Xem mẫu
- LỜI NÓI ĐẦU
Bài giảng môn Điện Tử 2 giới thiệu đến sinh viên các nội dung về môt loại linh kiện tích
hợp (IC) dạng Analog được gọi là Op Amp hay Khuếch Đại Thuật Toán. Op Amp là một mạch
khuếch đại một chiều nối tầng trực tiếp với hệ số khuếch đại rất cao, có ngõ vào vi sai và thông
thường có ngõ ra đơn. Trong những ứng dụng thông thường, ngõ ra được điều khiển bằng một
mạch hồi tiếp âm sao cho có thể xác định độ lợi ngõ ra, tổng trở ngõ vào và tổng trở ngõ ra.
Hiện nay, Op Amp có những ứng dụng trải rộng trong rất nhiều các thiết bị điện tử từ
các thiết bị điện tử dân dụng đến công nghiệp và khoa học. Ưu điểm của Op Amp là có giá bán
rất rẻ, các thiết kế hiện đại đã được điện tử hóa chặt chẽ hơn trước đây và một số thiết kế cho
phép mạch điện chịu đựng được tình trạng ngắn mạch đầu ra mà không làm hư hỏng.
Với thời gian 45 tiết, môn học được trình bày trong 7 chương:
Chương 1 trình bày mô hình toán của Op Amp và các đặc tuyến được áp dụng để
khảo sát nguyên tắc hoạt động của nó. Phương thức khảo sát nguyên tắc hoạt động của linh
kiện không đặt trên nền tảng Vật lý như đã khảo sát trong môn Điện Tử 1 cho các linh kiện
diode, transistor, FET Thyristor ….
Chương 2 trình bày các mạch ứng dụng cơ bản của Op Amp theo điều kiện lý
tưởng. Các mạch Op Amp trong chương này được cấp nguồn kép. Trọng tâm chính của
chương 2 là giới thiệu phương pháp xác định quan hệ giữa áp tại ngõ ra và các áp ngõ vào của
mạch Op Amp. Công cụ chính được dùng đến khi khảo sát là phương pháp điện thế nút
phối hợp với các giả thiết Op Amp lý tưởng.
Chương 3 trình bày các mạch khuếch đại dùng Op Amp có hồi tiếp và dùng
nguồn áp DC tham chiếu. Các mạch Op Amp trong chương này được cấp nguồn đơn. Trọng
tâm chính của chương 3 là giới thiệu phương pháp xác định quan hệ giữa áp ngõ vào với ngõ
ra để mạch không tác động sai khi được cấp nguồn đơn.
Chương 4 trình bày các mạch phối hợp Op Amp với diode. Nội dung chính của
chương là các mạch chỉnh lưu bán kỳ và toàn kỳ dùng Op Amp với tín hiệu sin có biên độ
nhỏ. Một áp dụng khác được trình bày trong chương 4 là mạch tạo tín hiệu đồng bộ với áp
xoay chiều sin, đây là mạch quan trong trong kỹ thuật tạo xung kích dẫn các SCR sẽ được
trình bày trong môn Điện Tử Công Suất.
Chương 5 trình bày các mạch tạo tín hiệu hay xung bằng Op Amp : xung răng
cưa, xung chữ nhựt, xung vuông. Một số các áp dụng khác được quan tâm đến trong
chương 5 là mạch phát hiện 0 ( Zero Crossing Detector) dạng Schmitt trigger và linh kiện tích
hợp IC 555.
Chương 6 trình bày các mạch khuếch đại đo lường bằng Op Amp. Đây là các
mạch ứng dụng thường được dùng trong kỹ thuật đo lường các đại lượng không điện dùng
điện. Trọng tâm của chương là phương pháp khử nhiểu trong các mạch khuếch đại đo lường
và phương pháp hiệu chỉnh các đặc tính chuyển là các hàm quan hệ giữa áp ngõ ra của mạch
theo các thông số vật lý cần đo lường.
Chương 7 trình bày các mạch áp dụng Op Amp trong các khí cụ bảo vệ mạch
điện. Trọng tâm chính của chương là trình bày các phương pháp phối hợp các mạch Op
Amp cơ bản đã được trình bày trong các chương trên với các linh kiện rời để thực hiện các
chức năng hay các yêu cầu định trước.
Sau mỗi chương từ 1 đến 5 sinh viên nên giải các bài tập để lý luận và áp dụng các nội
dung lý thuyết để hiểu rõ hơn các ứng dụng của Op Amp.
Người Biên soạn
NGUYỄN-THÊ-KIỆT
- BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ OPAMP [ 1 – 2010]
CHƯƠNG 1
1.1.VỊ TRÍ OPAMP TRONG THẾ GIỚI NGÀY NAY:
Năm 1934, Harry Black thường xuyên dùng xe lửa làm phương tiện di chuyển từ
nhà thuộc thành phố Newyork đến làm việc tại phòng thí nghiệm công ty Bell ở New Jersey.
Trong thời gian ngồi trên xe lửa, Harry đã suy nghỉ các vấn đề cần phải giải quyết liên quan
đến đường dây dài điện thoại. Tín hiệu truyền trên các đường dây này cần phải được
khuếch đại và các bộ khuếch đại không tin cậy sẽ giới hạn khả năng hoạt động của
đường dây điện thoại. Đầu tiên, độ lợi khuếch đại rất thấp và vấn đề này được xử lý nhanh
bằng các phương pháp hiệu chỉnh. Kế tiếp, ngay khi các bộ khuếch đại được hiệu chỉnh
chính xác trong quá trình sản xuất, độ lợi vẫn trôi rất nhiều trong quá trình hoạt động;
biên độ âm thanh rất nhỏ hay tiếng nói bị sái dạng.
