Xem mẫu

  1. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ KINH TẾ XÃ HỘI DỰ ÁN BÀI 3 ĐẦU TỪ (Phần 1) Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (Chủ biên) (2012), Giáo trình Lập dự án đầu tư, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Bài 3 giới thiệu những nội dung chủ yếu trong phân tích tài chính và kinh tế xã hội của dự án đầu tư. Bài 3 được thiết kế thành 2 phần: Bài 3 phần 1 và Bài 3 phần 2. Bài 3 phần 1 giới thiệu tổng quan về phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư. Quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần thiết phải tiến hành phân tích trên cả hai phương diện tài chính và kinh tế xã hội. Nội dung chính của bài 3: (1) giới thiệu tổng quan về phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội dự án đầu tư, (2) Xem xét những vấn đề cơ bản khi tiến hành phân tích tài chính dự án đầu tư như: giá trị thời gian của tiền, sử dụng giá trị thời gian của tiền trong phân tích tài chính, cách xác định tỷ suất chiết khấu, thời điểm tính toán, (3) Xem xét những nội dung cơ bản khi tiến hành phân tích tài chính như dự tính tổng mức đầu tư, xem xét các nguồn vốn huy động cho dự án từ đó làm cơ sở để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Bài 3 phần 2 tập trung vào các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư và tiếp tục phân tích kinh tế xã hội dự án đầu tư. Mục tiêu  Giới thiệu tổng quan về phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư.  Hiểu việc sử dụng giá trị thời gian của tiền trong phân tích tài chính dự án đầu tư, cách xác định tỷ suất chiết khấu của dự án cũng như việc lựa chọn thời điểm trong phân tích tài chính dự án.  Hiểu cách xác định tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động cho dự án.  Hướng dẫn các tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư.  Giới thiệu những nội dung cơ bản khi tiến hành phân tích kinh tế xã hội dự án đầu tư. TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220 63
  2. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) Tình huống dẫn nhập Dự án đầu tư xây dựng khu vui chơi giải trí Hoà An Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Thái Anh đang tiến hành nghiên cứu dự án trong đó phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư xây dựng khu vui chơi giải trí Hoà An trên địa bàn tỉnh Nam Định. Dự án gồm các hạng mục xây dựng như xây dựng cơ sở kỹ thuật đạt tiêu chuẩn quốc tế gồm: khách sạn, khu thể thao, nhà hàng, hội trường hội thảo, khu vui chơi. Theo bạn: 1. Công ty có nên thực hiện dự án đầu tư không? 2. Tổng mức đầu tư của dự án được dự tính như thế nào? 3. Nguồn vốn đầu tư cho dự án đầu tư huy động từ đâu? 64 TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220
  3. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) 3.1. Mục đích, vai trò của phân tích tài chính – kinh tế xã hội dự án đầu tư 3.1.1. Mục đích phân tích tài chính – kinh tế xã hội dự án đầu tư Phân tích tài chính – kinh tế xã hội dự án đầu tư là nội dung kinh tế quan trọng trong quá trình soạn thảo dự án. Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư chính là việc tổng hợp và so sánh giữa lợi ích thu được và những chi phí của dự án đầu tư. Phân tích tài chính dự án đầu tư nhằm đánh giá tính khả thi về tài chính của dự án thông qua việc:  Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả dự án đầu tư.  Dự tính những lợi ích và chi phí của dự án trên cơ sở đó tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.  Đánh giá mức độ an toàn về tài chính của dự án đầu tư như an toàn về nguồn vốn huy động, về khả năng thanh toán, về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi có sự biến động không thuận lợi của các yếu tố đầu vào. Phân tích kinh tế xã hội dự án đầu tư là việc so sánh, đánh giá một cách có hệ thống những chi phí và lợi ích kinh tế của dự án. Phân tích kinh tế xã hội của dự án nhằm xác định những đóng góp của dự án vào các mục tiêu phát triển cơ bản của nền kinh tế và phúc lợi xã hội. Những lợi ích xã hội thu được chính là sự đáp ứng của dự án đối với việc thực hiện những mục tiêu chung của nền kinh tế và của xã hội. Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một công cuộc đầu tư thực hiện bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng vào các việc khác trong tương lai không xa. Phân tích kinh tế xã hội chính là việc so sánh giữa cái giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có cho dự án và lợi ích do dự án tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế. Hình 3.1 Vị trí của phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư NỘI DUNG PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Phân tích Phân tích Phân tích các điều Phân tích Phân tích Tổ chức Tài chính – kiện kinh thị trường kỹ thuật quản lý KTXH tế vĩ mô dự án 3.1.2. Vai trò của phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư Phân tích tài chính và kinh tế xã hội là những nội dung cần thiết và quan trọng trong quá trình lập dự án. Kết quả của những phân tích này là cơ sở tốt để tham mưu đề xuất và quyết định đầu tư dự án. Những phân tích này là cần thiết và cũng là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành soạn thảo dự án đầu tư. Phân tích tài chính được tiến hành trước và là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế xã hội tiếp theo. Cả hai nội dung phân tích trên đều phải dựa trên việc so sánh các lợi ích thu được và các khoản chi phí phải bỏ ra. TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220 65
  4. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) Phân tích tài chính tập trung xem xét những lợi ích và chi phí tài chính do dự án đem lại và tập trung đối với chủ đầu tư. Phân tích kinh tế xã hội xem xét các khoản lợi ích và chi phí trên phương diện nền kinh tế và xã hội. Do vậy trên cơ sở phân tích tài chính cần điều chỉnh các khoản lợi ích và chi phí làm cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế xã hội. Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư rất cần thiết đối với chủ đầu tư, nhà nước cũng như các định chế tài chính. Đối với chủ đầu tư: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư là căn cứ chủ yếu để chủ đầu tư cân nhắc, xem xét những lợi ích sẽ thu được so với những chi phí chi ra để quyết định triển khai đầu tư. Đây cũng là cơ sở để chủ đầu tư thuyết phục các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận dự án và các định chế tài chính tài trợ cho dự án. Đối với nhà nước: Đây là căn cứ quan trọng để quyết định cho phép đầu tư. Đối với các chủ đầu tư, mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi cho dự án đem lại là thước đo chủ yếu và là động lực tiến hành đầu tư. Tuy nhiên, trên phương diện Nhà nước, quan điểm của quốc gia chính lợi ích kinh tế xã hội do dự án đem lại chính là căn cứ để xem xét, cho phép đầu tư. Dự án đầu tư sẽ được chấp thuận khi dự án đó thực sự đóng góp cho nền kinh tế và xã hội, đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đối với các định chế tài chính: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư là căn cứ chủ yếu để chủ thể này đưa ra quyết định tài trợ vốn cho dự án. Dự án đầu tư muốn được vay vốn cần phải chứng minh một cách chắc chắn dự án sẽ mang lại lợi ích tài chính và kinh tế xã hội cho các chủ thể tham gia trong đó có định chế tài chính. Trong đó, phân tích tài chính là cơ sở để quyết định tài trợ vốn cho dự án. Dự án chỉ có khả năng trả nợ khi dự án đó được đánh giá là khả thi về tài chính, tức là đạt hiệu quả tài chính và có độ an toàn cao. 3.2. Giá trị thời gian của tiền trong phân tích tài chính dự án đầu tư 3.2.1. Giá trị thời gian của tiền Giá trị thời gian của tiền hay giá trị tiền theo thời gian được hiểu là một đồng nhận được hôm nay có giá trị hơn một đồng nhận được vài tháng hoặc vài năm sau. Tình huống: Hôm nay là ngày nhận bằng tốt nghiệp Đại học của bạn Huy. Gia đình và bạn Huy rất vui mừng. Bạn Huy nhận bằng và đưa cho cha xem. Cha bạn rất vui và nói” Cha sẽ cho con số tiền 200 triệu đồng để con làm vốn cho cuộc sống của mình”. Bạn Huy rất vui mừng về ý định tốt đẹp của người cha. Bạn rất muốn biết khi nào bạn sẽ có số tiền đó. Người cha nói tiếp: “Một lúc nào đó cha sẽ đưa tiền cho con. Có lẽ trong năm nay, năm tới hay năm năm nữa cũng nên. Nhưng điều đó đâu có gì quan trọng vì đằng nào con cũng sẽ có 200 triệu đồng”. Trong tình huống này cha bạn Huy đã không hiểu rằng thời điểm nhận được tiền có ý nghĩa quan trọng. Vậy chúng ta hãy xem xét giá trị của 200 triệu bạn Huy nhận được ngày hôm nay với giá trị 200 triệu đồng bạn Huy nhận được sau 2 năm nhé! 66 TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220
