn 3. - Giai đoạn 5: Trả lời câu hỏi cần có những hành động gì để đạt tới các tầm nhìn và mục tiêu đã đề ra? Trong giai đoạn này cần xác định các chương trình hành động và các dự án ưu tiên, đồng thời xác định các nguồn tài chính để thực hiện. Thứ tự ưu tiên được sắp xếp trên cơ sở chấm điểm của các thành viên tham gia hội đồng quy hoạch đối với các chương trình và dự án được chuẩn bị. - Giai đoạn 6: Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện, CDS coi trọng quy trình giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình và dự án. Quá trình thực hiện CDS là một quá trình lặp đi lặp lại. Khi một chương trình hay một dự án hoàn thành sẽ tác động trở lại hiện trạng, làm thay đổi trạng thái ban đầu “bây giờ chúng ta đang ở đâu”. Việc xem xét, đánh giá, điều chỉnh có tính chất thường xuyên này giúp chiến lược có điều kiện thích nghi tốt với nhu cầu của thị trường và sớm khắc phục các khuyết điểm. 1.2.2.3. Áp dụng chiến lược phát triển đô thị Chiến lược phát triển đô thị có thể được áp dụng cho một đô thị hoặc một chủ đề trong đô thị. Ví dụ, nhiều thành phố ở các nước đang phát triển thực hành CDS cho chủ đề về giảm nghèo hay bảo vệ môi trường sinh thái. Để thực hành CDS, một đối tượng hay một chủ đề nào đó cần thỏa mãn những điều kiện ban đầu như sau: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. - Đối tượng thực hiện CDS phải là một hệ thống điều khiển (có tính độc lập nhất định). Các chiến lược đưa ra phải là các hành động mà các chủ thể của quá trình có thể điều khiển được. - Việc thực hành CDS phải được pháp lý hóa bằng một quyết định có hiệu lực đối với các chủ thể có liên quan. Việc pháp lý hóa thực hiện bằng quyết định của người đứng đầu về tổ chức, bao gồm quy chế phối hợp, trách nhiệm của các thành phần tham gia, kế hoạch kinh phí cho đề án…Người có thẩm quyền cao nhất trong việc quản lý phát triển đô thị phải tham gia trực tiếp trong hội đồng CDS. Do tính chất của CDS vừa là kế hoạch, quy hoạch vừa là tiến trình thực hiện nên CDS tác động tới mọi hoạt động trong đô thị. - Đơn vị tư vấn lập CDS phải đủ năng lực và kinh phí hoạt động. Tùy loại và quy mô CDS mà chọn tư vấn thích hợp. Kinh phí lập CDS thường là từ ngân sách, việc chi tiêu phải theo đơn giá và đúng mức quy định. 1.2.2.4. Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 – 2020 Trong Quyết định số 1659/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 – 2020 đã đưa ra một số mục tiêu phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2020 như sau: a) Về hệ thống đô thị Tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc đạt 45%, hệ thống đô thị đảm bảo chất lượng phù hợp với loại đô thị và cấp quản lý hành chính đô thị, bao gồm 02 đô thị loại đặc biệt, 312 đô thị từ loại I đến loại IV và khoảng trên 620 đô thị loại V. b) Về chất lượng đô thị - Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 29m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố đạt 75%. - Tỷ lệ đất giao thông so với diện tích đất xây dựng đô thị tại đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II đạt từ 20 - 25% trở lên; đô thị từ loại III đến loại V đạt từ 20% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu cầu tại các đô thị loại đặc biệt và loại I đạt từ 20 - 30% trở lên; đô thị loại II và III đạt từ 10 - 15%; đô thị loại IV và loại V đạt từ 2 - 5%. - Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch và tiêu chuẩn cấp nước tại các đô thị loại đặc biệt đến loại IV đạt 90%, đạt 120 lít/người/ngày đêm; đô thị loại V đạt 70%, tiêu chuẩn cấp nước đạt 90 lít/người/ngày đêm. - Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 80 - 90% diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị và 60% lượng nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm. Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 95%. Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch dưới 18% đối với các đô thị từ loại đặc biệt đến loại IV; dưới 25% đối với các đô thị loại V. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. - Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị, khu công nghiệp được thu gom và xử lý đạt 90%; 100% chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. - Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính và khu nhà ở, ngõ xóm tại các đô thị loại đặc biệt đến loại II đạt 100%; các đô thị loại III, loại IV, loại V đạt 90% chiều dài các tuyến đường chính và 85% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng. - Đất cây xanh đô thị, đối với đô thị đặc biệt đạt 15 m2/người; đô thị loại I, loại II đạt 10 m2/người; đô thị loại III, loại IV đạt 7 m2/người; đô thị loại V đạt 3 - 4 m2/người. Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị, đô thị đặc biệt đạt 7 m2/người; đô thị các loại khác đạt từ 4 - 6 m2/người. 1.2.3. Các kịch bản phát triển hệ thống đô thị quốc gia 1.2.3.1. Kịch bản 1: Phát triển theo các “Vùng đô thị lớn” đóng vai trò là các cực tăng trưởng quốc gia Phát triển các vùng thành phố là xu thế của các nước đang phát triển. Phát triển vùng thành phố lớn cũng như phát triển các vùng kinh tế trọng điểm có ưu điểm là tập trung được nguồn lực, sớm nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên, một hạn chế đó là việc tập trung nguồn lực không cân bằng xét trên quy mô toàn lãnh thổ quốc gia. Tại Việt Nam, kịch bản này có thể được triển khai theo hai phương án như sau: - Phương án 1: Chủ yếu tập trung vào phát triển các cực tăng trưởng chủ đạo cấp quốc gia gồm vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, miền Trung và phía Nam (Trong đó, Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh là các đô thị trung tâm vùng) trở thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao, trung tâm tài chính ngân hàng, viễn thông, đào tạo và y tế có chất lượng cao, trung tâm dịch vụ vận tải giao thương quốc tế. - Phương án 2: Phát triển các cực tăng trưởng chủ đạo cấp quốc gia cùng với việc phát triển các cực tăng trưởng thứ cấp quốc gia là các khu kinh tế ven biển hải đảo, khu kinh tế cửa khẩu trở thành những trung tâm công nghiệp lớn, đa ngành, đầu mối giao lưu kinh tế, thương mại, y tế, văn hóa giáp dục, đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển chung của đất nước và từng địa phương. 1.2.3.2. Kịch bản phát triển theo các “Vùng đô thị hóa” đóng vai trò là các vùng lãnh thổ tổng hợp quốc gia Để đảm bảo tính khoa học và hệ thống mang tính đa ngành phục vụ tốt công tác quản lý phát triển, việc điều chỉnh 10 vùng đô thị hoá theo định hướng 1998 là cần thiết. Theo đó, dựa trên các vùng phát triển kinh tế - xã hội quốc gia hiện nay của Việt Nam để hình thành 6 vùng đô thị hóa cơ bản là: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc; Vùng Thủ đô Hà Nội và Duyên hải Bắc bộ; Vùng Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung; Vùng Tây Nguyên; Vùng Đông Nam Bộ và kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng đồng bằng sông Cửu Long. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. Phát triển theo kịch bản 2 (Vùng đô thị hoá) sẽ giải quyết được các vấn đề phát triển phân tán, rời rạc; Các vùng đô thị hóa sẽ chủ động phát triển kinh tế - xã hội theo tiềm năng, nguồn lực của từng vùng, tạo nên sự sáng tạo, phát triển đa dạng, thúc đẩy sự cạnh tranh mạnh giữa các vùng. 1.2.3.3. Kịch bản phát triển theo các mạng lưới đô thị Kịch bản phát triển theo "Mạng lưới đô thị", là xu hướng của các nước phát triển, với tỷ lệ, chất lượng đô thị hoá cao, hạ tầng phát triển, đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Phát