Có rất nhiều cải tiến hoàn thiện và ổn định bộ khuếch đại, nhưng do ảnh hưởng
của sự thay đổi nhiệt độ và điện áp của bộ nguồn cung cấp tác động rất lớn đến đường
dây điện thoại, đưa đến hiện tượng trôi không kiểm soát được độ lợi khuếch đại. Các
phần tử thụ động có đặc tính làm trôi độ lợi nhiều hơn so với các các phần tử tác động. Đây
là bài toán cần phải giải quyết. Chính Harry đã tìm được giải pháp về vấn đề này trong
khoảng thời gian ngồi trên xe lửa, trên tuyến đường từ nhà đến văn phòng làm việc.
Giải nghiệm đầu tiên là tạo ra các bộ khuếch đại có độ lợi lớn hơn giá trị yêu
cầu. Một phần các tín hiệu ra được hồi tiếp về ngõ vào, để độ lợi của mạch phụ thuộc vào
các phần tử thụ động hồi tiếp hơn là phần tử tác động của bộ khuếch đại (mạch khuếch đại
có các phần tử hồi tiếp). Mạch điện này được gọi là hồi tiếp âm, đây chính là nguyên lý
hoạt động nền tảng của tất cả các op amps hiện đại ngày nay. Tại thời điểm này, các
mạch hồi tiếp được tạo ra đầu tiên này nhưng chắc chắn các nhà thiết kế không để ý đến
hiệu quả của nó.
Thời gian trôi qua đã chứng minh các suy nghĩ của Harry là đúng, nhưng có một
vấn đề mà Harry không giải thích được là hiện tượng dao động. Một mạch khuếch đại
được thiết kế với độ lợi vòng hở rất lớn đôi khi dao động khi hoạt động trong điều kiệnvòng
kín. Nhiều người đã nghiên cứu tìm tòi hiện tượng bất ổn và hiểu thấu đáo vấn đề này vào
năm 1940. Nhưng việc giải quyết vấn đề ổn định cần nhiều thời gian để tính toán các
bài tóan phức tạp, nhiều năm trôi qua con người chưa tạo được giải nghiệm đơn giản
dễ hiểu.
Năm 1945 H.W.Bode biểu diễn một hệ thống giải tích sự ổn định của hệ thống
hồi tiếp bằng phương pháp đồ thị. Cho đến nay, giải tích hồi tiếp được thực hiện bằng các
phép tính nhân, chia, tính toán trên hàm chuyển (transfer functions – hay hàm truyền) là
công việc cần nhiều thời gian và sự cố gắng. Chúng ta nên nhớ trong giai đoạn này cho đến
năm 1970, các kỹ sư không tính toán trên các máy tính. Giản đồ Bode được biểu diễn bằng
logarit, được chuyển sang phương pháp toán học mạnh mẻ hơn để tính toán sự ổn định của
hệ thống hồi tiếp bằng phương pháp giải tích đồ thị đơn giản và dễ hiểu hơn. Việc thiết kế
hệ thống hồi tiếp vẫn còn phức tạp, nhưng sau đó không lâu một số các kỹ sư điện đề
nghị phương pháp dùng đến hộp đen. Bất kỳ một kỹ sư điện nào cũng có thể dùng phương
pháp Bode xác định tính ổn định cho một mạch hồi tiếp, từ đó các áp dụng hồi tiếp cho máy
móc thiết bị được phát triển. Thiết kế hệ thống hồi tiếp bằng mạch điện tử thực sự không
cần đến nhiều cho đến khi thời đại của máy tính và các bộ chuyển đổi ra đời.
Các máy tính đầu tiên ở dạng máy tính tương đồng (analog computer). Các
máy tính này sử dụng các phương trình được lập trình trước và các dữ liệu nhập để
tính toán và điều khiển các tác động. Sự lập trình được kết nối với một chuổi các mạch nối
STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 1
- [ 1 – 2010 ] BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ OPAMP
tiếp để thực thi các phép tính trên các dữ liệu; cuối cùng chính sự kết nối này làm giãm tính
thông dụng của máy tính tương tự. Thành phần chính của máy tính tương đồng là các
linh kiện được gọi là khuếch đại thuật toán (operational amplifier) vì cấu hình của nó
dùng thực thi các phép tính: cộng, trừ, nhân, chia dữ liệu của các tín hiệu ngõ vào. Tên gọi
tắt của các linh kiện khuếch đại thuật toán là Op Amp. Op Amp được dùng để khuếch
đại với độ lợi khuếch đại vòng hở giá trị lớn, và khi khuếch đại vòng kín, bộ khuếch đại tạo
thành các phép tính toán học được ghi nhận bởi các phần tử thụ động bên ngoài. Các bộ
khuếch đại này đầu tiên có kích thước rất lớn vì được tạo thành từ các đèn điện tử chân
không và cần điện áp nguồn cung cấp có giá trị cao dẫn đến giá thành cao khi sử dụng trong
lãnh vực thương mại.
Ngày nay, các máy tính tương đồng có mục tiêu tổng quát được tìm thấy trong
các trường đại học và trong các phòng thí nghiệm lớn với mục tiêu nghiên cứu các hoạt
động. Cần thực hiện hoạt động song song tín hiệu của các bộ chuyển đổi trong các thí
nghiệm và Op Amps tìm ra các phương thức ứng dụng các tín hiệu này. Khi những áp dụng
các tín hiệu được mở rộng, yêu cầu sử dụng Op Amps phát triển, dẫn đến sự cần thiết về
máy tính tương đồng: Op Amp tiếp tục tồn tại vì tính quan trọng của các áp dụng analog
đa năng. Ngay khi máy tính số thay thế máy tính tương tự (khi cần đo lường theo thời gian
thực) các yêu cầu về Op Amps vẫn gia tăng vì các áp dụng đo lường vẫn còn có nhu cầu.