  5. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) Như vậy giá trị của tiền không chỉ được đo lường bởi số lượng mà còn bởi thời điểm nhận được số tiền đó. Tiền có giá trị về mặt thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố sau:  Do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát: Với cùng một lượng tiền như nhau nhưng ở các thời điểm khác nhau thì lượng hang hoá mua được cũng khác nhau.  Do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên: Giá trị thời gian của tiền biểu hiện ở những giá trị gia tăng hoặc giảm đi theo thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên (may mắn hoặc rủi ro).  Do thuộc tính vận động và khả năng sinh lợi của tiền. Trong nền kinh tế thị trường đồng vốn luôn vận động để đem lại lợi ích cho người sở hữu nó. Ngay cả khi tạm thời nhàn rỗi tiền của nhà đầu tư cũng được đem gửi ngân hàng và sinh lời. Số tiền gửi ngân hàng sau một thời gian (tháng, quý, năm) người gửi sẽ có một khoản tiền lớn hơn số vốn ban đầu. Sự thay đổi số lượng tiền sau một thời gian nào đó biểu hiện giá trị thời gian của tiền. Các yếu tố tác động đến giá trị của tiền theo thời gian được lượng hoá thông qua lãi suất. Lãi suất là tỷ lệ % gia tăng của tiền trong một khoảng thời gian nhất định. Đơn vị thời gian dùng để tính lãi suất thường là một năm, có khi là 1 quý, 1 tháng. Các yếu tố trên phát huy tác dụng theo thời gian và tác động đến giá trị của tiền. Tình huống trên chứng minh tầm quan trọng của thời gian khi tiếp nhận lượng tiền mặt. Chúng ta xem xét hai trường hợp: - Cha bạn Huy đưa cho bạn 200 triệu đồng ngày hôm nay. - Cha bạn Huy đưa cho bạn 200 triệu đồng sau hai năm. Trong thời gian chưa đi làm bạn Huy đem gửi số tiền 200 triệu đồng vào Ngân hàng với mức lãi suất 8%/năm. Như vậy số tiền 200 triệu đồng bạn nhận được hôm nay sau hai năm sẽ gồm 200 triệu đồng và tiền lãi. Như vậy số tiền 200 triệu đồng bạn Huy nhận được hôm nay sẽ có giá trị hơn số tiền 200 triệu đồng bạn nhận được sau hai năm. Đối với lãi suất cần xem xét hai trường hợp: Lãi suất đơn và lãi suất kép. Lãi suất đơn chỉ tính lãi trên số vốn gốc ban đầu. Lãi suất kép tính lãi trên số vốn gốc và lãi phát sinh tích luỹ trước đó. (Sinh viên tham khảo Giáo trình Chương VI, mục II, tiểu mục 1 từ trang 235 đến trang 237) 3.2.2. Sử dụng giá trị thời gian của tiền trong phân tích tài chính dự án đầu tư Do tiền có giá trị theo thời gian mặt khác các khoản thu và chi của dự án đầu tư phát sinh ở các thời điểm khác nhau nên khi tiến hành tổng hợp, so sánh các khoản thu và chi của dự án cần phải tính chuyển về cùng một mặt bằng thời gian. Mặt bằng này có thể là đầu thời kỳ phân tích, cuối thời kỳ phân tích hoặc một năm nào đó (một thời điểm) của thời kỳ phân tích. Việc lựa chọn thời điểm nào để tính chuyển tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể để đảm bảo đơn giản cho việc tính toán và thực hiện được tổng hợp và so sánh các khoản thu chi của dự án. Trong phân tích tài chính dự án đầu tư, các nhà kinh tế thường quy ước năm đầu của thời kỳ phân tích được xem là hiện tại và các năm tiếp theo được xem là tương lai so TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220 67
  6. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) với năm đầu. Nếu xem năm cuối cùng của thời phân tích là tương lai thì các năm trước năm cuối sẽ là hiện tại so với năm cuối. Nếu xét quan hệ giữa 2 năm trong thời kỳ phân tích thì quy ước năm trước là hiện tại và năm sau là tương lai so với năm trước. Tương quan giữa hiện tại và tương lai chỉ là tương đối. Một năm nào đó trong quan hệ này là hiện tại nhưng trong quan hệ khác là tương lai. Hình 3.2 Biểu diễn quy ước thời điểm trong thời kỳ phân tích Thời kỳ phân tích P F Năm thứ i P Fi Pi F P: Thời điểm hiện tại. F: Thời điểm tương lai. Fi: 1 năm nào đó trong thời kỳ phân tích so với năm cuối hoặc những năm trước đó. Pi: 1 năm nào đó trong thời kỳ phân tích so với năm cuối hoặc những năm sau đó. Các khoản tiền phát sinh trong từng thời đoạn (năm, quý, tháng) của thời kỳ phân tích được chuyển về mặt bằng thời gian đầu thời kỳ phân tích hoặc một thời gian nào đó trước nó gọi là chuyển về giá trị hiện tại, ký hiệu PV (Present value). Nếu các khoản tiền này được chuyển về mặt bằng thời gian ở cuối kỳ phân tích hoặc một thời đoạn nào đó sau nó gọi là chuyển về giá trị tương lai, ký hiệu FV (Future value). Để thuận lợi cho việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư, giá trị thời gian của tiền được sử dụng để làm cơ sở tính toán các chỉ tiêu trong các trường hợp:  Trường hợp 1: Tính chuyển một khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai theo công thức: n FV  PV 1  r  (1) 1 Và PV  FV (2) 1  r n Trong đó: 1  r n là hệ số tích lũy hoặc hệ số tương lai hóa giá trị tiền tệ dùng để chuyển một khoản tiền từ giá trị ở mặt bằng thời gian hiện tại về mặt bằng thời gian tương lai. 1 là hệ số chiết khấu hoặc hệ số hiện tại hóa giá trị tiền tệ để tính 1  r n chuyển một khoản tiền từ giá trị ở mặt bằng thời gian tương lai về mặt bằng thời gian hiện tại. n là số thời đoạn (năm, quý, tháng) phải tính chuyển. r là tỷ suất tích lũy trong công thức (1) và tỷ suất chiết khấu trong công thức (2) hay gọi chung là tỷ suất sử dụng để tính chuyển. Nó luôn luôn được hiểu là lãi suất ghép (nếu không có ghi chú). 68 TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220
