- Trang Chủ
- Luật học
- Bài giảng Luật Tố tụng dân sự - Chương 3: Thủ tục giải quyết vụ án dân sự
Xem mẫu
- CHƯƠNG III:
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
- 3.1. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
Ở TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
- Khởi kiện vụ án dân sự
Là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc các
chủ thể khác theo quy định của pháp luật
TTDS nộp đơn yêu cầu TA có thẩm quyền
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hay
của người khác
- Quyền khởi kiện: Đ 186
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để yêu cầu
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Cơ quan về dân số, gđ và trẻ em, Hội Liên hiệp phụ
nữ; CĐ cấp trên của CĐ cơ sở; cơ quan, tổ chức
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khởi
kiện để bảo vệ lợi ích hợp pháp của ng` khác, lợi ích
công cộng và lợi ích NN.
- Điều kiện khởi kiện
Chủ thể khởi kiện
Phải thuộc thẩm quyền TA giải quyết
Sự việc chưa được giải quyết bằng 1 bản án hay quyết
định của TA or quyết định của CQNN có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp PL có quy định
khác.
Còn thời hiệu khởi kiện
- Phạm vi khởi kiện
Là giới hạn những vấn đề khởi kiện trong một vụ án
dân sự.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện 1 hoặc
nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một QHPL
hoặc nhiều QHPL có liên quan với nhau để giải
quyết trong cùng 1 vụ án.
Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi
kiện 1 cá nhân, 1 cơ quan, 1 tổ chức khác về 1
QHPL hoặc nhiều QHPL có liên quan với nhau để
giải quyết trong cùng 1 vụ án.
- Hình thức khởi kiện
Phải có đơn khởi kiện, vì đây là hình thức biểu đạt
yêu cầu của người khởi kiện đến TA nhằm giải quyết
tranh chấp dân sự. Đây cũng là cơ sở pháp lý quan
trọng để TA xem xét, quyết định thụ lý vụ án dân sự.
Gửi kèm theo đơn khởi kiện những tài liệu, chứng
cứ để chứng minh những yêu cầu của mình là có
căn cứ và hợp pháp. Đ189
- Cách thức gửi đơn khởi kiện
Nộp trực tiếp tại TA
Gửi đến TA qua bưu điện
Gửi trực tuyến
Ngày khởi kiện = ngày đương sự nộp đơn tại
TA hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi, gửi
trực tuyến tính từ ngày gửi đơn. Cơ sở xác
định thời hiệu khởi kiện có còn hay ko.
- Thụ lý vụ án dân sự
Là việc TA nhận đơn khởi kiện của người
khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để
giải quyết.
Bảo đảm việc bảo vệ kịp thời những quyền,
lợi ích hợp pháp của các chủ thể; giải quyết
kịp thời mâu thuẫn, tranh chấp, tạo niềm tin
cho dân.
Là căn cứ xác định các thời hạn tố tụng như
quy định
- Thủ tục thụ lý vụ án dân sự
Nhận đơn khởi kiện và nghiên cứu
Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
Vào sổ thụ lý vụ án dân sự
Những công việc TA phải làm sau khi thụ lý vụ án
- Nhận đơn khởi kiện và nghiên cứu - Đ191
Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu thuộc thẩm
quyền giải quyết Chưa vào sổ thụ lý do
người khởi kiện chưa đóng tạm ứng án phí.
Chuyển đơn khởi kiện cho TA có thẩm quyền
và báo cho người khởi kiện, nếu thuộc thẩm
quyền giải quyết của TA khác Chưa thụ lý
và chuyển cho các tòa trong hệ thống, thuộc
cấp hay lãnh thổ khác.
Trả lại đơn khởi kiện, nếu ko thuộc thẩm
quyền giải quyết của TA mà thuộc về
CQHCNN khác.
- Vào sổ thụ lý vụ án dân sự - Đ171
Thỏa mãn điều kiện khởi kiện
Ng` khởi kiện nộp cho TA biên lai nộp tiền
tạm ứng án phí
TH ng` khởi kiện được miễn or ko phải nộp
tạm ứng án phí thì TA phải thụ lý vụ án khi
nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng
cứ kèm theo.
- Những công việc TA phải làm sau khi thụ
lý vụ án
+ Phân công thẩm phán giải quyết vụ án
+Thông báo về việc thụ lý vụ án = VB đối với bị
đơn; cá nhân, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan; VKS cùng cấp.