Các tín hiệu tác động đầu tiên được tạo thành bằng các đèn chân không rồi tiếp
đến là do các transistor.Trong suốt khoảng thời gian của thập niên 1950, các đèn chân
không có kích thước nhỏ hơn hoạt động với điện áp nguồn thấp hơn được các nhà sản xuất
thu gọn kích thước và đưa vào các thiết bị dân dụng, một module Op Amps lúc bấy giờ có
tên riêng là “brick”. Kích thước của các đèn chân không và các linh kiện được giảm dần
cho đến khi một Op Amps được thu nhỏ kích thước chỉ còn bằng kích thước của một đèn
octal chân không (đèn 8 cực chân không). Khi cáctransistor được đưa vào lãnh vực thương
mại ở thập niên 1960, kích thước của Op Amps thu gọn đến vài inches3 (1 inch3 16,4 cm3)
và vẫn còn được gọi là “brick”. Tên gọi “brick” được gọi cho bất kỳ module điện tử nào
sử dụng phương pháp kết khối dùng phương pháp hổn hợp, không dùng phương
pháp tạo khối dùng mạch tích hợp IC (intergrated circuit). Hầu hết các Op Amps đầu
tiên được chế tạo với các ứng dụng riêng, không có mục tiêu chung tổng quát.
Các IC được trang bị vào những năm cuối của thập niên 1950 và đầu thập niên
1960, nhưng cho đến giữa thập niên 1960 nhà sản xuất Fairchild cho ra linh kiện Op
Amp đầu tiên là µA709 do Robert J.Widler thiết kế trong lãnh vực thương mại. Bất lợi
chính của linh kiện µA709 là vấn đề ổn định, linh kiện cần bồi hoàn (bù) từ mạch ngoài .
Tiếp theo là linh kiện µA741 là Op Amps có bồi hoàn bên trong không dùng mạch ngoài khi
hoạt động theo tính năng hướng dẫn trong tài liệu kỹ thuật (data sheet). Tuy nhiên µA741
không được chấp nhận sử dụng nhiều hơn so với µA709. Tiếp sau đó các phiên bản khác
của Op Amps được thiết kế liên tục với các đặc tính và độ tin cây được cải thiện không
ngừng.
Các Op Amp ngày nay có thể hoạt động ổn định trong dảy tần số (frequency
spectrum) từ 5 kHz đến 1 GHz. Dảy điện áp nguồn cung cấp đảm bảo cho các hoạt động từ
0,9 V đến 1000 V. Op Amps thật sự trở thành một IC analog đa năng cho các họat động
dưới dạng analog. Op Amps có thể hoạt động như bộ driver ,bộ so sánh (comparator), bộ
khuếch đại (amplifier), bộ dời mức (level shifter) , bộ dao động (oscilator), bộ lọc (filter), bộ
tạo tín hiệu điều khiển, actuatordriver, nguồn dòng (current source), nguồn áp (voltage
source) và các áp dụng khác . . .
Vấn đề thường được đặt ra cho người thiết kế là: bằng cách nào giải quyết nhanh
chọn ra các mạch hiệu chỉnh dùng tổ hợp từ các Op Amps, và bằng cách nào tính nhanh các
thông số cho các phần tử thụ động cần thiết trong các mạch dùng làm hàm chuyển (hàm
truyền). Quá trình này được giải quyết bằng nhiều môn học: Mạch Điện Tử , Điều Khiển Tự
Động . . .
Với phần trình bày tóm tắt quá trình lịch sử hình thành và phát triển của linh kiện
Op Amps, chúng ta có được tầm nhìn khái quát và hiểu được các phạm vi áp dụng cũng như
công dụng của linh kiện Op Amps.
2 STU – KHOA CƠ KHÍ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT –TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ 2010
- BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ OPAMP [ 1 – 2010]
1.2.MÔ HÌNH CỦA OP AMPS:
1.2.1. MÔ HÌNH CỦA BỘ KHUẾCH ĐẠI:
Bộ khuếch đại là linh kiện có tính năng làm tăng
biên độ của các tín hiệu. Thành phần chính trong bộ
khuếch đại là nguồn áp phụ thuộc điện áp ngõ vào.
Mô hình đơn giản của bộ khuếch đại điện áp trình bày
trong hình H.1.1. Từ mô hình này, chúng ta rút ra các
nhận xét như sau:
Khi ngõ ra hở mạch, điện áp trên ngõ ra được
xác định theo quan hệ: H.1.1
v2 K.v1 (1.1)
Trong đó, K là hệ số nhân; được gọi là Độ Lợi
mạch hở (Open circuit Gain).
Điện trở Ri và Ro lần lượt được gọi là: Điện trở
ngõ vào và Điện Trở ngõ ra của bộ khuếch đại. Với yêu
cầu hoạt động tốt nhất cho bộ khhuếch đại, giá trị Ri
rất lớn và giá tri của Ro rất bé. Trong các bộ khuếch đại
H.1.2
lý tưởng, Ri = và Ro = 0.
Mạch tương đương của bộ Khuếch đại lý tưởng được trình bày trong hình H.1.2.
THÍ DỤ 1.1
v
Cho mạch khuếch đại như trong hình H.13. Xác định độ lợi A v 2 theo hai trường hợp :
Vs
a./ Ngõ ra bộ khuếch đại hở mạch.
b./ Tải trên ngõ ra bộ khuếch đại là điện trở RT.
GIẢI
a./ Trường hợp bộ khuếch đại hở mạch ngõ ra:
Áp dụng cầu phân áp trên mạch ngõ vào, ta
có quan hệ sau:
Ri
v1 vs (1.2)
Ri R s
Suy ra:
K.Ri
H.1.3 v2 K.v1 vs (1.3)
Ri R s
Độ lợi điện áp Av xác định theo quan hệ:
v K.Ri
Av 2 (1.4)
v s Ri R s
Từ quan hệ (1.4) cho thấy. Độ lợi (hay độ khuếch đại) điện áp mạch hở giảm thấp
và phụ thuộc vào giá trị nội trở Rs cuả Nguồn áp cấp đến ngõ vào bộ khuếch đại.
Giá trị Rs càng thấp thì giá trị Av càng lớn.
STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 3
- [ 1 – 2010 ] BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ OPAMP
b./ Trường hợp tải RT lắp trên ngõ ra bộ khuếch đại:
Áp dụng cầu phân áp trên mạch
ngõ vào, ta có quan hệ sau:
Ri
v1 vs (1.5)
Ri R s
H.1.4 Tương tự, áp dụng cầu phân áp
trên mạch ngõ ra, ta có quan hệ sau:
RT
v2 Kv1 (1.6)
RT Ro
Từ (1.5) và (1.6) suy ra quan hệ sau:
v Ri R T
AV 2 (1.7)
v s Ri R s R T R o
Tóm lại, theo quan hệ (1.7) cho thấy độ lợi điện áp phụ thuộc giá trị Điện trở Tải RT.
1.2.2. MÔ HÌNH CỦA BỘ KHUẾCH ĐẠI LÝ TƯỞNG CÓ HỒI TIẾP:
Với bộ khuếch đại lý tưởng có
mạch tương đương trình bày trong hình
H.1.2: cấp nguồn áp vs trên ngõ vào bộ
khuếch đại; ngõ ra được nối vào điện trở
tải RT; điện trở hồi tiếp Rf, nối hai điểm A từ
một đầu ngõ vào đến điểm B trên một đầu
ngõ ra , xem hình H.1.5.
Bây giờ chúng ta khảo sát độ lợi
điện áp của mạch khuếch đại có hồi tiếp.
Áp dụng phương pháp giải mạch dùng
phương trình điện thế nút tại A, ta có: H.1.5
v1 v s v1 v2
0 (1.8)
Rs Rf
Hay:
1 1 v2 v s
v1 (1.9)
Rs Rf Rf Rs
Tại B ta có:
v2 K.v1 (1.10)
Từ (1.9) và (1.10) suy ra:
v2 1 1 K vs
K R R R R
s f f s
Tóm lại:
v K 1 K R sR f
AV 2
vs R s 1 1 K Rs R f K 1 R s
Rs Rf Rf
4 STU – KHOA CƠ KHÍ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT –TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ 2010
- BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ OPAMP [ 1 – 2010]
Thu gọn ta có:
v KR f
AV 2 (1.11)
v s R f K 1 R s
Đặt:
Rs
B (1.12)
Rs Rf
Tóm lại:
v 1 B .K
AV 2 (1.13)
vs 1 B.K
Điều cần chú ý khi K có giá trị rất lớn, về mặt toán học xem như giá trị K +;
trong trường hợp này giá trị của độ lợi điện áp Av tiến đến giá trị sau:
1 B .K B1 1
lim A V lim 1 (1.14)
K K 1 B.K B B
1.2.3. MẠCH TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA MỘT OPAMP:
Theo Tài liệu Kỹ Thuật của nhà sản xuất National Semiconductor sơ đồ nguyên lý
của mạch điện bên trong, cấu thành IC Op Amp LM 741 được trình bày trong hình H.1.6.
Chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản: Op Amps là linh kiện được tạo thành bằng sự tổ
hợp từ nhiều phần tử tích cực (transistor) với các phần tử thụ động khác theo một qui
luật riêng được qui định do nhà sản xuất. Qui luật riêng chính là mạch điện được trình
bày trong sơ đồ nguyên lý .
Hình dạng thực của linh kiện Op Amp LM741 được trinh bày trong hình H.1.7, kích
thước thực sự của IC 8 chân trình bày trong hình H.18.
H.1.6: Sơ đồ nguyên lý (Schematic Diagram) mô tả cấu trúc bên trong Op Amp LM 741
STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 5
- [ 1 – 2010 ] BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ OPAMP
H.1.7. Đế chân IC ( 8 DIP Socket) IC Opamp có 8 chân ra
H 1.8: Kích thước thực của IC Op Amp 8 chân ra ( tính theo đơn vị inches và mm).
Với IC Op Amp LM741 với kiểu vỏ 8
DIP 300 các chân ra được đánh số thứ tự từ
1 đến 8 và xếp tuần tự theo thứ tự tứ 1 đến
8 theo chiếu dương lượng giác. Vị trí chân 1
qui định xếp trên cùng của hàng chân phía
trái khi nhìn xuống từ phía trên thân của IC.
Vị trí chân 1 còn được qui định theo
vị trí dấu chấm ở phía đầu trên thân IC (xem
hình H.1.8). Mỗi chân ra IC được mang tên
theo chức năng. Ký hiệu biểu diễn cho IC
H.1.9: Chức năng các chân ra IC LM741 Opamp trình bày trong hình H.1.10
6 STU – KHOA CƠ KHÍ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT –TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ 2010
- BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ OPAMP [ 1 – 2010]
Năm 1968, nhà sản xuất Fairchild Semiconductor
đã sản xuất opamp A741 với các ứng dụng rộng rãi
tổng quát trong các lãnh vực thương mại. Linh kiện có
kiểu vỏ MINIDIP và có 8 chân ra . DIP là danh từ viết
tắt từ thuật ngữ Dual In–line Packages, có nghĩa là
tất cả các đầu ra của linh kiện trên mỗi phía được bố
trí trên đường thẳng (các đầu ra tại một phía thẳng
hàng với nhau).
Khi khảo sát Opamp, cần quan tâm đến các đầu ra H1.10
sau đây :
Đầu cấp nguồn điện DC để Opamp họat động: đầu Vcc+ và đầu Vcc-.
Ngõ vào không đảo (noninverting input).
Ngõ vào đảo (inverting input).
Ngõ ra (output).
Thông thường có thể đánh dấu các đầu cung cấp nguồn điện để Opamp họat động bằng
ký hiệu V+ (hay Vcc+ ) ; V- (hay Vcc-) .
Trên ngõ vào của khối Opamp, tín hiệu vào cấp tại ví trí có đánh dấu + là ngõ vào
không đảo; ngược lại tín hiệu cấp vào tại vị trí có đánh dấu – ứng với ngõ vào đảo.
1.2.4. ĐIỆN ÁP VÀ DÒNG ĐIỆN TRÊN CÁC ĐẦU CỦA OP AMP:
Khi khảo sát điện áp trên các đầu
của Opamp, chúng ta cần chọn một nút
làm nút điện thế chuẩn (0V). Trong trường
hợp này nút chuẩn được chọn là giao
điểm của một cực dương và một cực âm
của hai nguồn DC có điện áp Vcc tạo
thành nguồn kép cung cấp vào hai đầu
V+ và V- của opamp, xem hình H1.11.