  7. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) Trong trường hợp tỷ suất thay đổi trong thời kỳ phân tích, khi đó công thức (1) và (2) có thể chuyển thành như sau: n FV  PV  1  ri  (3) i 1 1 PV  FV n (4)  1  r  i 1 i Trong tình huống trên 200 triệu đồng của bạn Huy nhận được hôm nay được xem là PV= 200 Nếu bạn Huy gửi tiết kiệm Ngân hàng với lãi suất 8%/năm như vậy sau 2 năm số tiền bạn Huy nhận được là: FV = 200 * (1 + 0,08)2 = 200 *1.1664 = 233,28 triệu đồng  Trường hợp 2: Tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong từng thời đoạn của thời kỳ phân tích về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai. Nếu các khoản tiền (A1, A2 … An) được phát sinh vào đầu các thời đoạn của thời kỳ phân tích. Khi đó tổng của chúng được tính chuyển về cùng một mặt bằng thời gian ở tương lai (cuối thời kỳ phân tích) hoặc hiện tại (đầu thời kỳ phân tích) theo 2 công thức sau: n n n 1 1 n i 1 FV  A1 1  r   A2 1  r   ...  An 1  r    Ai 1  r  (5) i 1 n 1 1 1 1 PV  A1 1  r 0  A2 1  r 1  ...  An 1  r n 1   i 1 Ai 1  r i1 (6) Nếu các khoản tiền này được phát sinh vào cuối các thời đoạn của thời kỳ phân tích thì tổng của chúng được tính chuyển về cùng một mặt bằng thời gian tương lai hoặc hiện tại theo 2 công thức sau: n FV  A1 1  r  n 1  A2 1  r  n2  ...  An 1  r    Ai 1  r  0 n i (7) i 1 n 1 1 1 1 PV  A1 1  r 1  A2 1  r 2  ...  An   Ai 1  r  i1 1  r i n (8) (Các công thức trên được xác định từ việc áp dụng công thức (1) và (2)). Ví dụ: Một dự án đầu tư có tiến độ thực hiện vốn đầu tư như sau: Năm đầu tư Vốn thực hiện (triệu đồng) 1 2000 2 4000 3 1500 Năm thứ 4 dự án bắt đầu đi vào hoạt động. Đây là vốn đi vay với lãi suất 12%/năm. Hãy tính tổng nợ của dự án tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động. Giải: Tổng nợ của dự án tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động (đầu năm thứ 4): TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220 69
  8. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) Iv = FV = 2000(1+0,12)3 + 4000(1+0,12)2 +1500(1+0,12) = 9507,456 triệu đồng  Trường hợp 3: Tính chuyển các khoản tiền phát sinh đều trong từng thời đoạn của thời kỳ phân tích về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai Trong trường hợp dòng tiền phân bố đều (các khoản tiền phát sinh đều đặn (hằng số A) trong từng thời đoạn của từng thời kỳ phân tích). Giả sử các khoản tiền phát sinh (các khoản thu, chi) trong n thời đoạn của thời kỳ phân tích là một số không đổi A (trường hợp khấu hao theo cùng một tỷ lệ phần trăm với giá trị TSCĐ ban đầu, chi phí cho bộ máy quản lý, chi phí bảo dưỡng cơ sở vật chất kỹ thuật…) thì tổng của chúng theo mặt bằng thời gian ở hiện tại hoặc tương lai theo công thức sau: PV  A 1  r n  1 (9) n r 1  r  FV  A 1  r n  1 (10) r Trong trường hợp các khoản tiền phát sinh kỳ sau hơn (kém) kỳ trước một số lượng không đổi, công thức để tính chuyển các khoản tiền này về cùng một mặt bằng thời gian (hiện tại hoặc tương lai) như sau: PV  A1 1  r n  1  G  1  r n  1  n  (11)  r 1  r  n r  r 1  r n 1  r n  FV  A1 1  r n  1  G  1  r n  1  n (12)   r r  r  Trong đó: A1 là phần chi phí cơ bản được phát sinh ở cuối thời đoạn thứ nhất và không đổi trong suốt n thời đoạn. G là phần chi phí gia tăng (hoặc giảm đi) bắt đầu từ cuối thời đoạn thứ hai của thời kỳ phân tích (G là một hằng số). Trong trường hợp các khoản tiền phát sinh từng giai đoạn hơn (kém) nhau một tỷ lệ phần trăm không đổi (% j) so với khoản tiền phát sinh ở giai đoạn kế trước đó (chẳng hạn như chi phí sửa chữa hàng năm, chi phí vận hàng năm, lạm phát…). Công thức để tính chuyển chúng về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại và tương lai như sau:  1  1  j n 1  r  n   A1   jr PV    r j  (13)  1  A1n 1  r  jr   1  r  n  1  j n   A1   jr FV    r j  (14)  n 1  A1n 1  r  jr 70 TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220
