Xem mẫu

  1. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án BÀI 1 TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. Giáo trình Kinh tế đầu tư – Chương 10. 2. Luật đầu tư công (2014). 3. Luật đầu tư (2014). 4. Luật xây dựng (2014). 5. Nghị định 15/2014/NĐ-CP: Nghị định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. 6. Thông tư 109/2000/TT-BTC: Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung  Dự án đầu tư;  Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư;  Mục đích, vai trò và yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư;  Căn cứ thẩm định dự án đầu tư;  Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư;  Thời gian thẩm định dự án đầu tư. Mục tiêu Kết thúc bài 1, sinh viên cần nắm rõ những nội dung sau:  Phân biệt được các loại hình dự án đầu tư;  Xác định được sự cần thiết phải thẩm định dự án trước khi tiến hành đầu tư;  Hiểu được vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với từng chủ thể trong nền kinh tế;  Phân biệt được thẩm quyền thẩm định dự án để xin quyết định đầu tư, xin cấp giấy chứng nhận đầu tư;  Phân biệt được thẩm quyền thẩm định dự án và thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở. TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 1
  2. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án Tình huống dẫn nhập Dự án cầu Nhật Tân Dự án cầu Nhật Tân được khởi công xây dựng ngày 7/3/2009 và khánh thành ngày 04/01/2015. Dự án do Ban quản lý dự án 85 – Bộ Giao thông vận tải làm đại diện chủ đầu tư. Đơn vị triển khai thực hiện dự án là nhà thầu Nhật Bản IHI Sumitomo Mitsui. Dự án được xây dựng bắt đầu từ phường Phú Thượng (Tây Hồ) đến đường Nam Hồng (Đông Anh) với chiều dài 3,7km. Tổng vốn đầu tư của dự án là 13.600 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu tư của dự án được huy động từ vốn vay từ Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản – JICA và vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam. Nguồn vốn cho công tác giải phóng mặt bằng và những cơ sở hạ tầng tái định cư là nguồn vốn ngân sách của UBND TP. Hà Nội. 1. Dự án cầu Nhật Tân thuộc nhóm dự án nào? 2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án cầu Nhật Tân thuộc cơ quan có thẩm quyền nào? 3. Thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho dự án cầu Nhật Tân thuộc cơ quan có thẩm quyền nào? 4. Thẩm quyền thẩm định dự án cầu Nhật Tân thuộc cơ quan nào? 5. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế cơ sở của dự án thuộc cơ quan quản lý chuyên ngành nào? 2 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
  3. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án 1.1. Dự án đầu tư 1.1.1. Khái niệm Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:  Theo Luật đầu tư năm 2014: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.  Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.  Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.  Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu trong tương lai. 1.1.2. Đặc trưng của dự án đầu tư Dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau:  Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.  Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.  Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức cung cấp dịch vụ đầu tư, nhà tài trợ vốn.  Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.  Môi trường hoạt động của dự án là “va chạm” và có sự tương tác phức tạp.  Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao. 1.1.3. Phân loại dự án đầu tư Có rất nhiều tiêu thức phân loại dự án tùy thuộc vào mục đích quản lý. Dưới đây là một số cách thức phân loại dự án mà hiện nay đang được sử dụng để quản lý và nâng cao hiệu quả của các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. 1.1.3.1. Theo nguồn vốn đầu tư Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư của dự án có thể phân thành:  Dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công: là dự án đầu tư sử dụng một trong những nguồn vốn: vốn ngân sách Nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 3
  4. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.  Dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác: là những dự án huy động vốn từ nguồn vốn như vốn vay thương mại; vốn liên doanh, liên kết; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; vốn huy động trên các thị trường tài chính (trong nước, quốc tế); vốn tư nhân… Việc xác định rõ nguồn huy động vốn của dự án sẽ cho thấy được tình hình huy động vốn và vai trò của từng nguồn vốn đối với việc thực hiện dự án đầu tư. Đồng thời, xác định được cách thức quản lý dự án đối với mỗi nguồn huy động vốn đó. Cụ thể, đối với các dự án đầu tư công hiện nay được quản lý theo Luật đầu tư công, còn các dự án sử dụng nguồn vốn khác được quản lý theo Luật đầu tư. 1.1.3.2. Theo mức độ quan trọng và quy mô của dự án Căn cứ theo tiêu thức phân loại này thì dự án đầu tư được phân thành 4 nhóm dự án: dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.  Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí dưới đây:  Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;  Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:  Nhà máy điện hạt nhân;  Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;  Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;  Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;  Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.  Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C Nhóm dự án TT Lĩnh vực đầu tư Nhóm Nhóm Nhóm A B C 1 Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; Bất kể Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quy mô quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định vốn là của pháp luật về quốc phòng, an ninh; bao nhiêu Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia; Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ; 4 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
  5. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất; Giao thông bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Từ 120 tỷ đồng Khai thác dầu khí; > 2300 đến < 120 tỷ 2 Hóa chất, phân bón, xi măng; tỷ đồng dưới đồng 2.300 tỷ Chế tạo máy, luyện kim; đồng Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở; Giao thông; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Từ 80 tỷ Kỹ thuật điện; đồng > 1.500 đến < 80 tỷ 3 Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; tỷ đồng dưới đồng Hóa dược; 1.500 tỷ Sản xuất vật liệu; đồng Công trình cơ khí; Bưu chính, viễn thông; Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng Từ 60 tỷ thủy sản; đồng Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; > 1000 đến < 60 tỷ 4 tỷ đồng dưới đồng Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; 1.000 tỷ Công nghiệp; đồng Y tế, văn hóa, giáo dục; Từ 45 tỷ Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, đồng truyền hình; > 800 tỷ đến < 45 tỷ 5 Kho tàng; đồng dưới đồng 800 tỷ Du lịch, thể dục thể thao; đồng Xây dựng dân dụng. Cách thức phân loại theo tiêu chí trên hiện đang được sử dụng để tiến hành phân cấp việc ra quyết định đầu tư đối với từng nhóm dự án. 1.1.3.3. Theo tính chất đầu tư  Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;  Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác. 1.1.3.4. Theo lĩnh vực đầu tư Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư dự án đầu tư có thể phân thành:  Dự án đầu tư vào lĩnh vực giao thông vận tải: là những dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ hoặc đường thủy; các hoạt động đầu tư duy tu bảo dưỡng phát triển hệ thống giao thông. TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 5
  6. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án  Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông – lâm – ngư – diêm nghiệp: là những dự án đầu tư phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng, thủy lợi, sản xuất muối và phát triển nông thôn…  Dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp: là những dự án đầu tư vào các ngành như cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí; hoá chất (bao gồm cả hoá dược); vật liệu nổ công nghiệp; khai thác khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác.  Dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng: là những dự án đầu tư xây dựng các công trình nhà ở; công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị… Mỗi dự án đầu tư vào một ngành hoặc lĩnh vực sẽ do một cơ quan quản lý chuyên ngành của Nhà nước quản lý về mặt chuyên môn đối với lĩnh vực đầu tư đó. Việc phân loại dự án theo tiêu chí này sẽ giúp xác định được cơ quan chuyên môn nào chịu trách nhiệm xem xét và thẩm định thiết kế kỹ thuật của dự án đầu tư đó. 1.1.4. Chu kỳ của dự án đầu tư Chu kỳ của dự án đầu tư là các giai đoạn mà dự án phải trải qua từ khi dự án mới chỉ là ý tưởng cho đến khi dự án hoàn thành và chấm dứt hoạt động. Dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn chính sau: Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Vận hành các kết quả đầu tư 1.1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Là giai đoạn nghiên cứu và thiết lập dự án đầu tư. Giai đoạn này gồm 2 bước công việc:  Soạn thảo dự án/Lập dự án.  Đánh giá và quyết định lựa chọn dự án/Thẩm định dự án. Kết quả của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là: bản dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét & phê duyệt kèm theo “Quyết định đầu tư” hoặc “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”. 1.1.4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư Là giai đoạn thi công xây dựng công trình hoặc mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị. 6 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
