Xem mẫu

Của SV: ....................................................

8/7/2017

2

1
Khoa TMĐT_ĐHTM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Nội dung
1. Nhận biết rủi ro bán hàng trực tuyến
2. Nhận biết rủi ro mua hàng trực tuyến

NHẬN BIẾT RỦI RO KINH DOANH
TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

3. Nhận biết rủi ro đấu giá, đấu thầu trực tuyến
4. Rủi ro khởi nghiệp kinh doanh điện tử

Biên soạn: TS. Chử Bá Quyết
quyetcb@dhtm.edu.vn
GV Bộ môn QTTN TMĐT

5. Nhận biết rủi ro thương mại mạng xã hội

H

D

3

4

1.

TM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Nhận biết rủi ro bán hàng trực tuyến

Nhận biết rủi ro bán hàng trực tuyến
Thị trường (market risk)
▫ Khó xác định tổng cầu trực tuyến, khả năng bị động
trong dự trữ hàng hóa.
▫ Khủng hoảng thừa  nguy cơ giảm giá, tăng chi phí,
tồn kho quá mức;
▫ Khủng hoảng thiếu  không đáp ứng nhu cầu đặt hàng
kịp thời, đúng lúc
▫ Mua hàng có tính mùa vụ

1.

6
Khoa TMĐT_ĐHTM

U

Nhận biết rủi ro bán hàng trực tuyến

M

5
Khoa TMĐT_ĐHTM

1.

1.

_T

• Bán hàng trực tuyến (online selling) là
• Nhận biết các rủi ro:
i. Thị trường (market risk)
ii. Rủi ro từ khách hàng
iii. Rủi ro từ nhà cung ứng (supplier risk)
iv. Rủi ro trong vận chuyển (shipping risk)
v. Rủi ro trong giao nhận hàng (delivery risk)
vi. Rủi ro trong thanh toán (risk in e-payment)

Khoa TMĐT_ĐHTM

Nhận biết rủi ro bán hàng trực tuyến

Thị trường (market risk)

Khách hàng

▫ Tập khách hàng không ổn định, sự di chuyển quá

▫ Những khách hàng lần đầu giao dịch

nhanh của khách hàng trên web, nhiều sự lựa chọn, giữ

▫ Khách hàng mua hàng với số lượng lớn

khách hàng ở lại web khó khăn

▫ Khách hàng đến từ thị trường đã có cảnh báo

▫ Nhu cầu, thị hiếu khách hàng thay đổi quá nhanh

▫ Khách hàng sử dụng địa chỉ email miễn phí để đặt hàng

▫ Hàng tăng giá khi đã chấp nhận đơn hàng trực tuyến

▫ Đơn đặt hàng yêu cầu gửi hàng nhanh và khẩn cấp

Bài giảng ATTT&QTRR trong TMĐT

1

Của SV: ....................................................

8/7/2017

7

8

Khoa TMĐT_ĐHTM

1.

Khoa TMĐT_ĐHTM

Nhận biết rủi ro bán hàng trực tuyến

1.

Khách hàng
▫ Đơn đặt hàng yêu cầu gửi hàng đến các quốc gia, khu
vực có cảnh báo rủi ro cao
▫ Nhiều thẻ thanh toán một đơn hàng và yêu cầu gửi
hàng đến một địa chỉ
▫ Một thẻ thực hiện nhiều giao dịch trong một thời gian
ngắn

Nhận biết rủi ro bán hàng trực tuyến
Khách hàng
▫ Một thẻ thực hiện nhiều giao dịch và yêu cầu gửi hàng
đến nhiều địa chỉ khác nhau
▫ Nhiều thẻ được thanh toán từ một địa chỉ Internet (IP)
▫ Khó xây dựng khách hàng trung thành so với bán hàng
truyền thống

H

D
9

10

1.

TM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Nhận biết rủi ro bán hàng trực tuyến

Khoa TMĐT_ĐHTM

1.