  9. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) 3.3. Xác định tỷ suất “r” và chọn thời điểm tính toán trong phân tích tài chính dự án đầu tư 3.3.1. Xác định tỷ suất “r” Tỷ suất “r” được sử dụng trong việc tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai. Đồng thời tỷ suất r được dùng làm độ đo giới hạn để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư. Việc xác định tỷ suất r có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính dự án đặc biệt khi sử dụng để tính các chỉ tiêu hiệu quả dự án. Xác định tỷ suất r cần xuất phát từ những điều kiện cụ thể của từng dự án. Tỷ suất r được xác định dựa vào chi phí sử dụng vốn. Mỗi nguồn vốn đều có chi phí sử dụng vốn. Đây được xem là cái giá phải trả cho việc sử dụng nguồn vốn đó. Tỷ suất r được xác định trong các trường hợp sau:  Nếu vay vốn để tiến hành đầu tư thì r chính là lãi suất đi vay.  Nếu dự án đầu tư được huy động từ nhiều nguồn thì r được tính là chi phí sử dụng vốn bình quân của các nguồn và được thể hiện tính toán như sau: Công thức để tính r như sau: m  Iv r k 1 k k r m (15)  Ivk k 1 Trong đó: Ivk là số vốn vay từ nguồn k; rk là lãi suất vay từ nguồn k; m là số nguồn vay. Trong trường hợp đầu tư ban đầu bằng nhiều nguồn vốn khác nhau (vay dài hạn, vốn tự có, vốn cổ phần…) thì ra là mức lãi suất bình quân của các nguồn đó. Công thức tính r cũng tương tự như tính lãi suất vay bình quân từ các nguồn vay (công thức 15). Nếu vay theo những kỳ hạn khác nhau thì phải chuyển các lãi suất đi vay về cùng một kỳ hạn (thông thường lấy kỳ hạn là năm) theo công thức sau đây: m rn  1  rt   1 (16) Trong đó: rn là lãi suất theo kỳ hạn năm; rt là lãi suất theo kỳ hạn t (6 tháng, quý, tháng); m là số kỳ hạn t trong 1 năm. Nếu lãi suất theo kỳ hạn tháng, khi chuyển sang kỳ hạn năm là: 12 rn  1  rt   1 Nếu lãi suất theo kỳ hạn quý, khi chuyển sang kỳ hạn năm là: TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220 71
  10. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) rn  1  rq   1 4 Nếu lãi suất theo kỳ hạn 6 tháng, khi chuyển sang kỳ hạn năm là: rn  1  r6 tháng   1 2  Trường hợp góp cổ phần để đầu tư thì r là lợi tức cổ phần. Nếu góp vốn liên doanh thì r là tỷ lệ lãi do các bên liên doanh thoả thuận.  Nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư thì r bao hàm cả tỷ lệ lạm phát và mức chi phí cơ hội. Mức chi phí cơ hội được xác định dựa vào tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế hoặc của chủ đầu tư trong kinh doanh trước khi đầu tư. Tỷ suất r trong trường hợp này được xác định như sau: r %   1  f 1  rco hoi   1 (17) Trong đó: f là tỷ lệ lạm phát; rcơ hội là mức chi phí cơ hội. 3.3.2. Chọn thời điểm tính toán Do tiền có giá trị về thời gian nên việc chọn thời điểm tính toán cũng là một vấn đề cần được xem xét trong phân tích tài chính dự án đầu tư. Đối với các dự án có quy mô không lớn, thời gian thực hiện đầu tư không dài thì thời điểm được chọn để phân tích là thời điểm bắt đầu thực hiện đầu tư (thời điểm hiện tại). Đối với các dự án đầu tư có quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu tư dài, thời điểm được chọn để phân tích là thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động (kết thúc quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình). Trong trường hợp này, các khoản chi phí thực hiện đầu tư cần được chuyển về thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động thông qua việc tính giá trị tương lai. Các khoản thu và chi trong giai đoạn vận hành của dự án được tính chuyển về thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động thông qua việc tính giá trị hiện tại. 3.4. Nội dung chủ yếu phân tích tài chính dự án đầu tư 3.4.1. Dự tính tổng mức đầu tư của dự án Tổng mức đầu tư của dự án là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Theo tính chất của các khoản chi phí, tổng mức đầu tư của dự án bao gồm:  Chi phí xây dựng bao gồm chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.  Chi phí thiết bị bao gồm chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công 72 TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220
  11. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thử nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí liên quan.  Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất...; chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.  Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.  Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm chi phí khảo sát xây dựng; chi phí lập báo cáo đầu tư (nếu có), chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, chi phí thiết kế xây dựng công trình, chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình...  Các chi phí khác gồm các chi phí cần thiết không thuộc các khoản trên.  Chi phí dự phòng: Chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh chưa lường trước và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.  Vốn lưu động ban đầu: Các chi phí để tạo ra các tài sản lưu động ban đầu (cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh hay trong vòng 1 năm) đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật đã dự tính. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư Dự tính tổng mức đầu tư là nội dung đầu tiên cần thực hiện trong quá trình phân tích tài chính dự án. Việc tính toán chính xác tổng mức đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư dự tính quá thấp dự án không thực hiện được và ngược lại nếu dự tính vốn đầu tư quá cao cần xem xét các nguồn vốn huy động cho dự án và không phản ánh chính xác hiệu qủa tài chính của dự án. Các phương pháp xác định tổng mức đầu tư:  Phương pháp 1: Xác định theo thiết kế cơ sở của dự án Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình được tính theo công thức sau: V  GXD  GTB  GBT ,TDC  GQLDA  GTV  GK  GDP (18) Trong đó: V: tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình; GX: chi phí xây dựng; GTB: chi phí thiết bị; GBT, TĐC: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; GQLDA: chi phí quản lý dự án; GTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; GK: chi phí khác; GDP: chi phí dự phòng; TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220 73
  12. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) o Xác định chi phí xây dựng Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án được xác định theo công thức sau: G XD  GXDCT 1  G XDCT 2  ...  GXDCTn (19) Trong đó: n: số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án. Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau:  m   GXDCT    QXDj  Z j  GQXDK   1  T GTGT  XD   j 1  Trong đó: QXDj: khối lượng công tác xây dựng chủ yếu hoặc bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án (j = 1  m). Zj: đơn giá công tác xây dựng chủ yếu hoặc đơn giá theo bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình. Đơn giá có thể là đơn giá xây dựng công trình đầy đủ hoặc giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp và cả chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước). Trường hợp Zj là giá xây dựng công trình không đầy đủ thì chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình được tổng hợp theo bảng 3.1. Phụ lục số 3 của Thông tư 04/2010/TT-BXD. GQXDK: chi phí xây dựng các công tác khác hoặc bộ phận kết cấu khác còn lại của công trình, hạng mục công trình được ước tính theo tỷ lệ (%) trên tổng chi phí xây dựng các công tác xây dựng chủ yếu hoặc tổng chi phí xây dựng các bộ phân kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình. Tùy theo từng loại công trình xây dựng mà ước tính tỷ lệ (%) của chi phí xây dựng các công tác khác hoặc bộ phận kết cấu khác còn lại của công trình, hạng mục công trình. TGTGT-XD: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng. o Xác định chi phí thiết bị Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án và nguồn thông tin, số liệu có được có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để xác định chi phí thiết bị của dự án:  Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương tứng thì chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.  Chi phí thiết bị của công trình được xác định theo phương pháp lập dự toán nêu ở mục 2 phụ lục số 2 của Thông tư này. 74 TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220
  13. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1)  Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết bị, dây chuyền công nghệ (bao gồm các chi phí nêu tại điểm 3.2 khoản 3 Điều 4 của Thông tư này) của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án có thể được lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ này.  Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết bị có thể được xác định theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình, và được xác định theo công thức (1.8) tại mục 2 của Phụ lục này hoặc dự tính theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện. o Xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương nơi xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành. Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí khác Chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) và chi phí khác (GK) được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính theo định mức chi phí tỷ lệ như Phụ lục số 2 của Thông tư. Tổng các chi phí này (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) cũng có thể được ước tính từ 10  15% của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án. Vốn lưu động ban đầu (VLD) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (Lvay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì tùy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng dự án để xác định. o Xác định chi phí dự phòng Chi phí dự phòng (GDP) được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá (GDP2) theo công thức: Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh GDP1 xac định theo công thức sau: GDP1   G XD  GTB  GBT ,TDC  GQLDA  GTV  GK   K ps (20) Trong đó: Kps: hệ số dự phòng cho khối ượng công việc phát sinh là 10% Riêng đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh Kps = 5% Khi tính chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) cần căn cứ vào độ dài thời gian thực hiện dự án, tiến độ phân bổ vốn, tình hình biến động giá trên thị trường trong thời gian thực hiện dự án và chỉ số giá xây dựng đối với từng loại công trình và khu vực xây dựng. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác dịnh theo công thức sau: TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220 75
  14. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) T  t GDP 2   Vt  Lvay  1   I XDCTbq  I XDCT    1 t 1  (21) Trong đó: T: độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình (năm). t: số thứ tự năm phân bổ vốn thực hiện dự án (t = 1  T). Vt: vốn đầu tư dự kiến thực hiện trong năm thứ t. Lvay: chi phí lãi vay của vốn đầu tư dự kiến thực hiện trong năm thứ t. IXDCTbq: mức độ trượt giá bình quân tính trên cơ sở bình quân các chỉ số giá xây dựng công trình theo loại công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất so với thời điểm tính toán (không tính đến những thời điểm có biến động bất thường về giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng). IXDCT: mức dự báo biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế so với mức độ trượt giá bình quân năm đã tính.  Phương pháp 2: Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp xác định tổng mức đầu tư theo diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ của công trình thì có thể sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng (SXD) và suất chi phí thiết bị (STB) hoặc giá xây dựng tổng hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng cho từng công trình thuộc dự án và tổng mức đầu tư được xác định theo công thức (1.1) tại mục 2 của Phụ lục của TT04/2010/TT-BXD. o Xác định chi phí xây dựng Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án được xác định theo công thức (1.2) tại mục 2 của Phụ lục của TT04/2010/TT-BXD. Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình (GXDCT) được xác định theo công thức sau: G XDCT  SXD  N  CCT SXD (22) Trong đó: SXD: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất sản xuất, năng lực phục vụ hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án. CCT-SXD: các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án. N: diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án. o Xác định chi phí thiết bị Chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình (GTBCT) được xác định theo công thức sau: G TB  STB  N  CCT STB (23) 76 TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220
  15. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) Trong đó: STB: suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình thuộc dự án CCT-STB: các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị của công trình thuộc dự án. o Xác định các chi phí khác Các chi phí khác gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng. Phụ lục 2 của Thông tư 04/2010/TT-BXD.  Phương pháp 3: Xác định theo số liệu của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự đã thực hiện Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự là những công trình xây dựng có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất của dây chuyền công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau. Tùy theo tính chất, đặc thù của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, số liệu của công trình có thể sử dụng một trong các cách sau đây để xác định tổng mức đầu tư: Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của công trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức sau: n n V   GCTTTi  H t  H kv   CCT CTTTi (1.9) i 1 i 1 Trong đó: n: số lượng công trình tương tự đã thực hiện. i: số thứ tự của công trình tương tự đã thực hiện. GCTTTi: chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án đầu tư đã thực hiện thứ i của dự án đầu tư (i = 1÷n). Ht: hệ số quy đổi về thời điểm lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Hkv: hệ số quy đổi về địa điểm xây dựng dự án. CCT-CTTTi: những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i. Trường hợp tính bổ sung thêm (+GCT-CTTTi) những chi phí cần thiết của dự án đang tính toán nhưng chưa tính đến trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án tương tự. Trường hợp giảm trừ (-GCT-CTTTi) những chi phí đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án tương tự nhưng không phù hợp hoặc không cần thiết cho dự án đang tính toán. Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng mục công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình thì cần quy đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án. Trên cơ sở chi phí xây dựng và chi phí thiết bị đã quy đổi này, các chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220 77
