Xem mẫu
- BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ
BIÊN SOẠN
TS. LÊ MINH CHÍNH
Phone: 0912 789 835
E-mail: minhchinh.ktln@gmail.com
- NỘI DUNG MÔN HỌC
• Chương I. Những vấn đề cơ bản của ĐTPT
• Chương II. Vốn và Nguồn vốn cho ĐTPT
• Chương III. Quản lý và Kế hoạch hóa ĐTPT
• Chương IV. Kết Quả và Hiệu quả của ĐTPT
• Chương V. Phương pháp luận về Lập và Thẩm định Dự án
ĐTPT
• Chương VI. Một số vấn đề cơ bản về Đấu thầu trong các
Dự án ĐTPT
• Chương VII. Quan hệ quốc tế trong ĐTPT
- Chương VII
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- I. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐÂU T Ư
1. Khái niệm: Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét
đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội
dung cơ bản có ảnh trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu
quả của của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư cho phép đầu
tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.
- Thẩm định dự án là quá trình độc lập, tách biệt với quá trình
soạn thảo dự án.
- Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có
hiệu quả.
- Các kết luận thẩm định là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền của
nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ
cho dự án.
- 2. Mục đích và yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư
2.1. Mục đích: Mục đích cụ thể được đặt ra cho công tác thẩm
định dự án đầu tư là:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án;
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án
- Đánh giá khả năng thực hiện của dự án
2.2 Yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư:
Kết quả của thẩm định dự án là cơ sở để ra quyết định chấp
thuận hay bác bỏ dự án Vì vậy, yêu cầu chung được đặt ra
đối với công tác thẩm định dự án là:
- - Lựa chọn được các dự án đầu tư có tính khả thi cao;
- Loại bỏ được các dự án đầu tư không khả thi, nhưng không
bỏ lỡ mất các cơ hội đầu tư có lợi.
Chú ý: + Thẩm định được tiến hành với tất cả các dự án đầu
tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần kinh
tế;
+ Công tác tổ chức thẩm định tuân thủ theo các quy
định hiện hành trong quản lý đầu tư của nhà nước.
- Yêu cầu đối với người làm công tác thẩm định:
- • Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, của ngành, của địa phương, và các qui chế, luật pháp
về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây đựng hiện hành của
nhà nước.
• Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự
án;
• Biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh
nghiệp (hoặc của chủ đầu tư), các thông tin về giá cả, thị
trường
• Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
quan trọng của dự án;
• Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện nội dung dự án,
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các
chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan ở trong và ngoài
nước.
• Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được
- II. CĂN CỨ TIẾN HÀNH THẨM ĐỊNH
1. Hồ sơ dự án: Theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP, hồ sơ dự án bao
gồm phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở.
1.1. Nội dung phần thuyết minh của dự án gồm:
+ Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư;
+ Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình;
+ Các giải pháp thực hiện (Phương án mặt bằng, tái định cư; Các
phương án thiết kế kiến trúc; Phương án khai thác và sử dụng
lao động; Phân đoạn đầu tư; Đánh giá tác động môi trường...)
+ Thuyết minh về tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội của dự án.
- 1.2. Nội dung phần thiết kế cơ sở của dự án: Nội dung phần
thiết kế cơ sở của dự án phải thể hiện được giải pháp thiết
kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện để xác định tổng mức
đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo, bao gồm
thuyết minh và các bản vẽ.
- Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày riêng hoặc trình
bày trên các bản vẽ để diễn giải thiết kế với các nội dung
chủ yếu: Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế; Thuyết minh công nghệ;
Thuyết minh xây dựng: Khái quát về tổng mặt bằng; khai quát
tuyến xây dựng; yêu cầu kiên trúc của công trình; phương án
kỹ thuật; phương án phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi
trường;Dự tính khối lượng các công tác xây dựng, thiết bị để
lập tổng mức đầu tư và thời gian xây dựng công trình
- - Các bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
+ Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công
nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu;
+ Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt
bằng, kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ
tầng kỹ thuật công trình với các kích thước và khối
lượng chủ yếu, các mốc giới, toạ độ và cao độ xây
dựng;
+ Bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng chống cháy, nổ;
- 2. Căn cứ pháp lý: Quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
kinh tế- xã hội của nhà nước, địa phương và của ngành; văn
bản pháp luật chung, văn bản pháp luật và quy định có liên
quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư.
3. Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh
vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể;
4. Các quy ước, thông lệ quốc tế: Các điều ước quốc tế
chung đã ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay nhà nước với
nhà nước (về hàng hải, hàng không, đường sông...); Quy định
của các tổ chức tài trợ vốn (WB, IMF, ADB, JBIC...), các quỹ
tín dụng xuất khẩu của các nước; Các quy định về thương
mại, tín đụng, bảo lãnh , bảo hiểm. . .
5. Kinh nghiệm thực tế trong quá trình thẩm định dự án cũng
là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án đầu tư.
- III. PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Thẩm định theo trình tự: Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một
trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận
sau.
2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu: Nội dung của phương pháp
này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy
định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ (quốc
tế và trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để
lựa chọn phương án tối ưu.
3. Phương pháp phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét
sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập
thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ...) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu
đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án
đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan;
4. Phương pháp dự báo: phương pháp dự báo dùng để đánh giá chính xác tính
khả thi của dự án. Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là:
phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp mô hình hồi quy tương
quan, phương pháp sử dụng hệ số co dãn của cầu, phương pháp định mức,
phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro: nhận diện, dự đoán một số rủi ro có thể
xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp
nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan
đến dự án.
- IV. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Nội dung thẩm định dự án đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn
của nhà nước phải tuân theo các quy định trong các văn bản quản lý
của nhà nước;
Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, chủ đầu tư tự
quyết định các nội dung cần thẩm định.
Các nội dung thẩm định thường bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
1. Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
- Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tê xã hội, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng.
- Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực chủ đầu tư.
- Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà
nước, các quy định, chế độ khuyên khích ưu đãi
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt
bằng.
- 2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án: Xem xét tính
đầy đủ, tính chính xác trong từng nội dung phân tích cung cầu
thị trường về sản phẩm của dự án;
3. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
- Đánh giá công suất của dự án:
- Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa
chọn:
- Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án:
- Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án.
- Phân tích, đánh giá các giải pháp xây dựng:
- Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường:
- 4. Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án:
5. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án:
- Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ
vốn:
- Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án
- Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm
của dự án
- Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm
của dự án.
- Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất “r” trong phân tích tài chính
dự án. Căn cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy
động.
- Thẩm định dòng tiền của dự án.
- Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
- Kiểm tra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn
hạn và khả năng trả nợ của dự án.
6. Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế- xã hội của dự án
- V. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư:
- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có trách
nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư.
- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là: (Điều 12. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình)
2. Quy trình tổ chức thầm định dự án: Quy trình tổ chức thẩm
định dự án được tiến hành theo trình tự sau:
* Tiếp nhận hồ sơ dự án .
* Thực hiện công việc thẩm định
* Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công
trình
* Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
- 3. Thời hạn và lệ phí thẩm định dự án:
3.1. Thời hạn thẩm định:
Thời hạn thẩm định là thời gian tối đa mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thẩm định và quyết định phải hoàn thành chức
năng nhiệm vụ của mình (đồng ý hay bác bỏ dự án).
Thời hạn thẩm định được ấn định cụ thể đối với từng loại dự án
trong từng thời kỳ phát triển kinh tế và thay đổi theo xu hướng
ngày càng ngắn lại.
3.2 Lệ phí thẩm định
Mức chi phí cho việc thẩm định dự án gọi là lệ phí thẩm định dự
án (lệ phí thẩm định dự án là một phần trong lệ phí thẩm định
đầu tư)
nguon tai.lieu . vn