Xem mẫu
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
CHƯƠNG 4
CHỐNG SÉT CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
4.1 Hiện tượng sét và hậu quả của nó ñối với công trình xây dựng
4.1.1. Hiện tượng sét:
Sét là hiện tượng bí ẩn, phức tạp ñến nay con người vẫn chưa hiểu hết.
Nghiên cứu thực nghiệm ñầu tiên về sét là một nhà kho học Mỹ tên là Franklin (1706-
1790). Franklin nêu lên giả thuyết về bản chất ñiện của các tia chớp. ðể chứng tỏ các ñám
mây có tích ñiện, ông ñề nghị làm một cái chòi trên ñỉnh một chiếc tháp cao, từ cái chòi ñó
dựng lên một cây sào nhọn bằng sắt cao khoảng 10m gắn trên ñế cách ñiện ñể quan sát những
tia ñiện phóng từ những ñám mây dông xuống chiếc sào. Năm 1752, ông thực hiện ở Mỹ một
thí nghiệm nổi tiếng bằng cách dùng một chiếc diều thả lên trời khi có những ñám mây dông
ñang bay tới. Ông gắn trên diều một thanh sắt nhọn ñầu và ở phía cuối dây diều ông buộc
một chiếc chìa khóa và một dải lụa ñể làm chỗ tay cầm ñể chứng minh cọc sắt nhọn “rút lửa
ñiện” từ ñám mây.
Năm 1752, tại Petecbua (Nga) nhà khoa học Richman ñã làm lại thí nghiệm nguy hiểm
N
này và trong cơn giông, Richman ñã bị sét ñánh thiệt mạng,…
D
T
K
Tranh vẽ minh hoạ Franklin cùng con trai
H
làm thí nghiệm về sét năm 1752 bằng cách
thả diều có gắn thanh sắt nhọn
D
Cơ chế hình thành một cơn sét nói chung khá phức tạp, có nhiều công trình nghiên cứu
về quá trình nhiễm ñiện của một ñám mây dông cũng như cơ chế phát triển của tia sét hướng
xuống ñất, rong ñó giả thuyết của Simson ñược nhiều người biết ñến do giải thích cơ chế
hình thành sét một cách ñơn giản, dễ hiểu:
Dông là hiện tượng khí quyển liên quan với sự phát triển mạnh mẽ của ñối lưu nhiệt và
các nhiễu ñộng khí quyển, nó thường xảy ra vào mùa hè là thời ñiểm mà sự trao ñổi nhiệt
giữa mặt ñất và không khí rất lớn. Những luồng không khí nóng mang theo hơi nước bay lên
ñến một ñộ cao nào ñấy và nguội dần, lúc ñó hơi nước tạo thành những giọt nước nhỏ hay
gọi là tinh thể băng chúng tích tụ trong không gian dưới dạng những ñám mây. Trái ñất càng
bị nóng thì không khí nóng càng bay lên cao hơn, mây càng dày hơn ñến một lúc nào ñó thì
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 100
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
các tinh thể băng trong mây sẽ lớn dần và rơi xuống thành mưa. Mây càng dày thì màu của
nó càng ñen hơn. Sự va chạm của các luồng khí nóng ñi lên và các tinh thể băng ñi xuống
trong ñám mây sẽ làm xuất hiện các ñiện tích mà ta gọi là mây tích. Các phần tử ñiện tích âm
có khối lượng lớn nên nằm dưới ñáy ñám mây còn các phần tử ñiện tích dương nhẹ hơn nên
bị ñẩy lên phần trên của ñám mây. Cụ thể là:
+ H2O H+ + OH-.
+ H+ sẽ ở phần trên còn OH- nặng hơn ở dưới dễ bị tách ra mây tích
+ Các mây tích trái dấu gặp nhau trên trời sét dây
+ Các mây tích gần mặt ñất (OH-) làm mặt ñất cảm ứng ñiện tích +, khi cường ñộ ñiện
trường lớn thì xảy ra phóng ñiện sét ñánh thẳng
+ Sét lan truyền: sét ñánh vào ñường dây ñiện, ñiện thoại ở xa nhưng truyền vào nhà gây
hỏng thiết bị sét lan truyền
N
D
T
K
Giả thiết Simson về cơ chế hình thành sét
H
+ Sét cảm ứng: Sét ñánh bên ngoài nhà nhưng vật dụng bằng kim loại trong nhà bị nhiễm
D
ñiện.
