Xem mẫu
- Năm 1858 Pháp
dùng 13 chiếc
chiến hạm đánh
chiếm cảng Đà
Nẵng mở đầu
cuộc xâm lược VN
Năm 1884 với
Hiệp ước
Patenôtre, Pháp
đã xác lập được
quyền thống trị
trên toàn cõi Việt
Nam, chia VN làm
3 kỳ thuộc
Liên bang Đông Dương
- Chương X. KINH TẾ VIỆT NAM THỜI KỲ
THỰC DÂN PHÁP THỐNG TRỊ
(1958 – 1945)
I. KINH TẾ TỪ KHI PHÁP XÂM LƯỢC
ĐẾN TRƯỚC CTTG II (1858 – 1939)
1. Chính sách kinh tế của Pháp ở VN
2. Đặc điểm tình hình kinh tế
II. KINH TẾ THỜI KỲ CTTG II (1939-1945)
1. Chính sách “kinh tế chỉ huy” của
Nhật – Pháp
2. Đặc điểm tình hình kinh tế
- I. KINH TẾ TỪ KHI PHÁP XÂM LƯỢC
ĐẾN TRƯỚC CTTG II (1858 – 1939)
1. Chính sách kinh tế của Pháp ở VN
• Chính sách ruộng đất:
- Nghị định ngày 30-3-1865, quy định Thống đốc
Nam kỳ có quyền cho và bán những ruộng đất
của nông dân bỏ hoang ở ngoại ô Sài Gòn.
- Chính phủ Pháp có quyền cấp, nhượng hoặc
bán các đất gọi là “vô chủ” cho người Pháp có
nguyện vọng kinh doanh trong nông nghiệp.
-> góp phần phá vỡ cơ sở của chế độ ruộng đất
công phong kiến Việt Nam, tạo điều kiện cho
sự phát triển sở hữu tư nhân lớn về ruộng đất.
- 1. Chính sách kinh tế của Pháp ở VN
• Trong công nghiệp:
- Tạo điều kiện cho tư bản Pháp đầu tư khai thác
các nguồn tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam để
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp của chính
quốc.
- Phát triển ở thuộc địa những ngành công nghiệp
sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu rẻ, đem
lại lợi nhuận lớn nhưng không được cạnh tranh
với công nghiệp ở chính quốc Pháp.
- 1. Chính sách kinh tế của Pháp ở VN
• Trong thương mại: áp dụng chính sách
“Đồng hóa thuế quan”: hàng hóa của Pháp
nhập khẩu vào Việt Nam được miễn thuế
hoàn toàn, còn hàng hóa của các nước khác
nhập vào Việt Nam phải nộp thuế như nhập
khẩu vào Pháp -> tạo điều kiện cho hàng
hóa của Pháp có thể cạnh tranh dễ dàng
hơn và giữ vị trí độc quyền trên thị trường
Việt Nam.
- 1. Chính sách kinh tế của Pháp ở VN
• Trong lĩnh vực tiền tệ:
- Thực hiện chính sách “Liên hợp tiền tệ”, quy định
cho tiền franc Pháp có thể lưu hành hợp pháp ở
Việt Nam.
- Thành lập Ngân hàng Đông Dương, nắm độc
quyền phát hành giấy bạc và gắn đồng Đông
Dương vào khu vực tiền phrăng, lấy đồng phrăng
làm bản vị.
-> Tư bản Pháp nhanh chóng chiếm độc quyền
kinh doanh trên thị trường tài chính tiền tệ, đầu
cơ thu lợi nhuận lớn, kinh tế Việt Nam ngày càng
phụ thuộc sâu sắc vào nền kinh tế Pháp.
- * Công cuộc khai thác của Pháp :
• Cuộc khai thác lần thứ nhất (1884 –
1918): tư bản Pháp đã nặng về thương
mại, chú trọng xuất cảng hàng hóa hơn là
xuất cảng tư bản. Pháp đầu tư vào Việt
Nam còn ở mức độ thấp và dè dặt, chủ
yếu là để cho vay nặng lãi. Phương thức
kinh doanh còn rất lạc hậu – phương thức
kinh doanh phong kiến.