Các tín hiệu điện áp cấp tại các ngõ
vào đảo và không đảo của opamp cũng đấu
chung một đầu về nút chuẩn. Các quan hệ
điện áp trên ngõ ra với điện áp cấp đến
các ngõ vào được xây dựng như sau:
vo A.(vin Vin ) (1.15)
Với:
Vcc vo Vcc (1.16)
Quan hệ (1.15) xác định điện áp ngõ ra theo độ chêch lệch điện áp giữa các ngõ vào
của opamp vin vin vin .
Quan hệ (1.16) xác định điều kiện giới hạn của điện áp ngõ ra.
A là hệ số khuếch đại điện áp vòng hở.
Một cách tổng quát, khi cung cấp nguồn điện kép có giá trị Vcc cho Op Amp, điện áp
ngõ ra vo thỏa tính chất sau:
Opamp họat động theo chế độ khuếch đại tuyến tính khi vo Vcc .
Khi giá trị vo nằm ngòai khỏang giá trị cho trong quan hệ (1.16), Opamp họat
động theo chế độ bảo hòa. Tại trạng thái này điện áp ngõ ra vo = +Vcc (bảo hòa dương)
hay vo = Vcc (bảo hòa âm) và độc lập đối với giá trị vin vin vin .
STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 7
- [ 1 – 2010 ] BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ OPAMP
Đặc tính làm việc của Opamp mô tả
quan hệ giữa vo theo v in v in v in
trình bày trong hình H.1.12.
Đặc tính làm việc còn được gọi là
đặc tính chuyển điện áp (Voltage
Transfer characteristic).
Chúng ta cần chú ý tính chất sau:
v in với Opamp có hệ số khuếch đại điện áp
vòng hở là A = 10000 =104, nếu cấp điện áp
Vcc Vcc nguồn cho Opamp có giá trị Vcc = 20 V (giá
A A trị tối đa cho phép trên một số Opamp)
thì giá trị tương ứng của v in v in v in
được xác định như sau:
V 20V
vin cc 2mV
A 10000
Với kết quả này chúng ta thấy được
vùng khuếch đại tuyến tính mở rộng
H.1.12: Đặc tính chuyển điện áp của Op Amp
trong phạm vi vin từ - 2mV đến +2mV.
Lúc này xem như Vin+ Vin- .
vin vin vin 0 Vin Vin (1.17)
Kết quả tìm được cho thấy điều kiện thật sự tại các ngõ vào opamp.
Vấn đề được đặt ra là làm thế nào duy trì được điều kiện trên tại các ngõ vào
opamp trong khi mạch điện đang họat động.
Câu trả lời cho vấn đề này là: dùng tín hiệu trên ngõ ra hồi tiếp về ngõ vào đảo của
opamp, quá trình phản hồi tín hiệu theo mô tả trên được gọi là hồi tiếp âm; tín hiệu
nhận được trên ngõ ra sẽ đưa về và trừ với tín hiệu trên ngõ vào không đảo.
Bây giờ chúng ta xét đến các thành phần dòng điện trên các đầu của opamp, xem
hình H.1.13. Áp dụng định luật Kirchhoff 1 ta có kết quả sau:
iin+ + iin- + ic+ + ic- + io = 0 (1.18)
Với giả thiết ràng buộc các dòng điện
trên các ngõ vào Opamp rất nhỏ so với dòng
điện trên các đầu khác còn lại trên Opamp,
chúng ta có mô hình Opamp lý tưởng với
dòng điện trên các ngõ vào triệt tiêu, iin+ =
iin- 0 .Với giả thiết này cho thấy tổng trở
nhập của opamp có giá trị rất lớn. Dảy giá
trị của tổng trở nhập từ vài trăm K đến
vài ngàn M . Quan hệ iin+ = iin- 0 luôn
được áp dụng để giải tích các mạch sử
dụng opamp.
Từ giả thiết trên,quan hệ (1.18) được
H.1.13: viết lại như sau:
io ic ic (1.19)
Tóm lại , khi bỏ qua ảnh hưởng các dòng điện trên ngõ vào opamp; dòng điện
trên ngõ ra của opamp luôn bằng tổng giá trị các dòng điện từ các nguồn cung cấp vào
opamp.
8 STU – KHOA CƠ KHÍ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT –TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ 2010
- BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ OPAMP [ 1 – 2010]
1.2.4. MÔ HÌNH TOÁN HAY MẠCH TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA OP AMP:
1.2.4.1.MÔ HÌNH TÓAN C A OPAMP KHI H AT NG TRONG VÙNG KHU CH I:
Trong phần này chúng ta trình bày mạch tương đương của opamp thực tế khi hoạt
động trong vùng khuếch đại tuyến tính.
Đây là mô hình tóan học mô tả
+ NGOÕ RA cấu trúc Op Amp gần giống thực tế,
iin + NGOÕ VAØO
- được sử dụng trong một số các phần
KYÙ HIEÄU CUÛA
+ + OPAMP mềm dùng mô phỏng, hình H1.1.4. Để
đơn giản cho quá trình khảo sát đề
Ri Ro io nghị gọi tên cho mô hình này là mô
+ hình toán dạng chính xác.Trong mô
Vin+
- A.(vin+ -vin-)
+ hình này, ta có:
iin- Ri : tổng trở nhập Opamp.
- Vo A: độ khuếch đại điện áp vòng hở.
+ Ro: tổng trở ngõ ra Opamp
Vin-
- - - Trên mạch tương đương chúng
ta còn có nguồn áp phụ thuộc giá trị
v in v in v in của điện áp trên
H.1.14: Mô Hình Toán ( hay mạch tương đương) các ngõ vào và độ khuếch đại điện áp
của IC Op Amp. vòng hở A.