+ Sét hòn: xuất hiện ñột ngột dạng quả cầu lửa di chuyển, sau ñó biến mất cùng với tiếng
nổ lớn hiện tượng bí ẩn chưa giải thích ñược (Nhà bác học Nga là Kapitsa xây dựng lý
thuyết sét hòn ñược giải Nobel 1978 nhưng vẫn chưa giải thích ñược hết các hiện tượng).
Sét dây Sét ñánh thẳng
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 101
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
Sét ñánh thẳng vào tượng nữ Sét ñánh vào máy bay
thần tự do tối 22/9/2010
N
D
T
K
H
D
Tranh minh hoạ sét hòn xuất hiện Tia sét ngược do ðại học Duke
(Mỹ) chụp ngày 21/7/2008
Tòa nhà cao nhất thế giới Burj Khalifa ở Dubai cao 818m - 160 tầng sau khi khai
trương ít ngày (04/01/2010) thì bị sét ñánh Nhiếp ảnh gia Alisdair Miller ghi lại.
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 102
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
- ðặc ñiểm tia sét:
+ Cường ñộ dòng ñiện cực lớn 50kA – 200kA
+ Nhiệt ñộ: 10.0000C
+ Gây ra tiếng nổ lớn gọi là sấm.
4.1.2. Hậu quả của sét:
- Nguy hiểm cho người
- Hư hỏng công trình, thiết bị.
- Việt Nam là nước có cường ñộ hoạt ñộng của sét lớn (>100 ngày sét). Viện vật lý ñịa
cầu ñã xây dựng bản ñồ sét làm cơ sở tính toán chống sét cho từng vùng trên cả nước. Ví dụ
ðà Nẵng= 7,3 ; Ninh Thuận =1;Long An =16,2 (lần/km2/năm)
4.2 Yêu cầu chống sét cho công trình
Các tiêu chuẩn chống sét hiện nay bao gồm:
- TCXDVN 46:2007 chống sét cho công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra
và bảo trì hệ thống.
N
- QCVN 02: 2008/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp - Phần chống sét cho kho chứa vật liệu
nổ.
D
- TCN 68 - 135 2001 Tiêu chuẩn chống sét và bảo vệ các công trình viễn thông.
T
Thông thường chỉ thiết kế chống sét ñánh thẳng, không thiết kế chống sét lan truyền và
cảm ứng (chỉ cho ngành ñiện, thông tin).
K
- Các công trình chắc chắn phải có chống sét:
+ Nơi tụ họp ñông người;
H
+ Nơi cần phải bảo vệ các dịch vụ công cộng thiết yếu;
+ Nơi mà quanh khu vực ñó thường xuyên xảy ra sét ñánh;
D
+ Nơi có các kết cấu rất cao hoặc ñứng ñơn ñộc một mình;
+ Nơi có các công trình có giá trị văn hoá hoặc lịch sử;
+ Nơi có chứa các loại vật liệu dễ cháy hoặc nổ.
- Các công trình khác việc ñặt hệ thống chống sét dựa trên các yếu tố:
+ Công năng của toà nhà.
+ Tính chất của việc xây dựng toà nhà ñó.
+ Giá trị vật thể trong nhà hoặc những hậu quả do sét ñánh gây ra.
+ Vị trí toà nhà.
+ Chiều cao công trình.
4.3 Chống sét ñánh thẳng
Chống sét ñánh thẳng có nhiệm vụ thu năng lượng của dòng ñiện sét và chuyển nó tàn
vào trong ñất, do ñó các bộ phận cấu thành phải bao gồm hệ thống thu (kim) và hệ thống tản
(tiếp ñất). Nếu thiếu 1 trong 2 hệ thống này ñều không thể gọi là hệ thống chống sét, ñặc biệt
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 103
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
nếu chỉ có kim mà không có hệ thống nối ñât thì cực kỳ nguy hiểm vì trường hợp này giống
như gọi sét về ñánh vào công trình.
Kim thu sét xuất hiện ñầu tiên trên thế giới vào năm 1760 do phát minh của Franklin và
ngày nay người ta gọi là hệ thống chống sét thụ ñộng Franklin. Hệ thống này có thể là kim
hoặc là dây thu sét. Khi sét ñánh nó thu lấy dòng ñiện sét ñưa xuống ñất. Hệ thống này ñã tồn
tại hàng trăm năm nay và phát huy hiệu quả, ngày nay nó vẫn ñược sử dụng phổ biến do rkết
cấu ñơn giản, tính toán dễ dàng, giá thành rẻ nhưng lắp ñặt không ñược mỹ quan.
