Xem mẫu
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
2.1. BỘ PHẬN MẶT CẦU
Mặt cầu ôtô – Mặt cầu có lớp phủ BT xi măng
Loại mặt cầu này có lớp vữa đệm và lớp
cách nước giống loại mặt cầu có lớp phủ
bằng bê tông atphalt, trên lớp cách nước là
lớp BT cấp > 28 Mpa, dày từ 6-8cm, có lưới
cốt thép. Loại mặt cầu này có cường độ tốt,
chống thấm tốt nhưng sửa chữa khó khăn
hơn loại trên
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 56
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Mặt cầu ôtô – mặt cầu có lớp phủ bê tông atphan
Thông thường mặt cầu có lớp phủ bêtông atphanlt thường có
cấu tạo bao gồm các lớp sau:
•Lớp bê tông nhựa dày 4-7cm.
•Lớp phòng nước nhằm bảo vệ bản mặt cầu khỏi bị ngấm
nước, có thể gồm: lớp nhựa đường nóng + một lớp vải thô
tẩm nhựa; lớp sử dụng tấm cao su dày 4mm dán trực tiếp
xuống lớp mui luyện thông qua keo dán và tác dụng nhiệt ;
hoặc dung dịch hóa chất được thi công dưới dạng phun trực
tiếp trên măt cầu
•Lớp bê tông bảo hộ hoặc tạo mui luyện (tạo dốc) để tránh
những lực tập trung nguy hiểm, có chiều dày 4-6cm, được
làm bằng bê tông cấp > 28 Mpa. Để tăng tác dụng bảo vệ và
độ bền của lớp này thường đặt lưới thép đường kính 4-6mm
với ô lưới 5x5cm hoặc 10x10cm. Lưới cốt thép này nhất thiết
phải đặt ở các cầu BTCT lắp ghép có bản mặt cầu hẫng
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 57
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Mặt cầu bằng thép
Trong cầu thép, để giảm trọng lượng tĩnh tải mặt cầu có thể cấu tạo mặt cầu bằng
thép. Trên tấm thép dày 10-12mm được tăng cường bởi các sườn đứng dọc và ngang làm
từ các dải thép bản được hàn đính vào mặt dưới của tấm thép. Kết cấu mặt cầu kiểu này
thường được cho tham gia chịu lực cùng với dầm chủ như là một bộ phận của tiết diện
dầm chủ và gọi là “bản trực hướng”, ngoài ra nó còn làm nhiệm vụ của hệ liên kết dọc
trên. Phía mặt trên của tấm thép thường được xử lý theo các cách như sau:
• Hàn đính lưới thép lên trên mặt tấm thép mặt cầu, lưới này thường được làm từ các
thanh cốt thép đường kính 6mm thành những ô vuông cạnh khoảng 10-15cm. Sau đó,
tiến hành rải một lớp bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng.
• Hoặc trên bề mặt tấm thép tiến hành tưới một lớp expoxy, sau đó rải một lớp đá dăm
nhỏ, rồi tiếp tục rải một lớp bê tông nhựa lên trên.
Trên thực tế còn có kiểu mặt cầu bằng thép làm dưới dạng sàn mắt cáo rỗng có
trọng lượng rất nhẹ chỉ vào khoảng 130-150 kg/m2. Loại mặt cầu này đáp ứng tốt các
yêu cầu về sử dụng như độ bằng phẳng, độ nhám đồng thời lại không cần bố trí hệ thống
thoát nước nhưng có nhược điểm là đắt tiền
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 58
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Mặt cầu đường sắt
Mặt cầu có tà vẹt đặt trực tiếp trên dầm
Đây là loại mặt cầu có ray đặt trên tà vẹt,
tà vẹt được kê trực tiếp lên dầm chủ của
cầu. Khoảng cách giữa hai dầm chủ
thường nằm trong khoảng 1.8m-2.5m. Các
tà vẹt trên cầu thường có chiều dài 2.2m-
3m, tiết diện 20x20cm hoặc 20x24cm tùy
vào khổ đường tiêu chuẩn là 1435mm hay
1000mm
Mặt cầu có tà vẹt đặt trực tiếp trên dầm có
ưu điểm là cấu tạo đơn giản, trọng lượng
nhẹ, chiều cao kiến trúc thấp nhưng khó
đảm bảo được sự đồng nhất của tuyến
đường trong đoạn trên cầu với phần ngoài
cầu, khó tạo siêu cao trên đường cong và
khi tàu chạy qua cầu gây tiếng ồn lớn
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 59
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Mặt cầu đường sắt
Mặt cầu có ray đặt trực tiếp lên bản
bê tông cốt thép
Loại mặt cầu có ray đặt trực tiếp lên mặt
bản BTCT thường được áp dụng ở các
cầu đi chung đường sắt - đường ô tô
trùng mặt xe chạy.
