- Trang Chủ
- Luật học
- Bài giảng Luật Tố tụng dân sự - Chương 2: Những quy định chung về giải quyết vụ, việc dân sự
Xem mẫu
- CHƯƠNG II:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ GIẢI QUYẾT VỤ, VIỆC
DÂN SỰ
- 2.1.THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
Thẩm quyền dân sự của
tòa án là quyền xem xét
giải quyết các vụ việc và
quyền hạn ra các quyết
định khi xem xét giải
quyết các vụ việc đó
theo thủ tục tố tụng dân
sự của tòa án.
- PHÂN LOẠI VIỆC XÁC ĐỊNH THẨM QUYỀN
Thẩm quyền theo loại việc
Thẩm quyền của tòa án các cấp
Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ
Thẩm quyền của tòa án theo sự lựa chọn của
nguyên đơn, người yêu cầu
- Chuyển vụ việc dân sự cho tòa án khác
Vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra quyết định
chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và
xóa sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho VKS
đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền,
1. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các
Tòa án nhân dân cấp huyện trong
cùng một tỉnh do Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
2. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các
Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác nhau hoặc giữa các Tòa
án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.
- Nhập vụ án dân sự
Theo Điều 42 Bộ luật
Tố tụng Dân sự thì Toà
án có thể nhập hai
hoặc nhiều vụ án mà
Toà án đó đã thụ lý
riêng biệt thành một vụ
án để giải quyết nếu
việc nhập và việc giải
quyết trong cùng một
vụ án bảo đảm đúng
pháp luật.
- TÁCH VỤ ÁN DÂN SỰ
Toà án có thể tách một vụ án có các yêu cầu
khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc
tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo
đảm đúng pháp luật.
- 2.2. CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ TRONGTTDS
- NỘI DUNG
20
- CHỨNG CỨ TRONG TTDS
“Chứng cứ là cái có thật, theo một trình tự do luật
định, tòa án dùng làm căn cứ để giải quyết vụ việc
dân sự”
- CHỨNG CỨ:
Lưu ý: Phân biệt thuật ngữ “chứng cứ” và “bằng
chứng”, chúng được sử dụng như nhau nhưng thực chất
chúng là các khái niệm khác nhau:
Chứng cứ được dùng làm căn cứ để toà án xác định
các tình thiết khách quan của vụ án cũng như yêu cầu
hay phản đối yêu cầu của đương sự đúng hay không.
Bằng chứng là cái mà các chủ thể đưa ra dùng để
chứng tỏ yêu cầu hay phản đối yêu cầu của họ là đúng.
22
- THUỘC TÍNH CỦA CHỨNG CỨ
Tính khách quan
Tính liên quan
Tính hợp pháp
- NGUỒN CỦA CHỨNG CỨ
Nguồn của chứng cứ được hiểu là nơi
đưa ra các chứng cứ, được quy định tại
Điều 94 Bộ Luật TTDS 2015.
Lưu ý: nguồn chứng cứ và phương tiện
chứng minh là hai khái niệm khác nhau.
Tuy nhiên trên thực tế chúng thường
được hiểu là một bởi vì một số trường
hợp, các phương tiện chứng minh cũng
chính là cái có thể rút ra các tin tức về
vụ việc dân sự như vật chứng, tài liệu
chứa đựng chứng cứ..v.v.. tức cũng là
nguồn chứng cứ
24
- CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
- CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Khái niệm:
“Chứng minh trong tố tụng
dân sự là hoạt động tố tụng
của các chủ thể tố tụng theo
quy định của pháp luật trong
việc làm rõ các sự kiện, tình
tiết của vụ việc dân sự”
- ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH
1. Hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự là một quá trình nhận
thức diễn ra suyên suốt vụ án dân sự, được bắt đầu khi có quyết
định thụ lý đơn khởi kiện cho đến khi tòa án ra phán quyết;
2. Bản chất của chứng minh bao gồm hoạt động cung cấp, thu thập ,
nghiên cứu và đánh giá chứng cứ và hoạt động chỉ ra căn cứ
pháp lý để làm cho mọi người nhận thức đúng sự việc.
3. Chủ thể của hoạt động chứng minh rất đa dạng:
Các đương sự
Các chủ thể khác: Người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện
- TÌNH TIẾT, SỰ KIỆN KHÔNG CẦN CHỨNG MINH
- 2.3. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG
- NỘI DUNG
- ÁN PHÍ
nguon tai.lieu . vn