Khoảng vài chục năm trở lại ñây xuất hiện hệ thống chống sét chủ ñộng: Nó chủ ñộng
tạo phóng ñiện sớm ñể thu hút dòng ñiện sét dẫn xuống ñất. Hệ thống này ñang xuất hiện
ngày một nhiều (nhất là ở thành phố) và có vài chục hãng trên thế giới cung cấp. Về nguyên
lý thì các hãng sản xuất hệ thống này ñều cùng nguyên lý nhưng về công nghệ thì có khác
nhau. Nhược ñiểm là ắt tiền, dùng ở nơi cần mỹ quan, hiệu quả chống sét cao.
4.3.1 Hệ thống chống sét Franklin
a) Cấu tạo:
a.1) Bộ phận thu sét: ñặt cao hơn công trình, kim ñặt tại nơi ñỉnh nhọn
Bao gồm các loại:
N
+ Kim thu sét: thép mạ kẽm, mạ ñồng, dài 200-400mm, ñầu nhọn.
+ ðai thu sét: ñể liên kết các kim thu sét ñồng thời làm nhiệm vụ thu sét với phạm vi
hẹp hơn kim thu sét.
D
+ Lưới thu sét: ðối với nhà mái bằng rất rộng không dùng kim mà dùng lưới thu sét
khẩu ñộ 10mx20m.
T
+ Dây thu sét: ðối với công trình dạng tuyến như ñường dây tải ñiện trên không người ta
treo dây chống sét ñể thu sét.
K
a.2) Bộ phận dẫn sét
H
- Dẫn dòng sét xuống ñất
- Ở ñộ cao < 3m có người qua lại phải chôn ngầm hoặc bọc trong ống.
D
- Mỗi công trình có ít nhất 2 dây dẫn sét.
- Cách mặt ñất 1m bố trí ñiểm nối dây có thể tháo ra ñể ño ñiện trở ñất.
- Làm bằng dây thép hoặc dây ñồng.
Kim thu sét
Kim thu sét
Cột bêtông ðai thu sét
Dây dẫn sét
Công trình
Công trình
2m Cọc nối ñất
Cọc nối ñất
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 104
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
Kim thu sét
Dây thu sét
Cột 2m Cột
Dây dẫn sét
2m 2m
Công trình
Công trình
Cọc nối ñất
Cọc nối ñất
Lưới 10x20m2
N
D
T
140m
70m
K
H
a.3) Bộ phận nối ñất
- Làm nhiệm vụ tản dòng ñiện sét vào các lớp ñất xung quanh
D
- Thường ñặt ở vị trí khuất, ít người qua lại (tránh ñiện áp bước)
- Gồm các cọc và dây thép mạ kẽm liên kết nhau bằng hàn ñiện (dây và cọc bằng thép)
hoặc hàn hoá nhiệt (dây và cọc bằng ñồng), chôn ở ñộ sâu 0,8-1m. Khoảng cách cọc-cọc tối
thiểu gấp ñôi chiều dài cọc.
Mối hàn hoá nhiệt 2 dây ñồng
Khuôn hàn hoá nhiệt
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 105
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
- ðược kiểm tra trị số ñiện trở hằng năm Rnñ càng nhỏ càng tốt
- Hệ thống nối ñất có kết cấu rất phong phú, có thể kết cấu hình tia (không có cọc) hoặc
cọc-tia kết hợp mạch hở hoặc cọc-tia kết hợp mạch kín
kim thu sét
Dây lên
kim thu sét
Dây lên Mặt ñất Mặt ñất
Kiểu nối ñất hình tia
Kiểu cọc - tia
b) Tính toán bộ phận thu sét
N
b.1) Một kim thu sét:
Hiện nay có nhiều mô hình tính toán phạm vi bảo vệ của 1 kim thu sét, trong ñó mô hình
D
càng chính xác thì càng phức tạp (ví dụ: mô hình ñiện hình học). Trong thực tế thường dùng
mô hình tính toán do Franklin ñề xuất:
T
Phạm vi bảo vệ là một mặt nón cong tròn xoay xác ñịnh từ thực nghiệm.
K
Rx
H
D
Vật ñược
hx
bảo vệ
1,5h
Việc tính toán theo ñường cong này khá phức tạp nên người ta ñơn giản hoá bằng các
mặt nón gãy khúc.