triển theo kịch bản 3 (Mạng lưới đô thị) thể hiện vai trò của chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương ngày một lớn mạnh, sự phân cấp và tổ chức mạng lưới đô thị theo tầng bậc trải tương đối đều khắp lãnh thổ, giảm thiểu sự phát triển chênh lệch, tạo điều kiện phát triển cân bằng hơn giữa các vùng, giữa khu vực đô thị và nông thôn. Mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội, kỹ thuật phát triển tạo điều kiện cho các khu vực đô thị, nông thôn và người dân được tiếp cận dịch vụ đô thị, khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin. Hệ thống đô thị quốc gia phát triển cân đối, bền vững, không gây tổn hại đến môi trường; có sức cạnh tranh cao, có vị thế xứng đáng, có mối liên hệ với hệ thống đô thị khu vực và thế giới. 1.2.3.4. Kịch bản phát triển đô thị phân tán theo địa phương Phát triển “Đô thị phân tán” theo địa phương có nét phản ánh của thực trạng phát triển đô thị đang diễn ra tại Việt Nam hiện nay. Phát triển theo kịch bản này tạo điều kiện cho các địa phương phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh mình quản lý. Bản thân từng địa phương có cơ hội phát triển riêng dựa vào nguồn tài nguyên của chính mình. Tuy nhiên, nó dẫn đến tình trạng nhiều tỉnh sẽ phát triển giống nhau, thiếu phân công theo lãnh thổ, các tỉnh có nguồn lực yếu sẽ khó có phát triển nếu thiếu hỗ trợ từ Trung ương. Việc khai thác nguồn tài nguyên quốc gia không có sự kiểm soát sẽ dẫn đến suy giảm môi trường. 1.3. Quá trình đô thị hóa 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của quá trình đô thị hóa 1.3.1.1. Khái niệm đô thị hóa Đô thị hóa là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống. Khái niệm về đô thị hóa rất đa dạng, bởi nó chứa đựng nhiều hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển. Các nhà khoa học xem xét và quan sát hiện tượng đô thị hóa từ nhiều góc độ khác nhau. Quá trình đô thị hóa là quá trình công nghiệp hóa đất nước. Vì vậy cũng có thể nói đô thị hóa là người bạn đồng hành của công nghiệp hóa. Quá trình đô thị hóa cũng là quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ dạng nông thôn sang thành thị. Mức độ đô thị hóa được tính bằng tỷ lệ phần trăm số dân đô thị so với tổng dân số PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. toàn quốc hay vùng. Tỷ lệ dân số đô thị được coi như là thước đo về đô thị hóa để so sánh mức độ đô thị hóa giữa các nước với nhau hoặc các vùng trong một nước. Tỷ lệ phần trăm dân số đô thị không phản ánh đầy đủ mức độ đô thị hóa của các nước đó. Ngày nay, do nền kinh tế phát triển cao cũng như trải qua nhiều thế kỷ phát triển, đô thị hóa và công nghiệp hóa đất nước đã ổn định ở các nước phát triển và phát triển cao. Chất lượng đô thị hóa ở đây phát triển theo các nhân tố chiều sâu. Đó là việc nâng cao chất lượng cuộc sống, tận dụng tối đa lợi ích và hạn chế tối thiểu những ảnh hưởng xấu của quá trình đô thị hóa nhằm hiện đại hóa cuộc sống và nâng cao chất lượng môi trường đô thị. Ở các nước đang phát triển, đặc trưng của đô thị hóa là sự tăng nhanh dân số đô thị không hoàn toàn dựa trên cơ sở phát triển nông nghiệp. Hiện tượng bùng nổ dân số bên cạnh sự phát triển yếu kém của công nghiệp làm cho quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa mất cân đối, sự mâu thuẫn giữa đô thị và nông thôn càng thêm sâu sắc. Sự chênh lệch về đời sống đã thúc đẩy sự chuyển dịch dân số từ nông thôn ra thành thị một cách ồ ạt, đặc biệt là các đô thị lớn, đô thị trung tâm, tạo nên những điểm dân cư đô thị cực lớn, mất cân đối trong sự phát triển dân cư. Như vậy, Đô thị hóa là một quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội – văn hóa và không gian, gắn liền với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật của loài người, trong đó diễn ra các làng nghề mới, sự dịch chuyển cơ cấu lao động, sự dịch chuyển của lối sống ngày càng văn minh hơn cùng với sự mở rộng không gian thành hệ thống đô thị. Ở những nước có kinh tế - xã hội phát triển càng cao thì tỷ lệ đô thị hóa càng cao. 1.3.1.2. Đặc điểm của quá trình đô thị hóa Đô thị hóa không chỉ diễn ra trong một vùng, một quốc gia mà nó ảnh hưởng đến phạm vi toàn cầu. Đô thị hóa thể hiện các đặc điểm chính như sau: - Xu hướng tăng nhanh dân số thành thị. Đặc trưng của thế giới từ hơn một thế kỷ nay là hiện tượng gia tăng dân số một cách nhanh chóng, nổi bật là hiện tượng tập trung dân cư vào các đô thị. Hiện tượng này còn được gọi là hiện tượng bùng nổ dân số. Năm 1800, chỉ 1,7% dân số thế giới sống trong các đô thị lớn. Năm 1900 có 5,6%, con số này năm 1950, 1970, 2000 lần lượt là 16,9%, 23,5%, 48%. Dự báo tới năm 2050, dân số đô thị trên thế giới có thể đạt mức 69%. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. Sự thay đổi dân số đô thị và nông thôn trên tỷ người thế giới 1960 - 2050 10 9 8 7 6 Đô thị 5 Nông thôn 4 Tổng 3 2 1 0 1960 1970 1980 1990 2000 2010 2020 2030 2040 2050 Hình 1.2. Dân số thế giới 1980 - 2050 - Dân cư tập trung vào các thành phố lớn và cực lớn. Xu hướng dân cư đổ về các thành phố lớn ngày càng nhiều gây nên sức ép về chỗ ở, việc làm và tài nguyên cho các đô thị lớn. Số lượng các thành phố có trên 1 triệu dân ngày càng nhiều. Hiện nay, trên thế giới có khoảng hơn 270 thành phố có từ 1 triệu dân trở lên và có 50 thành phố có số dân vượt ngưỡng 5 triệu người. Tính tới thời điểm hiện tại, thủ đô Tokyo của Nhật Bản là thành phố có số lượng dân cư đông nhất với 34 triệu dân. Tiếp theo là các thành phố Seoul (Hàn Quốc), Quảng Châu (Trung Quốc). - Sự thay đổi về cơ cấu lao động. Một trong những hệ quả cơ bản của quá trình đô thị hóa là sự thay đổi cơ cấu thành phần kinh tế xã hội và lực lượng sản xuất, thể hiện qua sự biến đổi và chuyển giao lao động xã hội từ khối kinh tế này sang khối kinh tế khác. Sự thay đổi cơ cấu lao động phần nào phản ánh sự thay đổi về tỷ trọng cơ cấu kinh tế các ngành trong từng khu vực. Cụ thể: + Lao động khu vực 1: Thành phần lao động sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Thành phần lao động này chiếm tỷ lệ cao ở các giai đoạn trước và giảm dần ở các giai đoạn sau. Nó chiếm tỷ lệ thấp nhất trong giai đoạn hậu công nghiệp. + Lao động khu vực 2: Bao gồm lực lượng lao động sản xuất công nghiệp. Thành phần này phát triển rất nhanh ở giai đoạn công nghiệp hóa, chiếm tỷ lệ cao nhất trong giai đoạn hậu công nghiệp sau đó giảm dần do sự thay thế trong lao động công nghiệp bằng tự động hóa. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. + Lao động khu vực 3: Bao gồm các thành phần lao động khoa học và dịch vụ. Thành phần này từ chỗ chiếm tỷ lệ thấp nhất trong thời kỳ tiền công nghiệp đã tăng dần và chiếm tỷ lệ cao nhất trong giai đoạn văn minh khoa học kỹ thuât. Bảng 1.2. Tỷ trọng các khu vực trong nền kinh tế (%) Cơ cấu GDP (%) Cơ cấu lao động (%) Nông Công Nông Công Dịch vụ Dịch vụ nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp 2000 24,53 36,73 38,73 65,1 13,1 21,8 2001 23,24 38,13 38,63 63,4 14,3 22,3 2002 23,03 38,49 38,48 61,9 15,4 22,7 2003 22,54 39,47 37,99 60,3 16,5 23,3 2004 21,81 40,21 37,98 58,8 17,3 23,9 2005 20,97 41,53 37,50 57,3 18,2 24,6 2006 20,41 42,04 37,55 55,09 17,59 27,32 2007 20,34 41,98 37,68 52,94 18,95 28,12 2008 22,21 40,35 37,44 52,31 19,34 28,35 2009 20,91 40,79 38,30 51,54 20,03 28,44 2010 20,58 41,64 37,78 49,50 20,95 29,55 2011 20,10 40,79 39,11 48,39 21,29 30,33 2012 19,67 38,63 41,70 47,37 21,19 31,44 2013 18,39 38,30 43,31 46,90 21,10 32,00 - Lối sống thành thị phổ biến