  7. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án Các bước công việc cần thực hiện:  Thứ nhất, hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện dự án.  Lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất.  Xin giấy phép xây dựng.  Xin giấy phép khai thác tài nguyên.  Đền bù giải phóng mặt bằng…  Thứ hai, tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn và các nhà thầu (tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình; nhà thầu thi công; nhà thầu cung cấp thiết bị) theo luật đấu thầu.  Thứ ba, thi công xây dựng công trình, lắp đặt máy móc thiết bị.  Thi công xây dựng công trình.  Lắp đặt máy móc thiết bị.  Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.  Quản lý về mặt kỹ thuật, chất lượng thiết bị, chất lượng xây dựng.  Thứ tư, chạy thử, nghiệm thu và đưa vào sử dụng. Kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư là:  Các công trình xây dựng đã hoàn thành.  Máy móc thiết bị đã được lắp đặt.  Công nhân đã được đào tạo để có thể vận hành dự án. 1.1.4.3. Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư Là giai đoạn dự án đi vào sản suất kinh doanh hoặc cung cấp các hoạt động dịch vụ. Giai đoạn này có thể chia ra làm 3 giai đoạn:  Sử dụng chưa hết công suất dự án.  Công suất dự án ở mức cao nhất.  Công suất giảm dần và đi đến thanh lý ở cuối đời dự án. Kết quả: Sản phẩm – dịch vụ được sản xuất và cung cấp, có thu để bù lại chi phí đã bỏ ra và có lợi nhuận. 1.2. Thẩm định dự án đầu tư 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định dự án  Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.  Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư Dự án đầu tư cần phải được thẩm định đề cập đến ở đây chính là các dự án đầu tư TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 7
  8. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án phát triển. Hoạt động đầu tư phát triển lại có một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp. Dự án đầu tư phát triển cần thiết phải thẩm định trước khi tiến hành đầu tư bởi những lý do sau:  Thứ nhất, dự án đầu tư phát triển có những đặc điểm rất khác biệt so với các dự án đầu tư khác như:  Dự án đầu tư phát triển thường đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn và số vốn đó sẽ nhằm ứ động trong suốt quá trình đầu tư. Việc quyết định đầu tư sai lầm vào dự án có thể làm lãng phí, thất thoát một lượng vốn đầu tư rất lớn. Đồng thời, việc quyết định đầu tư sai lầm vào một dự án cũng có thể làm mất rất nhiều cơ hội đầu tư vào các dự án khác có khả năng sinh lời tốt hơn. Chính vì vậy, trước khi quyết định đầu tư vào một dự án, cần phải cân nhắc rất kỹ càng. Việc cân nhắc kỹ càng chính là việc cần phải thẩm định dự án trước khi tiến hành đầu tư.  Thời gian để triển khai thực hiện một dự án đầu tư phát triển thường rất dài. Do vậy, dự án đầu tư thường gặp rất nhiều rủi ro. Để hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả đầu tư vào dự án cần phải xem xét, cân nhắc và lường trước các rủi ro khi đầu tư vào dự án. Việc cân nhắc, xem xét trước khi tiến hành đầu tư chính là việc cần phải thẩm định dự án trước khi tiến hành.  Kết quả và hiệu quả của dự án đầu tư sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều các yếu tố không ổn định của tự nhiên, kinh tế xã hội. Trong các yếu tố đó, có những yếu tố tác động đến dự án là yếu tố thuận lợi, có những yếu tố tác động đến dự án là bất lợi. Để tận dụng tốt các yếu tố thuận lợi nhằm tạo cơ hội cho dự án và hạn chế yếu tố bất lợi nhằm giảm thiểu rủi ro đối với dự án trước khi tiến hành, cần thiết phải cân nhắc rất thận trọng trước khi triển khai dự án hay chính phải thẩm định dự án trước khi tiến hành.  Thành quả của các dự án đầu tư phát triển có gắn với hoạt động xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi được tạo dựng và khai thác. Việc lựa chọn sai lầm địa điểm đối với những dự án này sẽ có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của của dự án. Do vậy, phải cân nhắc và thẩm định rất kỹ địa điểm thực hiện dự án trước khi tiến hành.  Thành quả của các dự án đầu tư phát triển sẽ để lại những giá trị sử dụng lâu dài nhưng cũng có thể để lại những hậu quả nặng nề nếu ra quyết định đầu tư sai lầm. Chính vì vậy, cần thiết phải thận trọng trước khi thực hiện các dự án đầu tư phát triển để tránh những tác hại nặng nề có thể xảy ra đối 8 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
  9. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án với nền kinh tế và nhà đầu tư. Việc thận trọng trước khi tiến hành đầu tư chính là dự án sau khi được lập cần phải được thẩm định khách quan để đánh giá lại một lần nữa hiệu quả dự án trước khi đầu tư. o Thứ hai, khắc phục tính chủ quan của công tác lập dự án. Cụ thể:  Dự án được lập có thể mang quan điểm chủ quan của nhà đầu tư: nhà đầu tư dự án có thể sẽ cố gắng lập ra những dự án mà bề ngoài có tính khả thi cao để thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư cho dự án hoặc thuyết phục ngân hàng phê duyệt vốn vay cho dự án. Vì vậy, việc kiểm tra nhằm xác định lại sự cần thiết phải đầu tư vào dự án cũng như tính khả thi của dự án là cần thiết để đảm bảo lợi ích cho nền kinh tế cũng như cho các bên có liên quan đến dự án.  Dự án được lập có thể có những sai sót xảy ra. Vì vậy, việc kiểm tra nhằm phát hiện những sai sót xảy ra trong quá trình lập dự án là cần thiết để đảm bảo tính chính xác của dự án. 1.2.2. Mục đích, vai trò và yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư 1.2.2.1. Mục đích Việc thẩm định dự án nhằm bác bỏ các dự án tồi và lựa chọn những dự án có tính khả thi cao thông qua việc:  Đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ của dự án.  