*) Cho trước hệ thống chống sét có ñộ cao h thì vùng bảo vệ ñược xác ñịnh như sau:
Rx=1,5(h-1,25hx).Ph Khi hx
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
Ph là xác suất sét ñánh vòng ở ñộ cao h
Ph=1 khi h ≤ 30m
5,5
Ph= khi h > 30m h
h
2/3h
Rx
hx
ðược
bảo vệ Không ñược
bảo vệ
0,75h
1,5h
N
D
Rx
T
K
*) Nếu cho biết kích thước cần bảo vệ của công trình (hx và bx ) ta tính ñược chiều cao
H
yêu cầu của kim thu sét như sau:
Rx 2, 67.Rx
D
h= + 1, 25hx Khi hx ≤
1,5 Ph
Rx 2, 67.Rx
h= + hx Khi hx >
0, 75 Ph
b.2) Hai kim thu sét cao bằng nhau:
Phạm vi bảo vệ ở ñoạn giữa 2 kim có tính ñến sự hỗ trợ lẫn nhau của 2 kim. ðộ cao bảo
vệ ở khoảng giữa 2 kim giới hạn bởi ñường tròn ñi qua ñỉnh 2 kim, tâm ñường tròn nằm trên
ñường thẳng vuông góc với ñường thẳng nối 2 ñầu kim và bán kính có ñộ dài là:
R = 9h 2 + 0, 25a 2 = 4h − h0
ðiểm thấp nhất của ñường tròn này có ñộ cao là:
h0 = 4h − R
*) Cho trước hệ thống chống sét ta có phạm vi bảo vệ như sau:
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 107
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
0, 75(h0 − hx ).Ph 0 khi hx ≥ 2 / 3h0
bx =
1,5(h0 − 1, 25hx ).Ph 0 khi hx < 2 / 3h0
0, 75(h − hx ).Ph khi hx ≥ 2 / 3h
Rx =
1,5(h − 1, 25hx ).Ph khi hx < 2 / 3h
h
R
Rx Rx
h0
hx
hx
a
Rx
N Rx
D bx
T
K
Trong ñó:
bx là nửa bề rộng của phạm vi bảo vệ chỗ hẹp nhất.
H
R là bán kính cung tròn qua 2 ñầu kim, tâm cách ñất một khoảng 4h
Ph và Ph0 là xác suất sét ñánh vòng ở ñộ cao h và h0
D
*) Nếu cho biết kích thước cần bảo vệ của công trình (hx và bx ) ta tính ñược chiều cao
của 2 kim thu sét như sau:
bx 2, 67.bx
h0 = 1,5 + 1, 25hx Khi hx ≤
Ph 0
Từ hệ phương trình
h = bx + h Khi hx >
2, 67.bx
0 0, 75 x Ph 0
Suy ra ñộ caokim thu sét: h = 0,571.h0 + 0,183.h02 + 0, 0357.a 2
Trong ñó:
bx là nửa bề rộng của phạm vi bảo vệ chỗ hẹp nhất.
b.3) Hai kim thu sét có ñộ cao khác nhau:
Trường hợp này hay gặp khi công trình có nhiều ñộ cao khác nhau
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 108
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
hA
A
R
hB
B’ B
Rx rx
h0
hx
hx
RB a’
a
Rx
bx
rx
rx
N
D
T
- Giới hạn phạm vi bảo vệ ở ñộ cao hx:
K
+ Rx bán kính bảo vệ cột A
H
+ rx bán kính bảo vệ cột B
+ bx Nửa bề rộng chỗ bảo vệ hẹp nhất
D
Cách xác ñịnh phạm vi bảo vệ:
- Vẽ phạm vi bảo vệ của cột cao hơn (ký hiệu cột cao là cột A)
- Từ ñỉnh kim cột thấp hơn (ñiểm B), vẽ ñường nằm ngang cắt ñường sinh cột A tại B’.
- Tại ñiểm B’ ta giả tưởng có một kim thu sét cao bằng cột B.
- Vẽ phạm vi bảo vệ của 2 cột bằng nhau B và B’ ñể xác ñịnh bx.
- Từ ñiểm bx vẽ các ñường thẳng tiếp xúc với ñường tròn Rx và rx.