▫ Nhà cung ứng (supplier risk)

Nhận biết rủi ro bán hàng trực tuyến
RR vận chuyển HH (shipping & delivery risk)
▫ Container hàng từ nhà cung ứng nước ngoài bị ách tắc
ở Hải Quan bởi sự thay đổi chính sách hoặc sự cố trong
quá trình vận chuyển, dẫn tới không có hàng để bán.

Nhận biết rủi ro bán hàng trực tuyến
RR trong giao hàng
▫ Hàng hóa vật thể: đối với thanh toán COD, khách hàng có
thể không nhận hàng (ko nghe điện thoại, tránh né, đưa ra
các lí do khác… )  gây khó khăn cho nhân viên giao hàng,
làm tăng chi phí vận chuyển
▫ Hàng hóa không phù hợp với đơn hàng
▫ Hàng số hóa: vấn đề bản quyền và các RR thông tin (CIA).
Giao hàng số hóa liên quan đến truyền thông tin, dữ liệu qua
mạng Internet và mạng truyền thông có thể bị chặn giữ,
chỉnh sửa…

Bài giảng ATTT&QTRR trong TMĐT

1.

12
Khoa TMĐT_ĐHTM

U

1.

M

_T
11
Khoa TMĐT_ĐHTM

Nhận biết rủi ro bán hàng trực tuyến
Rủi ro thanh toán (risk in e-payment)
▫ Gian lận trong thanh toán điện tử
▫ Sơ xuất, lỗi trong chuyển khoản
▫ DN bị hạn chế trong công tác xác thực khách hàng:
không kiểm tra được thẻ vật lý, hóa đơn không có chữ
ký của người mua.
▫ Giao dịch thanh toán thành công trên cổng thanh toán
trực tuyến chưa phải là một giao dịch mua bán hàng
hóa thành công.

2

Của SV: ....................................................

8/7/2017

13

14

Khoa TMĐT_ĐHTM

1.

Khoa TMĐT_ĐHTM

Nhận biết rủi ro bán hàng trực tuyến
Rủi ro thanh toán (risk in e-payment)
▫ Người bán không phát hiện được hiệu lực của thẻ đã
hết hạn
▫ Người bán hàng vượt hạn mức cho phép mà không
nhận được sự đồng ý của đơn vị cấp phép
▫ Sửa chữa số tiền trên hóa đơn
▫ Người mua thay đổi quyết định mua,

H

D
15

16

Khoa TMĐT_ĐHTM

TM

Phân loại rủi ro thanh toán điện tử

• Rủi ro xuất trình thẻ thanh toán (Clear and present
risk): RR xảy ra khi thông tin chi tiết của khách hàng,
như số thẻ bị đánh cắp khi thẻ được xuất trình cho
thanh toán tại các quầy thanh toán của nhà hàng, cửa
hàng bán lẻ và máy ATM.

Phân loại rủi ro thanh toán điện tử
• Intercept/mail non-receipt fraud: Điều này xảy ra khi
đổi thẻ hay thẻ mới của chủ thẻ bị đánh cắp trước khi
được chuyển tới chủ thẻ. Ví dụ, việc sử dụng các hộp thư
ngoài cổng, không chuyển thư trực tiếp đến tay chủ thẻ đã
tạo ra các lỗ hổng cho loại gian lận này.

_T

• Đe dọa ẩn (Hidden threats): RR xảy ra trong quá
trình thành toán trực tuyến, qua thư điện tử, điện thoại
hoặc fax.

Khoa TMĐT_ĐHTM

• Thẻ giả mạo/nhân bản (Skimming/cloning/counterfeit
cards): Các dải từ của thẻ chứa thông tin mà kẻ lừa đảo
cần lấy được.

• ATM skimming: cũng giống như hành vi trộm cắp danh
tính thẻ ghi nợ, kẻ trộm sử dụng thiết bị điện tử ẩn để lấy
cắp các thông tin cá nhân được lưu trữ trên thẻ của chủ
thẻ và lấy cắp số PIN để truy cập vào tài khoản của chủ
thẻ. Skimming thẻ gồm 2 việc:
• Phần đầu tiên là skimmer chính nó, một đầu đọc thẻ được
đặt trên khe cắm thẻ thực sự của máy ATM. Khi trượt thẻ
vào máy ATM, chủ thẻ không biết đang trượt thẻ thông
qua đầu đọc giả, thiết bị scans và lưu trữ tất cả các thông
tin trên dải từ.