Ưu điểm của loại mặt cầu này là loại bỏ
được tĩnh tải của lớp ba-lát nặng, giảm
được chiều cao kiến trúc của cầu, tuy
nhiên liên kết giữa ray và bản BTCT
tương đối phức tạp.
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 60
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Mặt cầu đường sắt
Mặt cầu có máng ba-lát
Đây là loại thông dụng nhất hiện nay,
nó gồm ray đặt trên tà vẹt, dưới tà
vẹt là đá balát dày tối thiểu 25cm.
Bản mặt cầu BTCT thường có dạng
lòng máng để chứa đá dăm. Chiều
rộng của máng balát tối thiểu ở phía
trên là 3.4m đối với khổ đường sắt
1435mm, là 2.6m đối với khổ đường
sắt 1000mm. Loại mặt cầu này thích
hợp với các cầu nhỏ, duy tu dễ, giảm
tiếng ồn khi tàu chạy qua cầu.
Nhưng loại mặt cầu này có tĩnh tải
và chiều cao kiến trúc lớn.
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 61
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
2.2. LAN CAN, VỈA HÈ, LỀ NGƯỜI ĐI BỘ
Lan can
Lan can cầu không những là bộ phận đảm
bảo an toàn cho các phương tiên lưu thông
trên cầu mà còn thể hiện vẽ đẹp kiến trúc
của cầu. Vì vậy, kết cấu lan can phải vững
chắc, đẹp và phù hợp với cảnh quan khu
vực xây dựng cầu.
Lan can của các kết cấu cầu thép thường
làm bằng thép. Cột lan can là những đoạn
thép hình gắn trực tiếp vào đầu mút thừa
đỡ phần đường người đi.
Lan can cầu BTCT có thể được hàn nối từ
các thanh hoặc tấm hoặc ống thép hoặc
cũng có thể bằng bê tông cốt thép. Dưới
đây là một số loại lan can hiện nay đang
rất được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi
trong các công trình cầu ở Việt Nam
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 62
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Lan can I
I-I
a) Lan can phải được bố trí dọc theo các mép kết cấu
cầu nhằm bảo vệ an toàn cho người và phương tiện và
thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Lan can dành cho người đi bộ có chiều cao từ mặt
I
đường đến đỉnh lan can tối thiểu là 1060 mm.
- Lan can cho xe đạp có chiều cao từ mặt đường đến
đỉnh lan can không nhỏ hơn 1370 mm.
- Các lan can bê tông thiết kế theo các mặt nghiêng về
phía xe cộ phải có chiều cao tối thiểu là 810mm.
- Chiều cao của vách bê tông trong tường phòng hộ bê
tông có mặt phẳng thẳng đứng tối thiểu phải là 685mm.
-Khoảng hở giữa các thanh, các ô lan can không được a
a -a
135
èng thÐp liªn kÕt
vượt quá 150 mm 90, L = 300 130 8.5 118 8.5
67.5
120
b) Vật liệu dùng trong hệ thống lan can phải tuân thủ
Tay vÞ
n trªn
13 101.6, t = 4.2
392.5
610
Tay vÞ
n d- í i 00
R10
các qui định của Quy chuẩn này. 76.3, t = 3.2
100
150
50
c) Lan can đường đầu cầu phải có cấu tạo đầu báo hiệu
èng thÐp liªn kÕt
265
67.5, L = 300
250
U - M22 x 650
chuyển tiếp để các phương tiện giao thông dễ nhận biết
600
150
30 70 30 105 90 105
130
200
khi vào cầu. Hệ thống tường hộ lan can đầu cầu phải có
300 50 150
a
đầu mút thích hợp c è t t h Ðp t r ª n mè c è t t h Ðp t r ª n n h Þp
N3*- 13-250 50 200 50
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy N1*- 13 50 200 50
8N1- 1363
50
50
50
N2*- 13-250
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Vỉa hè – lề người đi bộ 38
5 25 3
2 2
Chiều rộng lề người đi bộ của cầu và
70
hầm phải xác định dựa trên cơ sở tính a) b)
90
73
80 15
toán mật độ, tần suất người qua lại trong
1515
5 25
7
một giờ và tuân thủ qui định sau:
32
8
•không nhỏ hơn: 2,25m đối với các cầu VØ
a hÌ BTCT
®æt¹ i chç
20 45 15
và 3,0 đối với hầm.