0, 75(hA − hB ).PhA khi hB ≥ 2 / 3hA
Từ hệ phương trình RB =
1,5(hA − 1, 25hB ).PhA khi hB < 2 / 3hA
Suy ra a ' = a − RB ⇒ R = 9.hB2 + 0, 25a '2 ⇒ h0 = 4hB − R
Trong ñó: R, h0 là các tham số của 2 kim bằng nhau B và B’
RB là khoảng cách giữa kim A và B’
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 109
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
*) Cho trước hệ thống chống sét có ñộ cao 2 kim khác nhau ta xác ñịnh phạm vi bảo vệ
như sau:
0, 75(h0 − hx ).Ph 0 khi hx ≥ 2 / 3h0
bx =
1,5(h0 − 1, 25hx ).Ph 0 khi hx < 2 / 3h0
0, 75(hA − hx ).PhA khi hx ≥ 2 / 3hA
Rx =
1,5(hA − 1, 25hx ).PhA khi hx < 2 / 3hA
0, 75(hB − hx ).PhB khi hx ≥ 2 / 3hB
rx =
1,5(hB − 1, 25hx ).PhB khi hx < 2 / 3hB
Trong ñó:
bx là nửa bề rộng của phạm vi bảo vệ chỗ hẹp nhất.
PhA, PhB và Ph0 là xác suất sét ñánh vòng ở ñộ cao hA, hB và h0
*) Nếu cho biết kích thước cần bảo vệ của công trình (hx và bx ) ta tính ñược chiều cao
của hB như sau:
Ta phải chọn trước tham số a và a’.
N
bx 2, 67.bx
h0 = 1, 5 + 1, 25hx Khi hx ≤
Ph 0
D
h = bx + h Khi hx >
2, 67.bx
0 0, 75 x Ph 0
T
Suy ra: hB = 0,571.h0 + 0,183.h02 + 0, 0357.a '2
K
Chiều cao hA ñược chọn lớn hơn sao cho bán kính bảo vệ của nó Rx ñảm bảo yêu cầu
ñường biên ngoài của nó.
H
b.4) Ba kim thu sét cao bằng nhau:
- ðường biên bên ngoài xác ñịnh phạm vi bảo vệ của từng ñôi kim như trường hợp 2 kim
D
- Phần trong lòng ña giác (hình tam giác) chỉ cần kiểm tra an toàn ở ñộ cao hx phải thoả
mãn:
D ≤ 8(h − hx ) khi h ≤ 30m
D ≤ 8(h − hx ).Ph khi h > 30m
Trong ñó:
D là ñường tròn ngoại tiếp tam giác
bx2 a
Hx ñộ cao cần kiểm tra an toàn
D
bx1
Rx
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 110
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
b.5) Bốn kim thu sét cao bằng nhau:
- ðường biên bên ngoài xác ñịnh từng ñôi một như trường hợp 2 kim
- Phần trong lòng ña giác (hình chữ nhật) chỉ cần kiểm tra an toàn ở ñộ cao hx phải thoả
mãn:
D ≤ 8(h − hx ) khi h ≤ 30m
D ≤ 8(h − hx ).Ph khi h > 30m
Câu hỏi: Xác ñịnh D khi 4 kim thu sét tạo thành tứ giác không có ñường tròn ngoại tiếp?
a1
Rx
bx1
N
D
D bx2
a2
T
K
H
Rx
D
b.6) Trường hợp nhiều kim thu sét có ñộ cao khác nhau bố trí theo ña giác bất kỳ:
Trường hợp này ta kiểm tra phạm vi bảo vệ như sau:
- Xét từng tam giác với 3 kim liền kề nhau.
- Trong lòng tam giác này vẫn áp dụng công thức sau:
D ≤ 8(h − hx ) khi h ≤ 30m
D ≤ 8(h − hx ).Ph khi h > 30m
Trong ñó D là ñường kính ñường tròn ngoại tiếp tam giác
- Tiếp tục xét các tam giác khác cho ñến hết thì thôi.
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 111
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
b.7) Một dây thu sét:
bx=1,2(h-1,25hx).Ph Khi hx 30m
h
2/3h
bx
hx
N
0,6h
1,2h
D
T
bx
K
H
b.8) Hai dây thu sét cách nhau a:
D
- Phạm vi bảo vệ phía ngoài xác ñịnh như các dây ñơn
- Phạm vi bảo vệ khoảng giữa 2 dây ñược xác ñịnh bằng cung tròn ñi qua 3 ñiểm là 2 dây
a
chống sét và ñiểm giữa có ñộ cao h0 = h −
4
h
R
h0
hx
hx
a
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 112
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
4.3.2 Hệ thống thu sét chủ ñộng:
- Hệ thống này gọi là kim thu sét phóng ñiện sớm vì khi có ñám mây tích, nó chủ ñộng
phóng ra tia ñiện ñể thu hút sét.