  16. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng của Phụ lục 2 của Thông tư 04/2010/TT-BXD. 3.4.2. Xem xét các nguồn vốn huy động cho dự án Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do ngân sách cấp phát, ngân hàng cho vay, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh do các bên liên doanh góp, vốn tự có hoặc vốn huy động từ các nguồn khác. Để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, các nguồn tài trợ cho dự án cần được xem xét cả về số lượng và thời điểm nhận được tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này cần được đảm bảo chắc chắn. Sự đảm bảo này được thể hiện ở tính pháp lý và thực tiễn của các nguồn huy động. Đối với vốn vay, căn cứ vào uy tín của cơ quan đảm bảo cho vay vốn. Với vốn góp cổ phần hoặc liên doanh phải có sự cam kết về tiến độ và số lượng vốn góp của các cổ đông hoặc các bên liên doanh. Đối với vốn tự có phải có các báo cáo về tình hình hoạt động và tài chính của đơn vị 3 năm gần nhất chứng tỏ đơn vị đã đang và sẽ tiếp tục hoạt động có hiệu quả và đảm bảo có vốn để thực hiện được dự án. Sau khi dự tính tổng mức đầu tư cho dự án và xem xét các nguồn vốn huy động, cần so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ thông qua việc thiết lập bảng Cân đối vốn đầu tư. Nếu khả năng huy động vốn lớn hơn hoặc bằng nhu cầu vốn thì dự án đươc chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì cần xem xét giảm quy mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ trong việc giảm quy mô của dự án. Sau khi xác định được các nguồn tài trợ cho dự án cần xác định cơ cấu nguồn vốn của dự án. Cần tính toán tỷ trọng vốn của từng nguồn huy động trong tổng mức đầu tư của dự án. Trên cơ sở nhu cầu về vốn, tiến độ thực hiện các công việc đầu tư và cơ cấu nguồn vốn, lập tiến độ huy động vốn hàng năm đối với từng nguồn cụ thể. Tiến độ huy động vốn cần xem xét lượng vốn thực tế cần huy động hàng năm trong trường hợp có biến động về giá cả hoặc lạm phát. Bảng 3.1 Tổng mức đầu tư theo yếu tố cấu thành Các yếu tố 1 2 … N Chi phí xây dựng Chi phí thiết bị Chi phí BTGPMB Chi phí quản lý dự án Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Chi phí khác Chi phí dự phòng Tổng mức đầu tư 78 TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220
  17. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) Tóm lược cuối bài Phần 1 bài 3 tập trung giới thiệu cho sinh viên hiểu mục đích, vai trò của phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư. Nội dung chính của bài tập trung vào:  Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư là những nội dung rất cần thiết trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư.  Sự thay đổi về giá trị của tiền theo thời gian được gọi là giá trị theo thời gian của tiền.  Sử dụng giá trị theo thời gian của tiền vận dụng để tính toán trong phân tích tài chính dự án đầu tư.  Việc xác định tỷ suất r và chọn thời điểm tính toán là những vấn đề cần được xem xét khi tiến hành phân tích tài chính dự án đầu tư.  Tổng mức đầu tư của dự án là toàn bộ các chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư. TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220 79
  18. Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1) Câu hỏi ôn tập 1. Làm rõ mục đích của phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội dự án đầu tư. 2. Cho biết vai trò của phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư. 3. Làm rõ vị trí của phân tích tài chính và kinh tế xã hội trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư. 4. Cho biết việc sử dụng giá trị theo thời gian của tiền để tính chuyển một khoản tiền, các khoản tiền, các khoản tiền phát sinh đều trong các thời điểm của dự án đầu tư về cùng mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai. 5. Tổng mức đầu tư của dự án bao gồm những khoản mục chi phí nào? 6. Các phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án. 7. Trường hợp huy động từ nhiều nguồn để thực hiện dự án đầu tư thì tỷ suất r tính như thế nào? 8. Cho biết các nguồn vốn chủ yếu huy động cho thực hiện đầu tư theo dự án. 80 TXDTKT02_Bai3p1_v1.0015106220
nguon tai.lieu . vn