- * Công cuộc khai thác của Pháp :
• Cuộc khai thác lần thứ hai (1919 – 1939):
Pháp đã chú trọng xuất cảng tư bản hơn
xuất cảng hàng hóa, tiếp tục cho vay
nặng lãi và tăng cường khai thác thuộc
địa, đầu tư vào Việt Nam mạnh hơn;
phương thức kinh doanh của Pháp đã có
sự thay đổi theo phương thức TBCN. Đến
trước CTTG II, kinh tế Việt Nam nói chung
thời thuộc Pháp đạt mức sản lượng cao
nhất.
- 2. Đặc điểm tình hình kinh tế
a. Sản xuất nông nghiệp:
• Quá trình tập trung ruộng đất vào trong tay
điền chủ Pháp đã diễn ra với tốc độ nhanh và
quy mô lớn. Giai cấp địa chủ (~5% dân số)
chiếm đoạt trên 50% tổng số ruộng đất, lập ra
các đồn điền.
• Nông dân Việt nam hầu hết không có đủ hoặc
hoàn toàn không có ruộng đất, họ phải lĩnh
canh ruộng đất của địa chủ và nộp địa tô tới
hơn 50% thu hoạch cho chủ đất.
• Sự thống trị của Pháp không làm thay đổi căn
bản tính chất lạc hậu của nền nông nghiệp
Việt Nam.
- 2. Đặc điểm tình hình kinh tế
a. Sản xuất nông nghiệp:
• Chính phủ thuộc địa đã đầu tư một số vốn cho
cơ sở hạ tầng như đào kênh thủy lợi, mở mang
đường sá, tạo điều kiện mở rộng diện tích canh
tác và giao lưu hàng hóa nông sản.
• Do ruộng đất tập trung trong tay một số ít địa
chủ nên đã giúp cho Pháp có thể dễ dàng nắm
được khối lượng lương thực lớn cho xuất khẩu,
điều đó làm cho đời sống nông dân không
những không được cải thiện mà còn bị bần
cùng hóa hơn.
- 2. Đặc điểm tình hình kinh tế
b. Sản xuất công nghiệp:
• CN do Pháp xây dựng chiếm độc quyền:
- Khai thác mỏ là ngành được Pháp chú trọng
nhất (khai thác than đá, thiếc, kẽm bac, đồng,
sắt, vàng…).
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và
thiết bị vận tải được xây dựng khá sớm (xi
măng, gạch, ngói…).
- Công nghiệp điện nước chủ yếu phục vụ cho
tiêu dùng hơn là cho sản xuất.
- 2. Đặc điểm tình hình kinh tế
b. Sản xuất công nghiệp:
- Công nghiệp dệt là ngành công nghiệp nhẹ lớn
nhất của Pháp tại Việt Nam. Bên cạnh đó còn
có Công nghiệp chế biến thực phẩm bao gồm
xay xát gạo, rượu, bia, đường, công nghiệp chế
biến lâm sản.
- Công nghiệp Pháp đã gắn thị trường Việt Nam
với thị trường thế giới, thúc đẩy sự hình thành
khu vực sản xuất công nghiệp của tư bản Việt
Nam, nhưng cũng đã làm phá sản nhiều nghề
thủ công nghiệp truyền thống.
- 2. Đặc điểm tình hình kinh tế
b. Sản xuất công nghiệp:
• Sản xuất CN và TCN của người Việt Nam:
- Được mở rộng và có quy mô lớn hơn trước: đáng kể
nhất là các ngành dệt nhuộm, xay xát lúa, sản xuất
đồ gốm, gạch, sửa chữa cơ khí, in ấn, sản xuất sơn,
xà phòng…
- Tuy nhiên, quy mô còn nhỏ bé: Đầu những năm 40,
tổng số vốn của các doanh nghiệp tư nhân Việt
Nam chỉ chiếm 1% tổng số vốn và sử dụng 9% tổng
số lao động làm thuê trong công nghiệp. Sản xuất
chủ yếu dựa trên kỹ thuật lạc hậu và nguyên liệu
trong nước, phục vụ chủ yếu cho thị trường nội địa.
- * Tình hình thủ công nghiệp Việt Nam thời kỳ Pháp
thuộc chia thành hai xu hướng:
• Các ngành bị công nghiệp Pháp chèn ép, cạnh
tranh không phát triển lên được, hoặc đi đến phá
sản như nghề dệt vải; làm giấy, làm đường
mật… thậm chí có nghề bị cấm phải rút lui vào bí
mật như nghề nấu rượu.