Đánh giá hiệu quả của dự án trên cả 2 góc độ: hiệu quả về tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.  Đánh giá khả năng triển khai thực hiện dự án. 1.2.2.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư  Đối với Nhà nước Với chức năng là cơ quan quản lý, điều phối và giám sát các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế thì việc thẩm định dự án có một vai trò rất quan trọng đối với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với Nhà nước như sau: o Giúp cho Nhà nước kiểm tra, kiểm soát sự tuân thủ theo pháp luật của dự án. o Giúp Nhà nước đánh giá được tính hợp lý, khả thi và hiệu quả của dự án trên góc độ toàn bộ nền kinh tế – xã hội. o Giúp Nhà nước xác định được rõ những mặt lợi, mặt hại của dự án để có biện pháp khai thác, khống chế, đảm bảo lợi ích quốc gia, pháp luật và quy ước quốc tế. Tất cả những vai trò trên của việc thẩm định dự án đối với Nhà nước sẽ giúp cho cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đưa ra quyết định cuối cùng về việc ra quyết định đầu tư vào dự án, chấp thuận sử dụng vốn đầu tư của nhà nước đối với dự án hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án. TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 9
  10. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án  Đối với các tổ chức tài chính Các tổ chức tài chính bao gồm: ngân hàng, các quỹ đầu tư, các quỹ tài chính của các tổ chức quốc tế… với chức năng là những tổ chức có thể cung cấp và hỗ trợ vốn đầu tư cho dự án. Việc cung cấp và hỗ trợ vốn này có thể vì mục tiêu phát triển xã hội nhưng cũng có khi đơn thuần vì mục tiêu kinh tế. Việc cung cấp và hỗ trợ vốn đầu tư cho dự án của các tổ chức tài chính này cũng là chính là đầu tư để sinh lời. Do vậy, việc thẩm định dự án trước khi cung cấp vốn cho dự án là rất quan trọng, bởi lẽ: o Thẩm định dự án là cơ sở để các tổ chức tài chính xác định số tiền vay, thời gian cho vay và mức thu nợ hợp lý. o Thẩm định dự án giúp cho các tổ chức tài chính đạt được các chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn, nợ khó đòi và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Tất cả những vai trò trên của việc thẩm định dự án đối với các tổ chức tài chính sẽ giúp cho các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ hoặc cho dự án vay vốn.  Đối với chủ đầu tư Chủ đầu tư của dự án thông thường là người bỏ vốn, quản lý và hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của dự án nên việc lựa chọn một dự án đầu tư tốt và có tính khả thi sẽ giúp cho chủ đầu tư tránh được sự lãng phí trong đầu tư và tối đa hóa được lợi ích mang lại từ hoạt động đầu tư của dự án. Vì vậy, việc thẩm định dự án sẽ giúp cho chủ đầu tư xem xét, cân nhắc lại các thông tin trong dự án nhằm loại bỏ những sai sót có thể xảy ra và lựa chọn những dự án có tính khả thi cao nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác. 1.2.2.3. Yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư  Yêu cầu chung đối với hoạt động thẩm định o Đảm bảo tính khách quan:  Hoạt động thẩm định dự án cần phải được thực hiện độc lập và tách rời với hoạt động lập dự án đầu tư. Người thẩm định dự án không được đồng thời là người lập dự án.  Người thẩm định dự án được độc lập trong quá trình đánh giá dự án, không bị chi phối hay ràng buộc bởi cơ quan quản lý cấp trên và các mối quan hệ cá nhân. o Đảm bảo tính khoa học: việc thẩm định dự án phải dựa trên các căn cứ pháp lý, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật rõ ràng; các số liệu tính toán và dự báo chính xác, khoa học, cụ thể làm căn cứ cho quá trình thẩm định. o Đảm bảo tính toàn diện: việc thẩm định dự án phải được thực hiện ở tất cả các nội dung của dự án và thẩm định trên nhiều quan điểm. o Đảm bảo tính kịp thời: việc thẩm dự án phải đảm bảo thời gian thẩm định theo đúng quy định. Thời gian thẩm định dự án có thể là thời gian theo quy định của pháp luật hoặc thời gian theo quy định do đơn vị thẩm định đặt ra. 10 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
  11. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án o Đảm bảo tính pháp lý: Người ra quyết định đầu tư sẽ chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức tổ chức thẩm định dự án và chỉ khi có kết quả thẩm định mới được ra quyết định đầu tư.  Yêu cầu đối với cán bộ thẩm định o Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, của ngành đầu tư, của địa phương, các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước. o Am hiểu về ngành và lĩnh vực đầu tư của dự án. o Nắm được tình hình sản xuất – kinh doanh, các quan hệ tài chính – kinh tế tín dụng của chủ đầu tư với ngân hàng và ngân sách Nhà nước. o Biết thu thập và xử lý thông tin thông qua việc khai thác số liệu trên thị trường; trong các báo cáo tài chính của chủ đầu tư, số liệu của các dự án tương tự và thường xuyên thu thập, đúc kết xây dựng các tiêu chuẩn, các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thẩm định.. o Biết phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan đến dự án trong quá trình thẩm định. o Phải biết sắp xếp, tổ chức công việc, có trách nhiệm đối với công việc và đặc biệt là phải có đạo đức nghề nghiệp. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thẩm định dự án đầu tư  Nhóm nhân tố chủ quan: o Cán bộ thẩm định: hoạt động thẩm định dự án là hoạt động chủ yếu được thực hiện bởi con người. Cán bộ thẩm định sẽ là người kiểm tra, đánh giá dự án. Vì vậy, chất lượng của hoạt động thẩm định phụ thuộc rất nhiều vào cán bộ thẩm định. o Thông tin thẩm định: tất cả các căn cứ để đưa ra các đánh giá và kết luận của dự án đều phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thông tin thu thập được trong quá trình thẩm định. Vì vậy, nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định không đầy đủ, thiếu chính xác sẽ dẫn đến các kết luận thẩm định không xác đáng. o Công tác tổ chức thẩm định dự án: công tác tổ chức thẩm định dự án là nội dung công việc liên quan đến việc sắp xếp quy trình thẩm định và bố trí nhân sự cho công tác thẩm định. Vì vậy, nếu như quy trình thẩm định phức tạp, chồng chéo; việc bố trí nhân sự thẩm định không phù hợp với trình độ chuyên môn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chi phí, thời gian cũng như chất lượng của dự án được thẩm định. o Trang thiết bị hỗ trợ cho công tác thẩm định: việc thẩm định dự án đòi hỏi cần phải có nguồn thông tin lớn và phải được thực hiện nhanh chóng, kịp thời. Vì vậy, các thiết bị hỗ trợ cho việc lưu trữ thông tin và những phần mềm ứng dụng cho công tác thẩm định là rất cần thiết để đảm bảo việc thẩm định được thực hiện chính xác và nhanh chóng. TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 11
  12. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án o Thời gian thẩm định: thẩm định dự án là một quá trình xem xét, đánh giá cẩn trọng tất cả các nội dung cũng như các vấn đề có liên quan đến dự án. Thêm vào đó, mỗi dự án lại có tính chất kỹ thuật và tính đặc thù khác nhau, mỗi dự án lại liên quan đến các lĩnh vực và chuyên môn khác nhau. Chính vì vậy, việc thẩm định dự án thường tốn nhiều thời gian, công sức. Nếu thời gian quy định cho việc thẩm định quá ít sẽ không đủ để đánh giá đầy đủ, chính xác dự án.  Nhóm nhân tố khách quan: o Thông tin cung cấp từ chủ đầu tư: một trong những căn cứ quan trọng để thẩm định dự án là bản dự án đầu tư cũng như những hồ sơ pháp lý, tài chính có liên quan đến chủ đầu tư và dự án. Tất cả những tài liệu trên hầu hết đều do chủ đầu tư cung cấp. Nếu như chủ đầu tư không trung thực, cung cấp tài liệu không chính xác và đầy đủ thì quá trình thẩm định sẽ gặp rất nhiều khó khăn và các đánh giá thẩm định cũng sẽ không chính xác. o Sự thay đổi của môi trường kinh tế xã hội: dự án đầu tư là phương án đầu tư được thiết lập cho tương lai. Các số liệu trong dự án thường là các con số dự báo, giả định. Ví dụ: giá bán sản phẩm dự kiến; ước tính giá nguyên vật liệu đầu vào; ước tính mức công suất hàng năm của dự án… Chính vì vậy, sự thay đổi của môi trường kinh tế, xã hội không lường trước được như suy thoái kinh tế, lạm phát, bất ổn chính trị… dẫn đến thực tế khi dự án đi vào hoạt động có thể khác xa so với con số dự báo được tính trong quá trình lập dự án. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến các giả định được thiết lập sẵn trong dự án và ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. o Sự thay đổi của cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước: tất cả các dự án đầu tư khi đi vào triển khai thực hiện và vận hành đều phải tuân thủ các chính sách và quy định pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, khi chính sách và các quy định pháp luật của Nhà nước thay đổi dẫn đến căn cứ triển khai thực hiện và hiệu quả thực tế của dự án cũng sẽ thay đổi. 1.2.4. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư 1.2.4.1. Hồ sơ dự án Hồ sơ dự án là tài liệu không thể thiếu để thực hiện hoạt động thẩm định dự án. Hồ sơ dự án làm căn cứ thẩm định dự án bao gồm:  Dự án đầu tư (gồm thuyết minh dự án và thuyết minh thiết kế cơ sở) hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.  Hồ sơ về chủ đầu tư (gồm hồ sơ pháp lý và hồ sơ tài chính). Hồ sơ pháp lý là các tài liệu pháp lý để chứng minh tư cách pháp lý của chủ đầu tư khi tham gia đầu tư vào dự án. Hồ sơ tài chính là các tài liệu để chứng minh năng lực tài chính và khả năng cân đối vốn đầu tư cho dự án của chủ đầu tư.  Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện dự án (đối với các dự án đầu tư công). 12 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
  13. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án 1.2.4.2. Căn cứ pháp lý  Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, của địa phương thực hiện dự án.  Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, của địa phương và quy hoạch phát triển ngành đầu tư của dự án.  Chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định (đối với các dự án phải xin chủ trương đầu tư).  Hệ thống các văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động đầu tư của dự án (bao gồm các văn bản pháp lý chung và văn bản pháp lý điều chỉnh trực tiếp dự án).  Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật: o Các quy phạm: quy phạm sử dụng đất khu đô thị, khu công nghiệp, quy phạm về tĩnh không trong cầu cống, hàng không… o Các tiêu chuẩn: tiêu chuẩn cấp công trình tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn môi trường, tiêu chuẩn công nghệ, kỹ thuật riêng của từng ngành…  Các quy ước và các thông lệ quốc tế đã được ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay nhà nước với nhà nước (về hàng hải, hàng không, đường sông…). Quy định của các tổ chức tài trợ vốn (WB, IMF, ADB…), quy định về thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm… 1.2.4.3. Căn cứ vào thông tin điều tra thực tế và kinh nghiệm thực tiễn Tất cả các số liệu trong dự án cần phải được kiểm tra tính xác thực. Vì vậy, thông tin điều tra thực tế cùng với kinh nghiệm thực tiễn là một nguồn dữ liệu quan trọng để kiểm tra tính chính xác của các dữ liệu được phản ánh trong dự án. 1.3. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư Một số dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư công, trước khi được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thẩm định để ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cần phải được phê duyệt chủ trương đầu tư. Do vậy mà trước khi xem xét thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư cần phải xem xét thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với một số dự án. 1.3.1. Đối với các dự án đầu tư công Dự án đầu tư công là những dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn đầu tư công để thực hiện dự án. Đối với loại hình dự án này thì hầu hết đều cần được phê duyệt chủ trương đầu tư trước khi trình cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thẩm định. Thẩm quyền thẩm tra, quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư công được thực hiện theo Luật đầu tư công và được quy định như sau: Thẩm quyền Loại hình dự án Quốc hội Chương trình mục tiêu quốc gia; Dự án quan trọng quốc gia. Chính phủ Chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 13
  14. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước. Dự án nhóm A; Dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội; cơ quan, tổ chức khác quản lý; Thủ tướng chính phủ Dự án khẩn cấp sử dụng vốn ngân sách trung ương; Chương trình đầu tư sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia; Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định của Chính phủ. Dự án nhóm B và nhóm C sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín Người đứng đầu các bộ, dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho cơ quan trung ương đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước do cơ quan mình quản lý; Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài do cơ quan mình quản lý. Chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân các cấp và các Hội đồng nhân dân khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư; các cấp Dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý. Tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương. Ủy ban nhân dân các cấp Các dự án thuộc cấp mình quản lý. 1.3.2. Đối với các dự án đầu tư khác Đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác thì một số loại hình dự án phải thông qua chủ trương đầu tư trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư này được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư năm 2014. Cụ thể như sau: Thẩm quyền Loại hình dự án Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân; Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, Quốc hội bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên; Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên; Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. 14 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
  15. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau: Phải di dân từ 10.000 người trở lên ở miền núi và 20.000 người trở lên ở vùng khác; Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không; Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia; Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino; Thủ tướng chính phủ Sản xuất thuốc lá điếu; Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế; Xây dựng và kinh doanh sân golf. Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên. Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực: kinh doanh vận tải biển; kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng; trồng rừng; xuất bản, báo chí; thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài. Dự án được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển UBND cấp tỉnh mục đích sử dụng đất; Dự án sản xuất có yêu cầu thẩm định công nghệ theo quy định của Luật khoa học, công nghệ. 1.4. Thẩm quyền thẩm định dự án 1.4.1. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư công Các dự án đầu tư công là những dự án mà thông thường vốn đầu tư cần huy động cho việc thực hiện dự án là rất lớn. Đối với loại hình dự án này, việc bố trí và cân đối đủ vốn thực hiện dự án là rất quan trọng. Do vậy, đối với nhóm dự án này, việc thẩm định được tiến hành với 2 nội dung sau: (1) Thứ nhất, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho dự án. (2) Thứ hai, thẩm định dự án đầu tư. Thẩm quyền thẩm định 2 nội dung này được quy định cụ thể như sau:  Thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho dự án đầu tư công Chủ trì thẩm định Loại hình dự án Chương trình mục tiêu quốc gia; Chương trình mục tiêu do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; Dự án quan trọng quốc gia; Dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ; Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư nước ngoài; Dự án của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan, tổ chức khác sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; Dự án sử dụng nguồn vốn khác theo quy định của Chính phủ. Chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn Sở Kế hoạch và Đầu tư công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 15