- Có rất nhiều hãng sản xuất với nhiều công nghệ khác nhau nhưng giá thành khá ñắt.
- Bán kính bảo vệ rất lớn từ vài chục ñến hàng trăm mét nên thường chỉ cần dùng 1 kim
là ñủ.
a) Kim thu sét Dynasphere của ERICO
a.1) Cấu tạo:
+ Dạng hình cầu bọc bên ngoài.
+ Phía trong là bộ phận cảm ứng ñể tạo ion với tốc ñộ lớn
N
D
T
a.2) Nguyên lý làm việc:
K
H
D
Bình thường quả cầu ñược Khi cường ñộ ñiện trường
Khi có mây sét, qu ả cầu tạo
nối ñất, ñiện trường bề mặt ñủ lớn sẽ xảy ra phóng
ra ion trái dấu bằng bộ phận
quả cầu thấp. Có tiên ñạo sét ñiện sớm
cảm ứng trong quả cầu với
nhưng không phóng ñiện cường ñộ rất mạnh
a.3) Vùng bảo vệ:
- Do nhà chế tạo ñưa ra hoặc dùng phần mềm nhà chế tạo cấp ñể tính.
- Vùng hấp thụ sét giới hạn bởi paraboloit (có ñáy tại quả cầu) và các bán cầu có tâm tại
quả cầu phóng ñiện.
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 113
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
Toàn bộ tia sét xuất hiện trong vùng này ñều ñược phóng ñiện sớm với xác suất cho
trước.
- ðiểm cạnh tranh: Tại các ñiểm nhọn của công trình, xây dựng vùng hấp thụ sét của các
ñiểm nhọn này guống như của quả cầu Dynasphere
N
D
- Căn cứ váo vùng hấp thụ của quả cầu, vùng hấp thụ của các ñiểm cạnh tranh ñể xác
T
ñịnh vùng bảo vệ. Bán kính bảo vệ ñược nhà chế tạo lập thành bảng, ví dụ ở ñộ cao 20m thì
Rbảo vệ =84m với mức bình thường.
K
b) Giới thiệu một số kim thu sét phóng ñiện sớm khác
b.1) Kim Stormaster của Lightning Protection International (Úc):
H
D
b.2) Kim Saint Elmo Active của Franklin France Patent (Pháp):
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 114
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
b.3) Kim SI Interceptor của ERICO:
N
D
T
K
H
D
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 115
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
4.4. Nối ñất chống sét
- Bộ phận nối ñất có nhiệm vụ thoát dòng ñiện sét ñể tản ra ñất. Nếu nối ñất không tốt,
năng lượng sét khôngthoát kịp nó sẽ phá huỷ công trình, do vậy giá trị ñiện trở nối ñất càng
bé càng tốt.
- Giá trị Rnñ phụ thuộc vào ñiện trở suất của ñất, ký hiệu ρ (Ω.m). ðiện trở suất có thể
dùng máy ñể ño hoặc tra bảng ứng với từng loại ñất.
- TCXDVN 46:2007 quy ñịnh Rnñ ≤ 10Ω cho nối ñất chống sét.
- Cách tính ñiện trở nối ñất xem chi tiết trong chương 5
N
D
T
K
H
D
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 116
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
CHƯƠNG 5
AN TOÀN ðIỆN
5.1. Những vấn ñề chung về an toàn ñiện:
An toàn ñiện là một bộ phận của khoa học bảo hộ lao ñộng. An toàn ñiện nghiên cứu ảnh
hưởng của dòng ñiện ñến cơ thể người, các nguyên nhân gây mất an toàn và biện pháp phòng
tránh nhằm ñưa lại hiệu quả sản xuất cao nhất.
Theo thống kê hàng năm: tai nạn lao ñộng chết người do ñiện chiếm khoảng hơn 10%
tổng số tai nạn lao ñộng chết người nói chung, thậm chí có năm chiếm tới 20% tổng số tai
nạn lao ñộng chết người [1].