Với IC Opamp LM741, giá trị của các phần tử trong mạch tương đương để tham
khảo được tóm tắt như sau:
Ri = 2 M ; A = 105 ; R0 = 75 .
1.2.4.2.MÔ HÌNH TÓAN CỦA OPAMPLÝ TƯỞNG:
+ NGOÕ RA Trong hình H.1.15 trình bày mô
iin + NGOÕ VAØO
- hình mạch tương đương của Opamp lý
KYÙ HIEÄU CUÛA
+ + OPAMP
tưởng thỏa các giả thiết được đặt ra như
sau:
io
Ri + RO = 0 Ri =
Vin+
- A.(vin+ -vin-)
+ A=
iin-
Ro = 0
- Vo Với các thông số trên thoả mãn
+ các điều kiện sau:
Vin-
- - - v in v in v in 0 (1.20)
iin+ = iin- = 0. (1.21)
H.1.15: Mô hìnhToán (hay mạch tương đương)
của Op Amp lý tưởng.
1.3.GIẢI TÍCH MẠCH OP AMPS DÙNG MÔ HÌNH TOÁN DẠNG CHÍNH XÁC :
Mô hình toán dạng chính xác của Op Amp, trình bày trong hình H.1.14, thường
được dùng làm mẫu cho các mô hình Op Amp thực trong phần mềm Pspice khi thực
hiện các bài toán mô phỏng.
Phương pháp giải mạch được sử dụng để xác định các thông số mạch là phương
trình điện thế nút .
Các kết quả tìm được trên mô hình toán chính xác có thể chuyển sang mô hình
OpAmp lý tưởng bằng cách áp dụng bài toán tính giới hạn trên các kết quả này khi cho
các thông số : Ri ; A và Ro 0
STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 9
- [ 1 – 2010 ] BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ OPAMP
1.3.1. MẠCH KHUẾCH ĐẠI NGÕ VÀO ĐÀO VỚI MÔ HÌNH OPAMP CHÍNH XÁC:
Xét mạch khuếch đại trình
bày trong hình H.1.16, khi chọn
nút chuẩn 0V cho mạch chúng ta
cần quan tâm đến các nút a và b
trong mạch. Gọi điện thế tại các
nút a và b (so với nút chuẩn) lần
lượt là: va và vb. Ta có:
vb vo (Áp ra trên Tải)
va v1 (Áp chênh lệch
giữa hai ngõ vào Op Amp)
Áp dụng phương trình điện
thế nút tại các nút a và b, chúng
H.1.16: Mạch khuếch đại ngõ vào đảo với ta có được các quan hệ (1.22) và
mô hình Op Amp dạng chính xác. (1.23) như sau:
v a v s va va vb
0 (1.22)
Rs Ri Rf
Hay:
v1 v s v1 v1 vo
0 (1.23)
Rs Ri Rf
vb K v1 v va vb
b 0 (1.24)
Ro Rf RT
Hay:
vo K v1 v v1 vo
o 0 (1.25)
Ro Rf RT
Từ (1.23) và (1.25) thu gọn ta có hệ phương trình hai ẩn số như sau:
1 1 1 1 vs
.v1 .vo
R s Ri R f Rf Rs
1 K 1 1 1
.v1 .vo 0
R f Ro Ro R f RT
Đặt:
1 1 1 1
A B
R s Ri R f Rf
1 K 1 1 1
C D
R f Ro Ro R f R T
Suy ra:
vs
A.v1 B.vo
Rs
C.v1 D.vo 0
10 STU – KHOA CƠ KHÍ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT –TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ 2010
- BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ OPAMP [ 1 – 2010]
Áp dụng phương pháp Cramer ta có kết quả sau:
v
A s
Rs C.v s
C 0 Rs
vo (1.26)
A B AD BC
C D
Thu gọn ta có:
C.v s 1 K vs Ro
K vs
Rs R f Ro R s R f
vo
AD BC AD BC R s .R o AD BC
Với
1 1 1 1 1 1 1 1 K
R s .R o AD BC R sR o
R
s R i R f R
o R T R f Rf R f R o
Giải tích và thu gọn ta có kết quả sau:
Ro
K
v
Av o Rf
(1.27)
vs Rs Ro R s Ro Ro Ro
1 1 1 K
Ri RT R f Ri R T R f
v
Từ kết quả (1.27) cho thấy độ lợi điện áp A v o phụ thuộc vào các thông số của
vs
Op Amp và các phần tử bên ngoài của mạch. Trong trường hợp các thông số của Op Amp
tiến đến các giá trị củaOp Amp lý tưởng, từ kết quả (1.27) chúng ta suy ra giá trị của độ lợi
sau:
Ro
K
A vLT lim lim lim Rf
K R o 0 Ri R Ro Rs Ro Ro Ro
1 s 1 1 K
Ri RT
Rf Ri R T Rf
Ro
K
A vLT lim lim Rf
K R o 0 R R R R
1 o s 1 K o o
RT R f R T R f
K K R f
A vLT lim lim (1.28)
K Rs K R s K R s
1 1 K R
Rf f
Tóm lại: khi Op Amp là lý tưởng độ lợi khuếch đại điện áp của mạch khuếch đại ngõ
vào đảo chỉ phụ thuộc các giá trị điện trở hồi tiếp Rf và điện trở nội Rs của nguồn áp cấp đến
ngõ vào đảo của Op Amp.
STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 11
- [ 1 – 2010 ] BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ OPAMP
1.3.2. MẠCH KHUẾCH ĐẠI NGÕ VÀO KHÔNG ĐẢO VỚI MÔ HÌNH OPAMP CHÍNH XÁC:
Tương tự như đã trình bày
trong mục 1.3.1, trong hình H.1.17, ta
chọn nút chuẩn 0V và gọi điện thế tại
các nút a và b (so với nút chuẩn) lần
lượt là: va và vb. Ta có:
vb vo (Áp ra trên Tải)
va là điện áp đặt ngang qua
2 đầu điện trở Rs và cũng chính là
điện thế tại ngõ vào đảo của Op Amp
so với nút chuẩn.
