Xem mẫu
- CÁC BIỆN PHÁP MIỄN, GIẢM
TNHS; XÓA ÁN TÍCH
Ths. Vũ Thị Thúy
- * Cơ sở của việc quy định chế định miễn, giảm
TNHS
Nguyên tắc nhân đạo: Việc đối xử với người
phạm tội cũng cần nhân từ, độ lượng, khoan
dung; giúp người phạm tội nhận ra sai lầm
của mình và tạo điều kiện cho họ tự sửa chữa,
khắc phục.
Nhà nước không cần buộc người phạm tội
phải chịu TNHS mà vẫn đạt được mục đích
của hình phạt.
Chính sách tiết giảm hình phạt trong luật
hình sự.
- I. MIỄN TNHS
1. Khái niệm
* Định nghĩa: Miễn TNHS là việc cơ quan
tư pháp hình sự có thẩm quyền không
buộc người phạm tội phải chịu TNHS về
tội mà họ đã thực hiện khi có căn cứ
luật định.
- * Thẩm quyền miễn TNHS :
Trong giai đoạn khởi tố, điều tra: Cơ quan
Điều tra
Trong giai đoạn truy tố: Viện kiểm sát
Trong giai đoạn xét xử: Tòa án.
Quốc hội: quyết định đại xá (Điều 84
HP1992)
- * Ý nghĩa của việc miễn TNHS:
Người được miễn TNHS không phải chịu bất kì
hình thức TNHS nào kể từ khi có quyết định
miễn TNHS của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền có hiệu lực pháp luật (hình phạt, biện
pháp tư pháp, án tích, án phí…)
Người được miễn TNHS không được đương
nhiên loại trừ trách nhiệm pháp lý khác (Dân
sự, Hành chính, Kỷ luật).
- 2. Các trường hợp miễn TNHS ở Phần
chung:
a. Miễn TNHS trong trường hợp tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội (Điều 19). Lý do:
Về mặt khách quan, hành vi đã thực hiện chưa
thể hiện đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội của
loại tội phạm được thực hiện.
Về mặt chủ quan: người phạm tội hoàn toàn từ
bỏ hẳn ý định phạm tội của mình
=> Tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội giảm đáng kể, người phạm tội không còn
nguy hiểm cho xã hội nữa.
- b. Miễn TNHS do hết thời hiệu truy cứu
TNHS (Điều 23 LHS).
Định nghĩa (khoản 1): Thời hiệu truy cứu
TNHS là thời hạn do BLHS quy định mà khi
hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị
truy cứu TNHS.
Thời hạn tính thời hiệu truy cứu TNHS
(K.2):
5 năm đối với TP ít nghiêm trọng
10 năm đối với TP nghiêm trọng
15 năm đối với TP rất nghiêm trọng
20 năm đối với TP đặc biệt nghiêm trọng
- * Thời điểm tính thời hiệu truy cứu TNHS:
Kể từ ngày tội phạm được thực hiện.
Nếu trong thời hạn đó người phạm tội lại
phạm tội mới thì thời hiệu tính lại kể từ
ngày người đó phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn đó, người phạm tội cố
tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thì thời
hiệu được tính kể từ khi người đó ra tự thú
hoặc bị bắt giữ.
- * Điều kiện để được miễn TNHS do hết thời hiệu
truy cứu TNHS
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội:
Không phạm tội mới mà BLHS qui định mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy
trên một năm tù, và
Không cố tình trốn tránh và không có lệnh
truy nã.
- Nhận định:
7. Người được miễn trách nhiệm hình sự là
người không phạm tội.
- Bài tập 23.
A (17 tuổi) phạm hai tội: Tội cố ý gây thương
tích theo khoản 3 Điều 104 BLHS vào ngày
01/01/2005 và tội gây rối trật tự công cộng
theo khoản 1 Điều 245 BLHS vào ngày
01/06/2006.