5.1.1. Tác dụng của dòng ñiện khi chạy qua cơ thể người
Khi tiếp xúc trực tiếp với mạch ñiện ñang có ñiện áp thì xuất hiện dòng ñiện chạy qua cơ
thể người. Mức ñộ tác dụng lên cơ thể người phụ thuộc nhiều yếu tố như:
a) Biên ñộ dòng ñiện
Bảng 5.1. Thống kê tác dụng lên cơ thể người ứng với các mức dòng ñiện khác nhau:
Ing (mA) ðiện xoay chiều 50Hz (AC)
N ðiện một chiều (DC)
D
0,6 - 1,5 Bắt ñầu thấy tê Chưa có cảm giác
2–3 Tê tăng mạnh Chưa có cảm giác
T
5–7 Bắp thịt bắt ñầu co ðau như bị kim ñâm
8 – 10 Tay không rời vật có ñiện Nóng tăng dần
K
20 – 25 Tay không rời vật có ñiện, bắt ñầu khó thở Bắp thịt co và rung
H
Tay khó rời vật có ñiện, bắt ñầu
50 – 80 Tê liệt hô hấp, tim bắt ñầu ñập mạnh
khó thở
D
90 - 100 Nếu kéo dài với t ≥ 3s tim ngừng ñập Hô hấp tê liệt
Theo bảng trên người ta thống nhất giới hạn mức ñộ nguy hiểm ñối với người như sau:
Igh(AC) ≤ 10 mA (5.1)
Igh(DC) ≤ 50 mA (5.2)
Dòng ñiện chạy qua cơ thể vượt quá các trị số này ñều ñược coi là nguy hiểm
b) ðường ñi của dòng ñiện.
Về ñường ñi của dòng ñiện qua người có thể có rất nhiều trường hợp khác nhau, tuy vậy
có những ñường ñi cơ bản thường gặp là: dòng ñi qua tay - chân, tay - tay, chân - chân.
ðường ñi nguy hiểm nhất phụ thuộc vào số phần trăm dòng ñiện qua tim và phổi, do ñó dòng
ñiện ñi từ tay phải qua chân, ñầu qua chân, ñầu qua tay là những ñường ñi nguy hiểm nhất vì
theo thống kê:
Dòng ñi từ tay qua tay có 3,3% qua tim
Dòng ñi từ tay trái qua chân có 3,7% qua tim
Dòng ñi từ tay phải qua chân có 6,7% qua tim
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 117
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
Dòng ñi từ chân qua chân có 0,4% qua tim
Dòng ñi từ ñầu qua tay có 7% qua tim
Dòng ñi từ ñầu qua chân có 6,8% qua tim.
c) Thời gian tồn tại của dòng ñiện:
Về mặt trực quan, dòng ñiện tác dụng càng lâu lên cơ thể thì càng nguy hiểm.
Về mặt y sinh học còn nguy hiểm hơn. Thật vậy quả tim có nhịp ñập với chu kỳ khoảng
1 giây, trong ñó 1 lần tim co lại và 1 lần tim giãn ra. Giữa 2 lần tim co-giãn thì có một
khoảng thời gian 0,4 giây tim bị bất ñộng mà trong y học gọi là pha T. Nếu ñúng lúc này biên
ñộ dòng ñiện ñạt ñỉnh thì gây ñứng tim luôn nên rất nguy hiểm.
d) Tần số dòng ñiện:
Tần số nguy hiểm nhất là 50Hz÷60Hz. Tần số cao hơn hay thấp hơn ñều ít nguy hiểm
hơn. Các hệ thống ñiện trên thế giới ñều sử dụng tần số 50Hz÷60Hz nên ñều là những nguồn
nguy hiểm nhất xét về mặt tần số.
e) Tình trạng sức khỏe:
Dòng ñiện qua cơ thể của người phụ thuộc vào ñiện trở của cơ thể và ñiện trở này thường
không ổn ñịnh mà phụ thuộc vào trạng thái sức khoẻ và các yếu tố môi trường. Người có sức
N
khoẻ tốt, tâm lý thoải mái thì ñiện trở cao và ngược lại.
5.1.2. Các trạng thái nguy hiểm khi cơ thể người bị ñiện giật:
D
Khi dòng ñiện chạy qua cơ thể người ñạt ñến một mức ñộ nào ñó thì nó có thể gây ra
những tác dụng vô cùng nguy hiểm sau ñây:
T
- Tác dụng nhiệt: Làm cháy bỏng thân thể, thần kinh, tim, não và các cơ quan nội tạng
khác gây ra các rối loạn nghiêm trọng về chức năng.
K
H
D
Hình 5.1 Cánh tay bi bỏng ñộ 3 do Hình 5.2 Hình ảnh bàn tay bị ñiện
ñường dây cao thế phóng ñiện giật làm cháy lớp biểu bì da tay
- Tác dụng ñiện phân: Làm phân ly máu và các chất lỏng hữu cơ có trong cơ thể dẫn ñến
phá huỷ thành phần hoá lý của máu và các tế bào.