rộng rãi: Cùng với sự phát triển của quá trình đô thị hóa, lối sống thành thị được phổ biến rộng rãi và có ảnh hưởng đến lối sống của dân cư nông thôn về nhiều mặt. 1.3.2. Quá trình đô thị hóa trên thế giới Quá trình đô thị hóa diễn ra song song với động thái phát triển không gian kinh tế - xã hội. Ở đó trình độ đô thị hóa phản ánh trình độ của lực lượng sản xuất, của nền văn hóa và phương thức tổ chức cuộc sống xã hội. Đô thị hóa gắn liền với trình độ khoa học kỹ thuật và sự phát triển của các ngành nghề mới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. Quá trình đô thị hóa trên thế giới diễn ra mạnh mẽ từ trước tới nay, được chia thành 3 thời kỳ chính như sau: - Thời kỳ đô thị hóa tiền công nghiệp (trước thế kỷ XVII): Trong thời kỳ này, đô thị hóa bắt đầu phát sinh ngay từ trong văn minh nông nghiệp, còn hòa đồng phần nào vào nông thôn vì mới chỉ có một bộ phận thợ thủ công, thương nhân, những người làm trong bộ máy hành chính, quân đội tách ra thành lập đô thị. Đây là thời kỳ đô thị hóa sơ khởi, nhiều mô hình đô thị gọi là “thành phố mẫu” hoặc “thành phố lý tưởng” đã ra đời thời đó như là những đơn vị ở và sản xuất biệt lập, kết hợp với đồn trú, thành quách. - Thời kỳ đô thị hóa công nghiệp (từ cuối thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XX): Thời kỳ này gắn với hình ảnh của chiếc đầu máy hơi nước, biểu trưng của thời kỳ cách mạng công nghiệp. Cuộc cách mạng kỹ thuật đã kéo theo một sự thay đổi sâu sắc trong cơ cấu kinh tế lãnh thổ, hình thành một số đô thị gắn liền với quá trình công nghiệp hóa của mỗi quốc gia tập trung vào các ngành khai khoáng, luyện kim, hóa chất, cơ khí, chế biến thực phẩm,… Tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa tăng nhanh chưa từng thấy và hình thành một hệ thống đô thị trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Phát triển đại công nghiệp cơ khí đòi hỏi phải tập trung vào một số đô thị hạt nhân lớn của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia lại có một đô thị, thủ đô tiêu biểu, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật. Thời kỳ này có dòng di cư lịch sử từ nông thôn vào đô thị đã diễn ra, mạnh nhất là ở châu Âu và châu Mỹ làm cho dân số nông thôn ở những nước này rút xuống chỉ còn chiếm từ 10-20% tổng dân số, trong khi ở các nước chậm phát triển vẫn còn 70-80% dân số sống ở nông thôn. Do quy mô đô thị tập trung lớn hơn, các hoạt động đô thị phức tạp hơn làm cho cấu trúc đô thị thời kỳ này cũng trở nên phức tạp. Nổi lên là những vấn đề về giao thông, bảo vệ môi trường sống, cung cấp năng lượng, nước sạch, thực phẩm, xây dựng nhà ở và công trình phúc lợi công cộng. - Thời kỳ đô thị hóa hậu công nghiệp (từ cuối thế kỷ XX đến nay): Thời kỳ này gắn với hình ảnh của chiếc máy vi tính, thông tin viễn thông, chu trình năng lượng mới, phương tiện giao thông vận tải hiện đại, đã mở rộng giao thông liên quốc gia, gia tăng những khám phá mới về vũ trụ và đại dương. Thị trường cạnh tranh hàng hóa diễn ra ngày càng gay gắt, mới đầu theo đường sông, đường bộ, đường sắt, đường ven biển dần dần phát triển lên theo chủ yếu là đường biển (viễn dương) và đường hàng không quốc tế. Nhiều khối liên kết quốc gia hình thành, nhiều tổ chức quốc tế về kinh tế, tổ chức, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, … ra đời trong cuộc cạnh tranh này. Chiến lược tổ chức không gian kinh tế - xã hội chuyển sang ưu tiên tăng trưởng vùng ven biển để tạo ra hình thành đô thị cảng biển tổng hợp cả công nghiệp, khai thác hải sản, dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng hình thành rất nhanh và trở thành các điểm “chốt” giao tiếp, xuất nhập khẩu, sản xuất của các quốc gia. 1.3.3. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
nguon tai.lieu . vn