- Chuẩn bị xét xử VADS
Thời hạn chuẩn bị xét xử
Tính từ ngày TA thụ lý vụ án đến ngày TA ban hành quyết định đưa vụ án ra
xét xử
Thời hạn phụ thuộc vụ án :
- Vụ án dân sự + HNGĐ (4 tháng + 2 tháng) vụ việc có giá trị tranh chấp
nhỏ nhưng lại thường phức tạp do ko đủ chứng cứ, tài liệu... Bên cạnh đó,
PL có xu hướng duy trì các mối quan hệ HNGĐ trong xã hội nên thường
cho thời gian hòa giải + chuẩn bị xét xử dài hơn.
- Vụ án kinh doanh, thương mại + lao động (2 tháng + 1 tháng) Thường có
thỏa thuận, chứng cứ tương đối rõ ràng, có hợp đồng cụ thể, kết quả giải
quyết vụ án ảnh hưởng đến các bên.
Các công việc chuẩn bị xét xử
- Phân công thẩm phán giải quyết vụ án
- Thông báo việc thụ lý vụ án
- Lập hồ sơ VADS
- Nghiên cứu hồ sơ vụ án
- Hòa giải
Hòa giải VADS là hoạt động tố tụng do TA tiến
hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận
với nhau về giải quyết VADS.
Là thủ tục bắt buộc trừ những vụ án ko được
hòa giải or ko tiến hành hòa giải được.
- TA ko được hòa giải các vụ án sau đây
Đ181
Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của NN
TH này ng` đại diện lợi ích NN và đương sự khác ko được
tự hòa giải vì lợi ích NN phải được bồi thường đúng các quy
định PL, ng` đại diện cho lợi ích NN phải bảo vệ lợi ích
NN.Tuy nhiên, qui định này ko mang ý nghĩa tuyệt đối (theo
Nghị quyết 02)
Những VADS phát sinh từ giao dịch trái pháp luật or trái đạo
đức xã hội Đây chính là các giao dịch dân sự vô hiệu nên
khi giải quyết VA này, TA sẽ giải quyết theo hướng tuyên bố
GDDS vô hiệu và giải quyết hậu quả của GDDS vô hiệu. Khi
đó, về mặt pháp lý, quyền và nghĩa vụ giữa các bên ko được
NN thừa nhận và bảo vệ, nên TA ko tiến hành hòa giải.
- Những VADS ko tiến hành hòa giải được:
Đ182
Những vụ án phải hòa giải nhưng vì lý do khách
quan hay chủ quan nào đó mà TA ko tiến hành
hòa giải được
Bị đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 vẫn
cố tình vắng mặt
Đương sự ko thể tham gia hòa giải được vì có lý
do chính đáng VD: ốm đau, đang ở nước
ngoài, đi công tác…
Đương sự là vợ or chồng trong vụ án ly hôn là
ng` mất NLHV DS
- Nguyên tắc hòa giải – K2Đ180
Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các
đương sự, ko được dùng vũ lực or đe dọa dùng
vũ lực, bắt buộc đương sự phải thỏa thuận ko
phù hợp ý chí của mình.
Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự ko
được trái pháp luật or trái đạo đức xã hội.
- Phiên hòa giải
Thành phần phiên hòa
+ Thẩm phán (chủ trì phiên hòa giải)
+ Thư ký TA (ghi biên bản hòa giải)
+ Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp
của đương sự + người phiên dịch (nếu đương
sự ko biết tiếng Việt).
+Trong TH cần thiết Thẩm phán có thể yêu cầu
cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia
phiên hòa giải. .
Việc hòa giải được ghi vào biên bản hòa giải
- Công nhận sự thỏa thuận giữa các
đương sự - Đ212
Khi phiên hòa giải kết thúc, đương sự tự thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án, TA để cho họ
cân nhắc, suy nghĩ lại trong 1 thời hạn.
Sau 7 ngày, kể từ ngày lập BB hòa giải thành mà ko có
đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì
Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc Thẩm phán được
Chánh án TA phân công ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của đương sự.
Vì nội dung hòa giải do các bên đương sự tự thỏa thuận
nên quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
ko bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nhưng lại có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó do bị
nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa or trái PL, trái đạo đức xã hội.
nguon tai.lieu . vn