- Tác dụng sinh lý: gây ra sự hưng phấn và kích thích các tổ chức sống dẫn ñến co rút
các bắp thịt trong ñó có tim và phổi. Kết quả có thể ñưa ñến phá hoại, thậm chí làm ngừng
hẳn hoạt ñộng hô hấp và tuần hoàn.
ðiện giật có thể gây bỏng nặng, cơ thể bị liệt, mang tật suốt ñời, mất khả năng lao ñộng
thậm chí là chết người. Khi bị ñiện giật, cơ thể người có các biểu hiện lâm sàng sau ñây:
- Tim ngừng ñập: là trường hợp nguy hiểm nhất. Tác dụng dòng ñiện ñến cơ tim có thể
gây ra ngừng tim hoặc rung tim. Rung tim là hiện tượng co rút nhanh và lộn xộn các sợi cơ
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 118
- Bài giảng Cấp ñiện công trình xây dựng
tim làm cho các mạch máu trong cơ thể bị ngừng hoạt ñộng dẫn ñến tim ngừng ñập hoàn
toàn.
- Ngừng thở: thường xảy ra nhiều hơn so với ngừng tim, người ta thấy bắt ñầu khó thở
do sự co rút do có dòng ñiện 20-25mA tần số 50Hz chạy qua cơ thể. Nếu dòng ñiện tác dụng
lâu th. sự co rút các cơ lồng ngực mạnh thêm dẫn ñến ngạt thở, dần dần nạn nhân mất . thức,
mất cảm giác rồi ngạt thở cuối cùng tim ngừng ñập và chết lâm sàng.
- Sốc ñiện: là phản ứng phản xạ thần kinh ñặc biệt của cơ thể do sự hưng phấn mạnh bởi
tác dụng của dòng ñiện dẫn ñến rối loạn nghiêm trọng tuần hoàn, hô hấp và quá trình trao ñổi
chất. Tình trạng sốc ñiện kéo dài ñộ vài chục phút cho ñến một ngày ñêm, nếu nạn nhân ñược
cứu chữa kịp thời thì có thể bình phục.
5.1.3. Dòng ñiện chạm ñất và ñiện áp bước:
Các thiết bị ñiện ñều ñược ñặt trên mặt ñất hoặc cấu kiện xây dựng nào ñó. Về mặt an
toàn ñiện thì các bề mặt ñặt thiết bị ñiện ñều ñược coi là ñất. Khi thiết bị ñiện bị chạm ñiện ra
vỏ, dòng ñiện sẽ truyền xuống ñất, nơi có người vận hành và có thể gây nguy hiểm nếu
không có kiến thức phòng tránh.
Một trường hợp khác có thể xảy ra là dây ñiện bị ñứt, rơi xuống ñât cũng tạo thành dòng
ñiện ñi vào ñất.
N
Dòng ñiện ñi vào ñất sẽ tạo nên một vùng ñiện áp xung quanh ñiểm chạm ñất. ðộ lớn của
ñiện thế ñược phân bố trên mặt ñất theo quy luật hypebol xung quanh ñiểm chạm ñất. Càng
D
ra xa giá trị ñiện thế càng giảm, càng gần ñiểm chạm thì gí trị ñiện thế càng lớn.
Khi người ñứng trong vùng ñiện thế chạm ñất, 2 chân ở 2 vị trí có ñiện thế khác nhau nên
giữa 2 chân hình thành một ñiện áp gọi là ñiện áp bước.Ví dụ ở hình vẽ sau: ñiện áp bước
T
của người ñứng ở vị trí 2 là U2 có sải chân rộng sẽ lớn hơn người ñứng ở vị trí 1 là U1 có sải
chân hẹp hơn. Với người ñứng ở vị trí 3 chỉ ñứng 1 chân nên ñiện áp ñặt lên người U3=0.
K
U
H
U1 > U2
U3 = 0
D
U2=ϕ2-ϕ1
U1=ϕ3-ϕ1
ðiểm
chạm ñất
Mặt ñất
x
y
ðiểm
chạm ñất
x
Các vòng tròn
ñẳng thế phân bố
trên mặt ñất
Hình 5.3 ðiện áp bước
Nguyễn Mạnh Hà - Trường ðại học kiến trúc ðà Nẵng 119
nguon tai.lieu . vn