Anh/chị hãy xác định: Thời điểm hết thời
hiệu truy cứu TNHS đối với các tội mà A
thực hiện nếu sau ngày 01/06/2006 A không
phạm tội mới và không có lệnh truy nã.
- c. Miễn TNHS theo quy định tại Điều 25 BLHS:
Miễn TNHS do chuyển biến của tình hình mà
hành vi phạm tội không nguy hiểm cho xã hội
nữa
Miễn TNHS do chuyển biến của tình hình mà
người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã
hội nữa
Miễn TNHS trong trường hợp người phạm tội
tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả
vào việc phát hiện và điều tra TP, hạn chế hậu
quả của tội phạm
Miễn TNHS khi có quyết định đại xá
- d. Miễn TNHS đối với người chưa thành
niên phạm tội (K2 Đ 69 BLHS)
Điều kiện:
Người PT chưa đủ 18 tuổi tại thời điểm thực hiện
TP;
Tội đã phạm là tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm
trọng;
Gây hại không lớn;
Có nhiều tình tiết giảm nhẹ (2 tình tiết giảm nhẹ
trở lên).
Được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát,
giáo dục.
- 3. Miễn TNHS theo quy định của Phần
Các tội phạm BLHS
Điều 80
Điều 289
- II. MIỄN HÌNH PHẠT
* Định nghĩa: Miễn hình phạt là việc TA không buộc người
phạm tội phải chịu hình phạt về tội mà họ đã phạm.
* Ý nghĩa:
Mục đích của hình phạt vẫn đạt được ngay cả khi
không áp dụng hình phạt đối với người phạm tội,
khuyến khích và tạo điều kiện cho họ thích nghi nhanh
chóng với trật tự pháp luật, với các quy tắc xử sự của
cuộc sống, giúp họ có điều kiện tự giáo dục, cải tạo để
phục thiện.
Nhà nước tiết kiệm được các biện pháp trừng trị bằng
các biện pháp pháp lý hình sự; tiết kiệm chi phí xã hội
bỏ ra để cải tạo người phạm tội mà vẫn đạt được mục
đích của hình phạt.
* Thẩm quyền: Tòa án
- 2. Điều kiện miễn hình phạt (Điều 54
BLHS)
Có nhiều tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1
Đ.46 BLHS.
Người PT thụôc đối tượng đáng được khoan
hồng đặc biệt.
Chưa đến mức được miễn TNHS.
- 3. Hậu quả pháp lý
Người đựơc miễn HP thì đương nhiên được
xóa án tích.
Nếu người bi kết án còn phải chấp hành các
quyết định khác của bản án như án phí, bồi
thường thiệt hại… thì họ chỉ được xóa án
tích khi chấp hành xong các nghĩa vụ đã
được ghi trong bản án.
- III. ÁN TREO
1. Khái niệm:
* Định nghĩa: Án treo là biện pháp miễn chấp
hành hình phạt tù có điều kiện được áp dụng
đối với người bị xử phạt tù không quá 3 năm, xét
nhân thân và các tình tiết giảm nhẹ mà thấy
không cần thiết buộc chấp hành hình phạt tù.
* Tính chất pháp lý:
Là biện pháp cưỡng chế hình sự, nhưng không
phải là hình phạt;
Là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù
- 2. Điều kiện để xem xét cho hưởng án treo
Bị xử phạt tù không quá 3 năm
Căn cứ vào nhân thân người phạm tội
Có nhiều tình tiết giảm nhẹ
Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình
phạt tù
- 3. Thời gian thử thách của án
treo
Thời gian thử thách của án treo là thời hạn mà
Tòa án quyết định buộc người bị kết án được
hưởng án treo phải tuân thủ các điều kiện của
án treo.
Thời gian thử thách của án treo tối thiểu phải
gấp 2 lần thời gian chấp hành HP tù trong bản
án, không dưới 1 năm và không quá 5 năm.
nguon tai.lieu . vn