Xem mẫu
- LẮP RÁP VÀ CÀI ĐẶT MÁY TÍNH
GV: TRỊNH ĐỒNG THẠCH TRÚC
Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II
- TỔNG QUAN MÁY TÍNH
Lịch sử phát triển của máy tính
Sơ đồ khối máy tính
Nguyên lý hoạt động
Tìm hiểu các thành phần
1. Case và nguồn
2. Mainboard
3. Ram, Rom, HDD
4. CPU
Lựa chọn cấu hình
Quy trình lắp ráp
Chẩn đoán và xử lý sự cố theo từng phần thiết bị
- MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Giải thích cấu trúc và nguyên lý hoạt động của máy tính
2. Hiểu biết các thành phần phần cứng của máy tính
3. Giải thích được các thành phần chính trên mainboard
4. Hiểu biết các công nghệ mới trên mainboard
5. Hiểu biết các thông số kỷ thuật của Ram, HDD
6. Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của vi xử lý
7. Hiểu biết các công nghệ mới của vi xử lý
8. Hiểu biết quy trình lắp ráp hoàn chỉnh một hệ thống máy tính
9. Biết chuẩn đoán và xử lý những sự cố của hệ thống máy tính
- LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA MÁY TÍNH
Sự phát triển của máy tính được mô tả dựa trên sự tiến
bộ của các công nghệ chế tạo các linh kiện cơ bản của
máy tính như: bộ xử lý, bộ nhớ, các ngoại vi,…Ta có
thể nói máy tính điện tử số trải qua bốn thế hệ liên
tiếp. Việc chuyển từ thế hệ trước sang thế hệ sau
được đặc trưng bằng một sự thay đổi cơ bản về công
nghệ.
- Máy tính ENIAC
- Thế hệ đầu tiên (19461957)
ENIAC (Electronic Numerical Integrator and Computer) là
máy tính điện tử số đầu tiên do Giáo sư Mauchly và người
học trò Eckert tại Đại học Pennsylvania thiết kế vào năm
1943 và được hoàn thành vào năm 1946. Đây là một máy
tính khổng lồ, dài 20 mét, cao 2,8 mét và rộng vài mét.
ENIAC bao gồm: 18.000 đèn điện tử, 1.500 công tắc tự
động, cân nặng 30 tấn, và tiêu thụ 140KW giờ. Nó có 20
thanh ghi 10 bit (tính toán trên số thập phân). Có kh ả năng
thực hiện 5.000 phép toán cộng trong một giây. Công việc
lập trình bằng tay bằng cách đấu nối các đầu cắm điện và
dùng các ngắt điện.
- Thế hệ thứ hai (nửa sau thập niên 50)
Công ty Bell đã phát minh ra transistor vào năm 1947
và do đó thế hệ thứ hai của máy tính được đặc trưng
bằng sự thay thế các đèn điện tử bằng các transistor
lưỡng cực.
- Thế hệ thứ ba (sau 1960)
Sự xuất hiện của các mạch kết (mạch tích hợp -
IC: Integrated Circuit). Các mạch kết độ tích hợp
mật độ thấp (SSI: Small Scale Integration) có thể
chứa vài chục linh kiện và kết độ tích hợp mật độ
trung bình (MSI: Medium Scale Integration) chứa
hàng trăm linh kiện trên mạch tích hợp.
Mạch in nhiều lớp xuất hiện, bộ nhớ bán dẫn bắt
đầu thay thế bộ nhớ bằng xuyến từ. Máy tính đa
chương trình và hệ điều hành chia thời gian được
dùng.
- Thế hệ thứ tư (1972 ????)
Thế hệ thứ tư được đánh dấu bằng các IC có mật độ tích
hợp cao (LSI: Large Scale Integration) có th ể ch ứa hàng
ngàn linh kiện. Các IC mật độ tích hợp rất cao (VLSI: Very
Large Scale Integration) có thể chứa hơn 10 ngàn linh ki ện
trên mạch. Hiện nay, các chip VLSI chứa hàng triệu linh
kiện.
- SƠ ĐỒ KHỐI MÁY TÍNH
Là sơ đồ dạng hình khối dùng để mô tả các thiết bị trong hệ thống máy tính dựa trên chức
năng chính của nhóm thiết bị tương ứng.
Các máy tính ngày nay có thiết kế nhỏ gọn với nhiều tính năng nhưng vẫn dựa trên
cấu trúc nền tảng như các máy tính của thời kỳ đầu gồm các phần chính là: khối thiết
bị nhập, khối thiết bị xuất, khối xử lý, khối bộ nhớ.
- NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Để có thể khởi động và sử dụng máy tính thì cần phải hiểu rõ một số quá trình thực hiện
cũng như nguyên lý hoạt động cơ bản của máy tính.
Quá trình khởi động
Quá trình nhập dữ liệu
Quá trình xử lý dữ liệu
Quá trình hiển thị và xuất dữ liệu
Quá trình lưu trữ
- NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Bộ nhớ (memory)
Bộ nhớ ngoài
Thiết bị đưa vào Bộ nhớ trong Thiết bị đưa ra
(input device) (output device)
Bộ số học và logic
Bộ điều khiển
Bộ xử lý (CPU)
- CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁY TÍNH
Để máy tính có thể hoạt động tốt cần có sự phối hợp của rất nhiều bộ phận với những
chức năng riêng biệt. Căn cứ vào vị trí kết nối: thiết bị nội vi và ngoại vi
Thiết bị nội vi: Mainboard, CPU, Memory (RAM, ROM), HDD, CDROM Drive
Thiết bị ngoại vi: Monitor, keyboard, mouse, printer, scanner…
- Thiết bị nhập (input devices)
- Thiết bị xuất (output devices)
- Thiết bị xử lý (process devices)
- Thiết bị nhớ và lưu trữ
- Thiết bị khác (other devices)
- CASE – THÙNG MÁY
Dùng để gắn kết và bảo vệ các thành phần linh kiện phần cứng giúp các thiết bị hoạt
động tốt và an toàn cũng như tạo vẻ mỹ quan cho hệ thống. Thùng máy được thiết kế
dựa trên cấu trúc của bo mạch chủ. Hiện nay gồm chuẩn ATX và BTX…
- Cấu trúc thùng máy
Cấu trúc bên trong của các loại thùng máy đều tương tự nhau. Phổ biến nhất vẫn
là kiểu thiết kế theo chuẩn ATX, gồm 4 khu vực chính:
Khu vực lắp bộ nguồn
Khu vực lắp các ổ đĩa quang
Khu vực lắp các thiết bị 3.5”
Khu vực lắp đặt Mainboard
nguon tai.lieu . vn