Bài giảng ATTT&QTRR trong TMĐT

18
Khoa TMĐT_ĐHTM

U

Phân loại rủi ro thanh toán điện tử

M

17
Khoa TMĐT_ĐHTM

Phân loại rủi ro thanh toán điện tử
Để truy cập vào tài khoản trên một máy ATM, kẻ trộm cần có số
PIN.
• Bằng cách đặt máy ảnh đi kèm trong - ẩn trên hoặc gần các
máy ATM, máy ảnh gián điệp nhỏ được định vị để có được
một cái nhìn rõ ràng của bàn phím và ghi lại tất cả các hành
động số PIN của ATM.
• Một số chương trình ATM skimming sử dụng bàn phím giả
thay cho máy ảnh để chụp số PIN. Cũng giống như card
skimmer được đặt khít (fit over) vào khe cắm thật của máy
ATM, bàn phím lướt skimming được thiết kế để ngụy trang
(như một chiếc bao găng tay).
• Có thể đánh cắp thông tin thẻ mà không cần skimming*.

3

Của SV: ....................................................

8/7/2017

19

20

Khoa TMĐT_ĐHTM

Khoa TMĐT_ĐHTM

2. Rủi ro đối với mua hàng trực tuyến

Phân loại rủi ro thanh toán điện tử
Các PP sử dụng keystroke logging:

• Người mua bị hạn chế trong công tác xác thực hàng hóa
hay dịch vụ: không được kiểm tra hàng hóa trước khi
thanh toán.

• Sử dụng phần cứng và phần mềm
• Phân tích dải băng điện tử (electromagnetic analysis)

• Mua phải hàng kém chất lượng, hàng đến chậm

• Phân tích âm (acoustic analysis).

• Hàng hóa nhận được không đáp ứng kì vọng, Giao nhận

• Phishing

các hàng hóa vật thể, hữu hình: không tương đồng như
mô tả, khuyết tật.

H

D
21

22

TM

Khoa TMĐT_ĐHTM

2. Rủi ro đối với mua hàng trực tuyến

• RR chủ sở hữu thẻ thanh toán: Để lộ mã số bí mật (PIN)
đồng thời làm mất thẻ mà chưa kịp báo cho ngân hàng
phát hành thẻ.

• Bẫy mạng lưới đa cấp: bán hàng đa cấp TMĐT – trường
hợp MB24,

Khoa TMĐT_ĐHTM

3. Nhận biết RR đấu giá, đấu thầu trực tuyến
• Theo thống kê NW3C/FBI 2007 chỉ ra rằng gian lận đấu
giá trực tuyến là loại vi phạm phổ biến nhất đã báo cáo
cho Trung tâm Khiếu nại tội phạm Internet. Trong số
207.492 khiếu nại giữa 1/1 đến 31/12/2006, gian lận đấu
giá trực tuyến chiếm 45% của 86.279 trường hợp được đề

_T

• Mua hàng từ website nước ngoài, các rủi ro có nguồn gốc

cập tới các cơ quan thực thi pháp luật của Mỹ và chiếm

từ thay đổi chính sách, quy định pháp luật – trường hợp

33% giá trị tổn thất.

đầu tư vào Bitcoin.

• Cả người mua và người bán (thương nhân) đều có thể trở

24
Khoa TMĐT_ĐHTM

U

3. Nhận biết RR đấu giá, đấu thầu trực tuyến

M

23
Khoa TMĐT_ĐHTM

National Crime Prevention Council

Các cách thức mà các cuộc đấu giá trực tuyến có thể bị khai thác hoặc

thành nạn nhân của gian lận đấu giá trực tuyến. Một số

sử dụng bởi các nhà đấu giá và nhà thầu như sau (Adams 2006; Boyd &

cách thức diễn ra trong hoặc sau các đấu giá trực tuyến.

mao 2000):

Bài giảng ATTT&QTRR trong TMĐT

4

Của SV: ....................................................