  16. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư; Dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư; Dự án thuộc cấp mình quản lý trước khi gửi Ủy ban nhân dân Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cấp huyện, cấp xã các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương; Dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.  Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư công Cùng với việc phân cấp trách nhiệm về thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho dự án thì thẩm quyền thẩm định dự án cũng được phân định rõ ràng. Theo Luật đầu tư công, thẩm quyền thẩm định dự án được quy định cụ thể như sau: Thẩm quyền thẩm định dự án Loại hình dự án Hội đồng thẩm định Nhà nước do Thủ tướng Dự án quan trọng quốc gia Chính phủ thành lập. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt Dự án không có cấu phần xây dựng. trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan, tổ chức khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập. Cơ quan chuyên môn về xây dựng. Dự án có cấu phần xây dựng. Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài Bộ Kế hoạch – đầu tư thẩm định. trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo (không phải dự án quan trọng quốc gia). Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài Người đứng đầu cơ quan chủ quản. thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan mình. Đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP trực thuộc Dự án nhóm A, nhóm B đầu tư theo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh. hình thức hợp tác công tư (PPP). 1.4.2. Thẩm quyền thẩm định đối với các dự án đầu tư khác  Đối với các dự án đầu tư khác thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư trước khi thẩm định để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì thẩm quyền thẩm định dự án được quy định như sau: 16 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
  17. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án Thẩm quyền thẩm định dự án Loại hình dự án Hội đồng thẩm định Nhà nước do Thủ tướng Dự án do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư. Chính phủ thành lập. Bộ Kế hoạch – đầu tư thẩm định dự án trên cơ Dự án do Thủ tướng chấp thuận chủ trương sở lấy ý kiến thẩm định chuyên ngành của các đầu tư. cơ quan Nhà nước có liên quan. (1) Cơ quan đăng ký đầu tư thẩm định dự án Dự án do UBND chấp thuận chủ trương đầu tư. trên cơ sở lấy ý kiến thẩm định chuyên ngành của các cơ quan Nhà nước có liên quan. Ghi chú: (1) - Cơ quan đăng ký đầu tư là Ban quan lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế đối với các các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế. - Cơ quan đăng ký đầu tư là Sở Kế hoạch và đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế; dự án đầu tư được thực hiện trên nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; dự án được thực hiện ở cả trong và ngoài Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế.  Đối với các dự án không thuộc diện phải xin quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư là đầu mối thẩm định dự án. o Nếu dự án thực hiện trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế thì thẩm quyền thẩm định thuộc về Ban quản lý các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế. o Nếu dự án được thực hiện ngoài Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế; dự án được thực hiện trên nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; dự án được thực hiện ở cả trong và ngoài ngoài Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế thì thẩm quyền thẩm định thuộc về Sở Kế hoạch và đầu tư. 1.5. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý chuyên ngành Dự án đầu tư được thực hiện có thể liên quan đến rất nhiều các lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Để đảm bảo các giải pháp kỹ thuật của dự án có tính khả thi, mỗi lĩnh vực đầu tư của dự án khi được thẩm định cần phải có sự tham gia của các cơ quan quản lý chuyên ngành. Thẩm quyền tham gia đóng góp ý kiến cho các giải pháp kỹ thuật của dự án được quy định như sau:  Các Bộ quản lý chuyên ngành sẽ thẩm tra thiết kế cơ sở của các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A thuộc các lĩnh vực đầu tư do Bộ mình quản lý. Cụ thể: o Bộ công thương: thẩm tra thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư vào các lĩnh vực như cơ khí; luyện kim; điện (nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp); năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí; hoá chất (bao gồm cả hoá dược); vật liệu nổ công nghiệp; hầm mỏ; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác. TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 17