DÇm BTCT
l¾p ghÐp
•Chiều cao khoảng không giành cho
người đi bộ trong hầm không được nhỏ
hơn 2,3m.
•Khả năng lưu thông hành khách tính
toán đối với 1m chiều dài mặt cắt ngang
cầu và hầm là 2000 đối với người đi bộ
là 1500 người/h.
Chiều rộng lề người đi bộ của cầu và
hầm trong khu vực dân cư cho phép lấy
bằng 1,5m.
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 64
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
2.3. ĐỘ DỐC, PHÒNG NƯỚC VÀ THOÁT NƯỚC TRÊN CẦU
Độ dốc dọc và ngang trên cầu MỤC ĐÍCH ĐỂ LÀM GÌ?
Việc bố trí độ dốc dọc và ngang trên cầu nhằm mục đích thoát nước mặt, ngăn không cho nước mặt thấm
xuống kết cấu phần dưới.
Cầu có bố trí độ dốc dọc ngoài mục đích thoát nước mặt nó còn mang ý nghĩa giảm chiều dài cầu, hạ cao độ
mặt cầu đến gần với cao độ của mặt đất tự nhiên tại hai đầu cầu, làm giảm khối lượng đất đắp hai đầu cầu,
tránh làm các kết cấu tường chắn, mố cầu quá cao
+ Đối với cầu đường ôtô Độ dốc ngang cầu giúp cho cầu thoát nước mặt tốt, thường
Độ dốc dọc cầu được qui định không được độ dốc ngang cầu được thiết kế từ 1.5%-2%. Có thể tạo dốc
lớn hơn 4% trong trường hợp thông thường ngang cầu bằng nhiều cách, hoặc thay đổi bề dày lớp vữa
và 5% trường hợp cầu trong thành phố và đệm, hoặc thay đổi cao độ đá kê gối theo phương ngang cầu
bất kỳ trường hợp nào cũng không lớn hơn hoặc thiết kế dầm có bố trí dốc ngang trên phần bản mặt…
6%. Phần đường người đi trên cầu thường làm dốc ngang từ 1%-
Tuyến đường cao tốc có thể làm cầu với độ 1.5% về phía tim cầu.
dốc dọc hai chiều từ 1%-3% có nối tiếp
bằng đường cong đứng với bán kính cong + Đối với cầu đường sắt
3000-120000m, ứng với tốc độ xe từ 80- Độ dốc dọc đối với cầu đường sắt được lấy không vượt quá
120km/h. 12%0. Mặt cầu có máng đá dăm phải có độ dốc dọc và
Độ chênh dốc dọc giữa hai nhịp kề nhau ngang để thoát nước, độ dốc đó không nhỏ hơn 3%.
không được lớn hơn 1.5%-2% .
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 65
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Độ dốc dọc và ngang trên cầu
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 66
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Lớp phòng nước trên cầu
Với nước mặt không cho phép thâm nhập vào mặt cầu, chảy vào khu vực gối cầu
và đỉnh kết cấu mố trụ. Với nước ngầm không cho phép nước ngầm trong phần đất
của nền đường đầu cầu ngấm vào từ sau mố. Chính vì vậy trên mặt cầu và mặt sau
mố phải dùng lớp phòng nước để cản trở nước mặt và nước ngầm. Lớp này che phủ
trên bề mặt của bê tông làm nhiệm vụ chống thấm.
Lớp phòng nước này có thể sử dụng nhựa đường đun nóng quét lên bề mặt lớp
bê tông hoặc dùng bao đay tẩm nhựa đường, hoặc vải chống thấm, tôn mỏng
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 67
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Hệ thống thoát nước trên cầu
Qui định cứ 1m2 bề mặt cầu hứng nước
mưa của cầu thì phải tương ứng với ít
nhất 1cm2 diện tích lỗ thoát nước đối
với mặt cầu ôtô và 4cm2 đối với mặt
cầu đường sắt.
Ống thoát nước được bố trí phải đảm
bảo cho nước trên mặt cầu và nước
đọng trong các lớp thoát ra hết và dễ
dọn dẹp khi cần thiết. Đường kính ống
tối thiểu bằng 15cm. Có thể bố trí các
ống thoát nước đối xứng từng đôi một
qua trục dọc cầu hoặc có thể bố trí xen
kẽ theo trục dọc cầu. Khoảng cách giữa
các ống xa nhất là 15m.