• Một số nghề thủ công nghiệp sản xuất các mặt
hàng không có sự cạnh tranh của công nghiệp
Pháp, đồng thời do tính độc đáo của sản phẩm
thủ công nghiệp truyền thống VN đi liền với giá
rẻ nên đã được Pháp khuyến khích và khai thác
cho xuất khẩu để thu lợi nhuận (nuôi tằm, dệt tơ
lụa).
- 2. Đặc điểm tình hình kinh tế
c. Giao thông vận tải:
• Trong giai đoạn 1900-1935, trung bình hằng
năm chính phủ thuộc địa dành 18% ngân
sách để đầu tư vào việc hình thành cơ sở hạ
tầng kinh tế, trong đó có việc xây dựng hệ
thống giao thông vận tải.
• Đường thủy, Pháp đã cho đào thêm khoảng
2.500 km kênh mới, xây dựng và cải tạo
nhiều cảng sông biển, đồng thời đã lập nhiều
công ty vận tải chạy trong sông và các đội tàu
vận tải viễn dương.
- 2. Đặc điểm tình hình kinh tế
c. Giao thông vận tải:
• Đường sắt là phương tiện giao thông hoàn toàn
mới do người Pháp đem đến Việt Nam. Năm
1940, tổng số chiều dài đường sắt ở Việt Nam
là 3.080 km, số phương tiện có 250 đầu máy,
3.620 toa xe.
• Đường bộ năm 1940, chiều dài đường ôtô là
21.026 km, trong đó có 4.573 km rải nhựa,
13.896 km rải đá, còn lại là đường đất. Hệ
thống đường ôtô mang tính chất chính trị và
quân sự nhiều hơn.
- 2. Đặc điểm tình hình kinh tế
c. Giao thông vận tải:
• Về hàng không, tổng số sân bay được xây
dựng thời Pháp lên tới 42 cái, trong đó chủ yếu
là sân bay quân sự.
• Về căn bản hệ thống giao thông vận tải chủ
yếu để phục vụ cho mục đích chính trị, kinh tế
và quân sự của thực dân Pháp. Mật độ đường
giao thông còn thưa thớt. Phân bố các tuyến
đường không đều chất lượng đường rất kém,
khả năng thông xe rất thấp. Phương tiện vận
tải ít ỏi, cũ kỹ, lạc hậu. Giá cước vận tải là quá
đắt đối với số đông người sản xuất nhỏ.
- 2. Đặc điểm tình hình kinh tế
d. Thương nghiệp:
• Ngoại thương: Pháp thi hành chính sách “Đồng
hóa thuế quan”. Cán cân thương mại của Việt
Nam thời Pháp thường xuất siêu. Trong cơ cấu
hàng nhập khẩu thì 80% là hàng công nghệ
phẩm tiêu dùng.
• Nội thương: Việc kinh doanh ở thị trường nội
địa chủ yếu nằm trong tay người nước ngoài,
trong đó Pháp thực hiện chế độ độc quyền 3
loại sản phẩm quan trọng là muối, rượu và
thuốc phiện.
- 2. Đặc điểm tình hình kinh tế
e. Tài chính – tiền tệ:
• Tài chính: chủ yếu dựa trên chế độ thuế rất
nặng nề. Ngân sách nhà nước thuộc địa được
chia thành ngân sách Liên bang Đông Dương
và ngân sách địa phương.
• Thuế trực thu: Chủ yếu là thuế thân và thuế
điền (chiếm 50% ngân sách).
• Thuế gián thu nộp vào ngân sách chung của
Đông Dương, gồm các loại chủ yếu như: thuế
rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện, thuế quan.
- 2. Đặc điểm tình hình kinh tế
e. Tài chính – tiền tệ:
• Về chi tiêu ngân sách: Phần lớn các khoản thu
ngân sách dùng để chi cho bộ máy quản lý
hành chính (50%), đóng góp cho chính quốc
10%, chi cho các công trình công cộng 10%.
Phần chi cho sự nghiệp kinh tế chiếm tỷ trọng
nhỏ bé.
• Tiền tệ: Năm 1875, Tổng thống Pháp ban hành
Sắc lệnh thành lập Ngân hàng Đông Dương và
giao cho độc quyền phát hành một loại tiền mới
lưu hành ở cả 3 nước Đông Dương, được gọi là
đồng Đông Dương.
nguon tai.lieu . vn