Gọi v1 là điện thế tại ngõ vào
không đảo của Op Amp so với nút
H.1.17: Mạch khuếch đại ngõ vào không đảo với chuẩn. Các phương trình điện thế
mô hình Op Amp dạng chính xác. nút tại a và b, có dạng như sau:
v a v1 va v a vb
0 (1.29)
Ri Rs Rf
vb K v1 va v va vb
b 0
Ro Rf RT
(1.30)
Thu gọn ta có hệ phương trình 2 ẩn số sau:
1 1 1 1 v1
.va .vb
Ri R s R f Rf Ri
K 1 1 1 1 K.v1
.va .vb
R
o R f R
o R f R T Ro
Đặt các giá trị sau:
1 1 1 1 1 K 1 1 1
A B C D
R s Ri R f Rf R f Ro Ro R f R T
Suy ra:
v
A.v a B .vb 1
Ri
K.v1
C .va D.vb
Ro
Áp dụng công thức Cramer ta có kết quả sau:
v1
A
Ri
K.v1 K.A C
C v1.
Ro R o Ri
vo vb (1.31)
A B AD BC
C D
12 STU – KHOA CƠ KHÍ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT –TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ 2010
- BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ OPAMP [ 1 – 2010]
Suy ra:
K.A C K 1 1 1 1 1 K
. .
R o Ri R o R s R i R f Ri R f R o
Hay:
K.A C K 1 1 1 1 R .R K.R s
. . o s K
R o Ri R o R s R f Ri .R f R o .R s Ri .R f Rf
K.A C 1 R .R R
. o s K 1 s (1.32)
R .R R f
R o Ri R o .R s i f
Tóm lại:
R o .R s R
K 1 s
vo Ri .R f Rf
(1.33)
v1 R o .R s . AD BC
Trong đó:
1 1 1 1 1 1 1 1 K
R s .R o AD BC R sR o
R s Ri R f R o R T R f R f R f R o
Suy ra:
R .R R
o s K 1 s
vo
Ri .R f Rf
(1.34)
v1 Rs Ro R s Ro Ro Ro
1 1 1 K
Ri RT Rf Ri R T Rf
Áp dụng cầu phần áp trong mắt lưới ngõ vào của mạch khuếch đại Op Amp, ta có:
Ri R s
v1 .v (1.35)
Ri R s R g s
Từ các quan hệ (1.34 )và (1.35) suyra:
R o .R s R Ri R s
K 1 s
vo Ri .R f R f Ri R s R g
(1.36)
vs Rs Ro R s Ro Ro Ro
1 1 1 K
Ri RT Rf Ri R T R f
v
Từ kết quả (1.36) cho thấy độ lợi điện áp A v o phụ thuộc vào các thông số của
vs
Op Amp và các phần tử bên ngoài của mạch. Trong trường hợp các thông số của Op Amp
tiến đến các giá trị củaOp Amp lý tưởng, từ kết quả (1.36) suy ra giá trị của độ lợi như sau:
R .R R Ri R s
o s K 1 s
Ri .R f R f Ri R s R g
A vLT lim lim lim
K R o 0 Ri R R R R R R
1 s 1 o s 1 K o o o
Ri RT Rf Ri R T R f
STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 13
- [ 1 – 2010 ] BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ OPAMP
Rs
K 1
R f
A vLT lim lim
K R o 0
1 R o R s 1 K R o Ro
RT R f RT Rf
R R Rs
K 1 s K 1 s 1
Rf Rf Rf
A vLT lim lim
K R R s .K Rs
1 s 1 K K
Rf Rf Rf
Tóm lại:
R R R
A vLT 1 s . f 1 f (1.37)
Rf Rs Rs
Qua phương pháp tính toán trên, chúng ta rút ra các kết luận để từ đó đưa ra
phương pháp tổng quát khi khảo sát mạch Op Amp trong các trường hợp tổng quát và lý
tưởng:
Áp dụng phương trình điện thế nút trong quá trình giải tích mạch .
Các kết quả tính toán theo mạch Op Amp chính xác có dạng phức tạp.
Áp dụng phép tính giới hạn để suy ra các kết quả cho mạch Op Amp lý tưởng
từ các kết quả tính được theo mạch Op amp chính xác.
Khi xác định trực tiếp độ lợi điện áp của mạch Op Amp lý tưởng, chúng ta cần
áp dụng các giả thiết Op Amp lý tưởng trong quá trình tính toán.
Các giả thiết của Op Amp lý tường được xác định theo các quan hệ (1.20) và
(1.21) như sau:
v in v in v in 0
iin+ = iin- = 0.
14 STU – KHOA CƠ KHÍ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT –TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ 2010
- BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 2 – MẠCH OPAMP LÝ-TƯỜNG [ 1 – 2010]
CHƯƠNG 2
2.1. TỔNG QUAN :
2.2.1. GIẢ THIẾT OPAMP LÝ TƯỞNG:
Trong chương 2, chúng ta khảo sát các mạch ứng dụng dùng Opamps lý tưởng
với nguồn áp DC cung cấp là dạng nguồn kép (+Vcc – 0 – Vcc). Hiện nay, với công nghệ
chế tạo tiên tiến, các thông số của các Opamps thực sự có giá trị tiến rất gần đến thông
số Opamps lý tưởng. Như vậy việc phân tích mạch Opamps lý tưởng được xem là giải tích
mạch Opamps thực sự.
Với các giả thiết Opamps lý tưởng, việc khảo sát đơn giản hơn và kết quả tính
toán đạt được ở dạng dễ nhớ hơn tiện lợi cho quá trtình thiết kế hay tính toán thông số
cho các mạch ứng dụng. Phương pháp giải mạch được áp dụng để khảo sát trong đa số
trường hợp là phương trình điện thế nút.
Mạch điện tương đương với các thông số của Opamps lý tưởng được trình bày
trong hình H.1.15 chương 1.