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 68
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Hệ thống thoát nước trên cầu
Nếu cầu có độ dốc dọc nhỏ hơn 2% thì cứ khoảng từ 6 -
8m bố trí hai ống thoát nước đối diện nhau, đối xứng qua
trục dọc cầu.
Với cầu có chiều dài nhỏ hơn 50m và độ dốc dọc lớn hơn
2% thì ở vùng có lượng mưa ít có thể không cần bố trí
ống thoát nước và có biện pháp thoát nước sau mố.
Cầu có chiều dài trên 50m độ dốc dọc lớn hơn 2% thì cứ
10 - 15m đặt một ống thoát nước.
Chú ý khi bố trí ống thoát nước không cho phép nước
thoát qua ống chảy xuống gây ướt kết cấu phần dưới, hoặc
gây ước kết cấu nhịp cầu. Vì như vậy sẽ gây ra làm hư
hỏng và hen rỉ kết cấu nhịp cầu, gối cầu, và các bộ phận
mố trụ cầu
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 69
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
2.4. KHE CO GIÃN VÀ GỐI CẦU
Khe co giãn bố trí trên cầu đảm bảo cho kết cấu nhịp
Khe co giãn
có thể chuyển vị tự do dưới tác dụng của hoạt tải, thay
đổi nhiệt độ, từ biến và co ngót của bê tông. Hay nói
cách khác khe co giãn có các tác dụng sau:
Vị trí bố trí Khe co giãn • Đảm bảo chuyển vị dọc trục dầm.
• Đảm bảo chuyển vị xoay của mặt cắt ngang đầu
nhịp.
• Đảm bảo êm thuận cho xe chạy tránh gây tiếng ồn.
• Ngăn nước mặt tràn qua khe xuống gối cầu và kết
cấu mố trụ phía dưới.
Khe co giãn phải đảm bảo có độ bền, dễ dàng kiểm
tra, bảo dưỡng và thay thế
Khe co giãn được bố trí theo hướng ngang cầu, trong cầu dầm giản đơn chúng được bố
trí trên tất cả các mố trụ, trong cầu dầm mút thừa chúng được bố trí tại vị trí khớp và
trên mố, trong cầu dầm và khung liên tục chúng được bố trí trên các mố.
Việc lựa chọn và bố trí các khe co giãn và các gối cầu phải tính đến các biến dạng do
nhiệt độ và các nguyên nhân khác phụ thuộc thời gian và phải phù hợp với chức năng
riêng của cầu
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 70
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Cấu tạo một số loại khe co gian
Khe co giãn dùng cho kết cấu có chuyển vị nhỏ
Khe co giãn kín: Phạm vi áp dụng
của loại này tương tự như trên
trường hợp khe co giãn hở và
thường dùng nhất cho các cầu nhịp
nhỏ có tầng phòng nước liên tục
còn tầng BT bảo hộ gián đoạn qua
khe. Khe có bộ phận co giãn bằng
Khe co giãn cao su chịu nén:
đồng thau hoặc tôn tráng kẽm. Loại
Hiện nay trong cầu BTCT
này hiện nay ít được áp dụng vì bộ
nhịp nhỏ, các chuyển vị nhỏ
phận co giãn thường bị hư hỏng
thường được áp dụng loại khe
V÷a nhùa ®- êng BT nhùa co giãn cao su chịu nén. Tấm
Khe co giãn hở: Loại khe co giãn này cao su đảm bảo chuyển vị đầu
dùng cho chuyển vị nhỏ từ 1cm-2cm dầm, chống thấm nước và dễ
trong các cầu nhịp nhỏ dưới 15m hoặc thay thế. Bề mặt cao su được
phía đầu dầm đặt gối cố định chỉ có §Çu dÇm đặt thấp hơn 5mm so với mặt
chuyển vị xoay. Hai đầu dầm được đặt cầu để tránh hư hỏng do xe
thép góc, để tránh nước chảy xuống mố cộ. Lớp phủ mặt cầu gián
trụ đặt dải thoát nước cao su TÊm t«n đoạn tại vị trí đặt khe co giãn
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 71
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Khe co giãn dùng cho kết cấu có chuyển vị nhỏ
150 260 150 MÆ
t ®- êng xe ch¹ y
TÊm cao su
Khe co giãn cao su bản thép: Loại khe này
được áp dụng cho các chuyển vị từ 1.5cm- Bu l«ng neo M20
V÷a kh«ng co ngãt
2cm, tương ứng với các cầu có nhịp từ 15m Cèt thÐp chê 16 Cèt thÐp ®Þnh vÞ 16
đến 30m. Khe có giãn này cấu tạo gồm một 15
khối cao su có các rãnh dọc để tăng độ biến
dạng, các bản thép có chiều dày 6mm-8mm
nằm trong tấm cao su có tác dụng tăng độ
cứng chịu nén và chịu uốn của tấm. Các tấm
cao su được chế tạo có kích thước dài
1000mm, rộng 260mm, dày 50mm, được ghép
dài bằng keo. Các tấm cao su được đặt qua khe
hở giữa hai đầu dầm và neo vào bản BT mặt
cầu bằng các bulông neo đặt chìm, đường
kính 20mm, cách nhau 300mm. Khe co giãn
loại này có tuổi thọ cao, dễ thay thế, đảm bảo
xe chạy êm thuận.