  18. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án o Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: thẩm tra thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn như nông nghiệp, lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn. o Bộ giao thông vận tải: thẩm tra thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư vào các lĩnh vực giao thông, vận tải (gồm cả đường bộ, đường thủy nội địa). o Bộ xây dựng: thẩm tra thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư vào các lĩnh vực công trình dân dụng (nhà ở và công sở), công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị). o Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: thẩm định thiết kế cơ sở đối với các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.  Các Sở quản lý chuyên ngành sẽ thẩm tra thiết kế cơ sở của các dự án nhóm B, nhóm C thuộc các lĩnh vực đầu tư do Sở mình quản lý. 1.6. Chi phí thẩm định dự án 1.6.1. Phương pháp xác định lệ phí thẩm định: Lệ phí thẩm định dự Tổng mức đầu tư =  Mức thu án đầu tư được phê duyệt Trường hợp nhóm công trình có giá trị nằm giữa các khoảng giá trị công trình ghi trên Biểu mức thu thì phí thẩm định đầu tư phải thu được tính theo phương pháp nội suy như sau:  N  Nia  Nit  Nib   ib   Git  Gib    Gia  Gib  Trong đó:  Nit là phí thẩm định cho nhóm dự án thứ i theo quy mô giá trị cần tính (đơn vị tính: %).  Git là quy mô giá trị của nhóm dự án thứ i cần tính phí thẩm định đầu tư (đơn vị tính: giá trị công trình).  Gia là quy mô giá trị cận trên quy mô giá trị cần tính phí thẩm định (đơn vị tính: giá trị công trình).  Gib là quy mô giá trị cận dưới quy mô giá trị cần tính phí thẩm định (đơn vị tính: giá trị công trình).  Nia là phí thẩm định cho nhóm dự án thứ i tương ứng Gia (đơn vị tính: %).  Nib là phí thẩm định cho nhóm dự án thứ i tương ứng Gib (đơn vị tính: %). 1.6.2. Quy định tính lệ phí thẩm định:  Lệ phí thẩm định dự án đầu tư phải thu tối đa không quá 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/dự án. 18 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
  19. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án  Lệ phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng phải thu tối đa không quá 150.000.000 (Một trăm năm mươi triệu) đồng/dự án.  Lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc lệ phí thẩm định tổng dự toán phải thu tối đa không quá 114.000.000 (một trăm mười bốn triệu) đồng/dự án. BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ (Ban hành kèm theo Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2000 của Bộ Tài chính) Đơn vị tính: %/giá trị công trình Lệ phí Nhóm Giá trị công trình (Đơn vị tính bằng tỷ đồng và không bao gồm thuế GTGT) thẩm định dự án ≤ 0,5 1 5 15 25 50 100 200 500 1000 2000 Tổng mức đầu tư được phê duyệt 1. Dự án I-V 0,0250 0,0230 0,0190 0,0170 0,0150 0,0125 0,0100 0,0075 0,0047 0,0025 đầu tư Dự toán giá trị xây lắp 2. Thiết kế I 0,1026 0,0855 0,0765 0,0675 0,0450 0,0360 0,0315 0,0225 0,0157 0,0112 0,0056 kỹ thuật II 0,0702 0,0585 0,0540 0,0550 0,0315 0,0252 0,0220 0,0157 0,0112 0,0081 0,0045 III - IV 0,0666 0,0558 0,0513 0,0427 0,0301 0,0238 0,0211 0,0148 0,0108 0,0076 0,0040 V 0,0960 0,0720 0,0675 0,0585 0,0382 0,0306 0,0270 0,0193 0,0112 0,0099 0,0055 3. Tổng dự I 0,0900 0,0750 0,0650 0,0500 0,0340 0,0240 0,0225 0,0180 0,0115 0,0095 0,0050 toán II 0,1080 0,0900 0,0800 0,0600 0,0400 0,0340 0,0265 0,0220 0,0165 0,0115 0,0057 III - IV 0,0755 0,0630 0,0560 0,0420 0,0290 0,0280 0,0185 0,0150 0,0115 0,0080 0,0045 V 0,0720 0,0600 0,0530 0,0400 0,0275 0,0265 0,0175 0,0145 0,0110 0,0075 0,0040 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 19
  20. Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án Tóm lược cuối bài Trong những năm trở lại đây, khi nền kinh tế đang trên đà phát triển, rất nhiều các dự án đầu tư quy mô vốn lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp, tác động và ảnh hưởng xã hội của dự án diễn ra sâu rộng thì hoạt động thẩm định dự án là hoạt động cần thiết được đặt ra. Thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp nâng cao hiệu quả đầu tư của các dự án. Chính vì vậy, hiểu được vị trí, vai trò của hoạt động thẩm định dự án trong công tác chuẩn bị đầu tư, nắm được các quy định hiện hành liên quan đến thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư đối với dự án là rất quan trọng. Do vậy, chương đầu tiên của môn học sẽ giúp các bạn hiểu được vai trò của thẩm định dự án cũng như các quy định pháp lý liên quan đến thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư vào dự án. Nội dung bài 1 sẽ bao gồm một số nội dung chính sau:  Dự án đầu tư;  Tổng quan về thẩm định dự án;  Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;  Thẩm quyền thẩm định dự án;  Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án;  Chi phí thẩm định dự án. 20 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
nguon tai.lieu . vn