2.1.2. MẠCH NGUỒN CUNG CẤP CHO OPAMPS:
Chúng ta có nhiều phương pháp để tạo ra nguồn áp DC kép. Trong hình H.2.1 trình
bày một dạng mạch nguồn kép dùng IC ổn áp không điều chỉnh họ 78XX và 79XX. Trong
hình H.2.2. trình bày một dạng khác của nguồn kép dùng IC ổn áp có điều chỉnh LM 317
và LM 337. Các mạch nguồn này có dòng điện tối đa cho phép qua tải là 1 A.
Trong các trường hợp có yêu cầu cao hơn, các mạch nguồn có thêm các tính năng
khác như : bảo vệ quá tải hay ngắn mạch trên ngõ ra.
H 2.1: Mạch tạo nguồn kép DC dùng IC ổn áp 7812 và 7912.
STU – KHOA CƠ KHÍ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ 2010 15
- [ 1 – 2010 ] BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 2 – MẠCH OPAMP LÝ TƯỞNG
H 2.2: Mạch tạo nhiều nhóm nguồn kép DC dùng IC ổn áp không điều chỉnh 7812 và 7912
và các IC ổn áp có điều chỉnh LM 317 và LM 337.
2.2. MẠCH KHUẾCH ĐẠI CÓ HỒI TIẾP :
2.2.1.MẠCH KHUẾCH ĐẠI ĐẦU VÀO KHÔNG ĐẢO (NON-INVERTING OPAMP):
Sơ đồ nguyên lý mạch khuếch đại đầu
vào không đảo trình bày trong hình H.2.3.
Trong đó:
RF : điện trở hồi tiếp.
RG : điện trở nối đến nút điện thế
chuẩn (OV) từ ngõ vào đảo. Điện trở này
còn được gọi là điện trở vào Opamp.
Gọi Av là độ lợi (hay độ khuếch đại)
điện áp của mạch khuếch đại Opamp. Ta
có định nghĩa tổng quát như sau:
Vo
AV (2.1)
Vin
Gọi Vb là điện thế tại b so với nút chuẩn, áp dụng phương trình điện thế nút tại b
cho ta quan hệ như sau:
Vb Vb Vo
iin 0 (2.2)
RG RF
16 STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT
- BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 2 – MẠCH OPAMP LÝ-TƯỜNG [ 1 – 2010]
Áp dụng các giả thiết Opamp lý tưởng ta có:
iin 0 (2.3)
Vin Va Vb Vin Vb 0 (2.4)
Thế các kết quả xác định từ (2.3) và (2.4) vào (2.2), suy ra quan hệ:
Vin Vin Vo
0
RG RF
Tóm lại:
1 1 Vo
Vin
R G RF RF
Hay:
Vo R
AV 1 F (2.5)
Vin RG
CHÚ Ý: Từ quan hệ (2.5) chúng ta rút ra các nhận xét như sau:
Khi Opamp được cung cấp bằng nguồn kép, đặc tính chuyển điện áp của Opamp
có dạng như trong hình H.1.12. Nếu điện áp ngõ vào Vin = K (hằng số), nói khác đi Vin là
điện áp một chiều độc lập đối với biến thời gian. Theo (2.5) điện áp nhận trên ngõ ra
cũng là điện áp một chiều có giá trị là Vo = K.AV và giá trị Vo phải nằm trong phạm vi giới
hạn sau đây: Vcc Vo +Vcc
Trong hình H.2.4 trình bày mạch
khuếch đại đầu vào không đảo dùng Opamp
mang mã số LM324, được cung cấp bằng
nguồn kép 12V DC (tạo bởi các nguồn V1
và V2).
Khi nguồn áp V3 (trên ngõ vào) thay
đổi giá trị từ -12V đến +12V, điện áp Vo trên
ngõ ra thay đổi tương ứng. Đặc tính chuyển
mô tả quan hệ giữa Vo theo Vin trình bày
trong hình H.2.5.
H.2.4
Cần chú ý, với mạch khuếch đại
trong hình H.2.4, hệ số Av = 2. Dựa vào Đặc
Tuyến chuyển của Opamp LM324 trong hình H.2.5 ta suy ra được phạm vi của giá trị Vin
để mạch khuếch đại tuyến tính là : -6,25V Vin 5,25V. Kết quả nhận trên ngõ ra tương
ứng là -12,5V Vo 10,5V. Mức ngưỡng bảo hoà dương và mức ngưỡng bảo hoà âm
của Opamp LM324 có giá trị khác nhau.
Bây giờ, nếu tín hiệu Vin được cấp đến ngõ vào mạch khuếch đại là tín hiệu
biến thiên theo thời gian, giả sử có dạng Vin 2 2 sin 100t V ; điện áp trên ngõ ra
của mạch khuếch đại được trình bày trong hình H.2.6. Hệ số khuếch đại của mạch trong
trường hợp này vẫn là AV = 2 và điện áp sin trên ngõ ra và ngõ vào đồng pha với nhau.
Điều này có thể hiểu dễ dàng vì giá trị Av > 0.
Trong hình H.2.7, khi biên độ điện áp ngõ vào rất lớn Vin 6 2 sin 100t V
điện áp trên ngõ ra bị sai dạng vì biên độ điện áp ngõ ra bị giới hạn bởi mức ngưỡng
bảo hòa đương và âm. Bây giờ, điện áp ngõ ra không còn dạng sin mà có dạng hình
thang; biên độ của Vo đạt gía trị +10,5 V (biên độ dương) và -12,5V (biên độ âm). Kết
quả này có thể đóan nhận được dựa vào đặc tuyến hình H.2.5.
STU – KHOA CƠ KHÍ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ 2010 17
- [ 1 – 2010 ] BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 2 – CHƯƠNG 2 – MẠCH OPAMP LÝ TƯỞNG
H.2.5: Đặc tính chuyển DC của Opamp LM324 mô tả quan hệ giữa Vo theo Vin khi thay đổi Vi
H.2.6: Dạng điện áp Vo trên ngõ ra và Vin trên ngõ vào mạch khuếch đại hình H.2.4
18 STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT
nguon tai.lieu . vn