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 72
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Khe co giãn dùng cho kết cấu có chuyển vị lớn
B¶n thÐp B¶n thÐp tr- î t B¶n mÆ
t cÇu
Khe co giãn bản thép trượt: Loại khe
này có thể dùng cho các chuyển vị đến 4-
5cm. Cấu tạo khe gồm một tấm thép dày
10mm – 20mm phủ trên khe hở giữa hai Bu l«ng hµn mét ®Çu
đầu dầm, một đầu tấm thép được hàn vào
ThÐp gãc
một thép góc và đầu kia trượt tự do trên M¸ ng cao su
mặt thép góc đối diện. Các thép góc được
neo vào đầu dầm nhờ các thép neo. Để
tránh nưới rò rỉ xuống gối cầu, dưới khi
có đặt máng thoát nước bằng cao su hoặc
thép hình. Nhược điểm của khe co giản
loại này là mặt cầu xe chạy không bằng
phẳng và gây tiếng ồn khi xe qua lại các
mặt tiếp xúc của thép va đập vào nhau, vì
vậy trong các cầu hiện đại nó rất được
hạn chế sử dụng.
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 73
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Khe co giãn dùng cho kết cấu có chuyển vị lớn
B¶n r¨ ng l- î c B¶n mÆ
t cÇu
Khe co giãn kiểu răng lược hoặc răng cưa:
Loại khe co giãn này được áp dụng cho các
chuyển vị lớn khoảng 10cm-15cm. Cấu tạo
khe gồm các bản thép được xen vào nhau.
Nhược điểm của loại khe này là khi xe chạy Bu l«ng hµng mét ®Çu
qua gây tiếng ồn ThÐp gãc
M¸ ng cao su
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 74
- PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Khe co giãn dùng cho kết cấu có chuyển vị rất lớn
Với các nhịp có chiều dài rất lớn ( lớn hơn 80-100m), độ dịch chuyển có thể lên đến 100-120cm, khi đó
những khe co giãn này thường có cấu tạo rất phức tạp, đòi hỏi chế tạo, lắp ráp chính xác và rất đắt tiền. Khe
co giản thường được sử dụng trong trường hợp này là khe co giản kiểu môdul
Khe co giãn môđun: Loại khe co giãn này được áp
dụng cho các chuyển vị khoảng 80cm-120cm.
Cấu tạo khe co giãn loại này thường bao gồm có: dầm
đỡ, dầm dọc hình ray, gối trượt, lò xo trượt, lò xo
kiểm tra và các dải cao su. Các dầm đỡ được đặt trong
các hốc chừa sẳn, vượt qua chiều rộng khe. Các dầm
đỡ có thể trượt hai đầu trên gối trượt theo phương
chuyển động của kết cấu nhịp. Trên dầm đỡ có bản
hàn sẵn để đặt dầm dọc hình ray (dọc theo khe), tạo
thành mạng dầm. Mỗi dầm dọc được hàn với một dầm
đở để khống chế khoảng cách bên trong của các dầm
dọc như nhau và đảm bảo chiều rộng toàn bộ khe. Đầu
dầm dọc có tạo các ngoàm để móc các dải cao su kín
nước. Các khe hở giữa các dầm dọc có chiều rộng giới
hạn là 80mm, để đáp ứng các chuyển vị lớn hơn,
người ta tạo thành các xê ri
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy 75
nguon tai.lieu . vn