8/7/2017

25

26

3. Nhận biết RR đấu giá …

Khoa TMĐT_ĐHTM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Các rủi ro đấu giá trực tuyến

• Lỗi trong giao hàng (Failure to deliver goods): Đơn vị tổ
chức đấu giá giao hàng chậm, chất lượng kém, không đúng
miêu tả ban đầu, thậm chí không giao hàng cho người mua
• Không chuyển hàng (Failure to ship): Người bán đấu giá
không gửi hàng hóa sau khi nhận được tiền.
VD: tháng 2 năm 2005, một người đàn ông Queensland đã bị
kết tội vì không chuyển hàng cho người đấu giá sau khi đã
trả tiền.

H

D
27

3. Nhận biết RR đấu giá …

TM

Khoa TMĐT_ĐHTM

• Tránh né thầu (Bid siphoning): người bán đấu giá tránh
né trả phí (khoản hoa hồng cho site đấu giá) bằng cách giao
dịch với các người đấu giá quan tâm trực tiếp.

• Bid siphoning cũng xảy ra khi người bán đấu giá thu hút

chỉ site đấu giá, người mua không còn được bảo vệ bởi
website bán đấu giá lúc đầu.

3. Nhận biết RR đấu giá …
• Đưa ra cơ hội thứ hai (Second chance offers): các nhà
thầu thua thầu của một cuộc thầu kín trực tuyến được mời
một cơ hội thầu thứ hai để mua cùng loại mặt hàng ngoại
tuyến
• Đấu thầu giả danh (Shell auction): thực ra là không có ý
định bán, đấu giá, chủ ý được thành lập cho mục đích thu
thập thông tin người thầu, cả số thẻ tín dụng, sau đó được
sử dụng để tạo điều kiện cho việc phạm tội, hoặc lấy cắp

_T

các người đấu giá dời khỏi các trang web đấu giá hợp pháp
bằng cách cung cấp các mặt hàng giống nhau với mức giá
thấp hơn. Họ có ý định lừa người tiêu dùng vào gửi tiền mà
không cần cung cấp các mặt hàng. Bằng cách dời khỏi địa

28
Khoa TMĐT_ĐHTM

thông tin danh tính

30
Khoa TMĐT_ĐHTM

U

3. Nhận biết RR đấu giá …

M

29
Khoa TMĐT_ĐHTM

3. Nhận biết RR đấu giá …

• Thông thầu (Shilling): gian lận của người bán (sử dụng
một đăng ký thay thế) hoặc kết hợp của người bán để tăng

• Tham gia đấu giá nhưng không có cơ hội thắng mà chỉ
mất tiền: Với mô hình đấu giá trả phí, người tham gia phải

mạnh giá cả hàng hóa, còn được gọi là gian lận thầu và
thông đồng.

nạp tiền để mua lần đấu. Ví dụ: 100 k mua được 100 điểm,
mỗi lần “bid” (đơn vị dùng để đặt giá) là mất 1 điểm; dù
thắng hay không, số điểm này cũng bị trừ, chỉ người tổ
chức là được tiền. Vì vậy, người tổ chức thường chia nhỏ
các bước giá để có nhiều người tham gia. Bước giá càng

• Thông thầu xảy ra khi bất kỳ ai bao gồm thành viên gia
đình, bạn, nhân viên… đấu giá một mặt hàng với ý định tạo
ra sự tăng giá giả tạo. Ngoài ra, các thành viên không thể
đặt giá thầu hoặc mua các mặt hàng để tăng giả tạo phản
hồi của người bán hoặc để cải thiện trạng thái tìm kiếm của
mặt hàng

Bài giảng ATTT&QTRR trong TMĐT

nhỏ thì số lần đặt “bid” càng nhiều, người tổ chức sẽ thu
được nhiều điểm của người đấu giá.

5

nguon tai.lieu . vn